Quyết định 165/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Tổng điều tra kinh tế năm 2021 của tỉnh Bắc Kạn

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 05/02/2021

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 165/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 05 tháng 02 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Quyết định s 307/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Tổng điu tra kinh tế năm 2021;

Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-UBND ngày 14/9/2020 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo Tng điều tra kinh tế tỉnh Bắc Kạn năm 2021;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tại Tờ trình s 01/TTr-CTK ngày 25 tháng 01 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Tổng điều tra kinh tế năm 2021 của tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Ban chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế năm 2021 các cấp có trách nhiệm triển khai, thực hiện theo nội dung phê duyệt tại Điều 1 và đảm bảo đúng quy định hiện hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các thành viên Ban chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế năm 2021 tỉnh Bắc Kạn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 3 (t/h);
– Văn phòng BCĐ TW (b/c);
– Tổng Cục Thống kê (b/c);
– TT Tnh ủy (b/c);
– TT HĐND tỉnh (b/c);
– CT, các PCT UBND tnh;
– Các S, ban, ngành, đoàn thể;
– LĐVP (Ô Nguyên);
– Lưu: VT, Thái, Lan.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

 

Nguyễn Long Hải

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 165/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIU TRA

1. Mục đích

Tổng điều tra kinh tế năm 2021 thu thập thông tin về các cơ sở kinh tế, sự nghiệp nhằm đáp ứng các mục đích sau:

– Đánh giá sự phát triển về số lượng, quy mô và lao động của các cơ sở kinh tế; kết quả sản xut kinh doanh; mức độ ứng dụng công nghệ, thông tin; cơ cu, sự phân bố của các cơ sở và của lao động trên phạm vi cả nước và địa phương.

– Thực hiện tính toán các chỉ tiêu thống kê, các chỉ tiêu Thống kê tổng hợp chủ yếu: Tổng sản phẩm trong nước (GDP), Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2020 và các chỉ tiêu thống kê khác thuộc Hệ thống tài khoản quốc gia.

– Cập nhật thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi năm gốc so sánh phục vụ biên soạn các chỉ tiêu thống kê kinh tế – xã hội; làm dàn mẫu tổng thể về cơ sở kinh tế cho các cuộc điều tra chọn mẫu trong giai đoạn tiếp theo của ngành Thống kê, các Bộ, ngành và địa phương.

2. Yêu cầu

– Tổ chức thu thập thông tin, xử lý số liệu, tổng hp, công bố, lưu trữ dữ liệu và bảo mật thông tin, cuộc Tổng điều tra phải thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của phương án điều tra. Đồng thời, cần đảm bảo tính kế thừa và so sánh với các kỳ Tổng điều tra trước, đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế.

– Đảm bảo tính khả thi về nội dung điều tra, đáp ứng yêu cầu tổng hợp chỉ tiêu thống kê quốc gia theo Luật Thống kê năm 2015, chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã, số liệu chính thức theo đơn vị ngành kinh tế, theo địa bàn.

– Thông tin điều tra đầy đủ, kịp thời, không trùng lặp, bỏ sót, phù hợp với điều kiện thực tế. Ứng dụng triệt để công nghệ thông tin trong tất cả các công đoạn của Tổng điều tra.

– Việc quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc Tổng điều tra bảo đảm đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.

II. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ, PHẠM VI ĐIU TRA

1. Đối tượng điều tra

Đối tượng điều tra là tổ chức, cá nhân cần thu thập thông tin, đối tượng điều tra bao gồm:

– Cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp/hợp tác xã: Là đơn vị cơ sở chỉ thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) trong phạm vi một ngành kinh tế cấp 3 và chỉ đóng trên địa bàn một xã.

– Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản (viết gọn là cơ sở SXKD cá thể): Là cơ sở của hộ gia đình, chỉ thực hiện một hoạt động SXKD không thuộc ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn của một xã.

– Cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: Là các đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh trực thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (không bao gồm các cơ quan hành chính, Đảng, Đoàn thể).

– Cơ sở sự nghiệp, hiệp hội: Là đơn vị cơ sở của đơn vị sự nghiệp, hiệp hội thực hiện một hoạt động trong phạm vi một ngành kinh tế cấp 3 trên địa bàn của một xã.

– Tổ chức phi chính phủ ca nước ngoài tại Việt Nam: Là các tổ chức phi lợi nhuận, các Quỹ xã hội, Quỹ tư nhân hoặc các hình thức tổ chức xã hội phi lợi nhuận khác, được thành lập theo luật pháp nước ngoài, các hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác tại Việt Nam.

– Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Là đơn vị cơ sở của đơn vị tôn giáo, tín ngưỡng thực hiện hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng trong phạm vi địa bàn một xã.

2. Đơn vị điều tra

Đơn vị điều tra là tổ chức, cá nhân tiếp cận với đối tượng điều tra để thu thập thông tin, đơn vị điều tra bao gồm:

– Doanh nghiệp được thành lập và chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp; Hp tác xã/Liên hiệp hp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân (viết gọn là Doanh nghiệp).

– Tập đoàn, Tổng công ty: Gồm Văn phòng quản lý của tập đoàn, tổng công ty và các đơn vị cơ sở hạch toán phụ thuộc vào Văn phòng tập đoàn, tổng công ty đóng trên tỉnh Bắc Kạn; các doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc các tập đoàn, tổng công ty có địa điểm đóng trên tỉnh Bắc Kạn.

– Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể thuộc sở hữu của một người, một nhóm người hoặc một gia đình, chưa đăng ký hoạt động theo loại hình doanh nghiệp, không bao gồm hộ thực hiện duy nhất một hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản.

– Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội: Là loại hình tổ chức dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp thành lập hoặc cho phép thành lập theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công cho xã hội.

– Đơn vị tôn giáo, tín ngưỡng:

+ Cơ sở tôn giáo là nơi thờ tự, tu hành, nơi đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và những cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước công nhận như: Chùa, tự, viện, tịnh xá, niệm phật đường, nhà thờ, nhà thờ họ công giáo, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo.

+ Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng. Gồm các cơ sở tín ngưỡng là đình, đền, phủ, am và tương đương. Loại trừ: các cơ sở tín ngưỡng là miếu, từ đường, nhà thờ họ của dòng họ gia đình.

3. Phm vi điều tra

Cuộc Tổng điều tra thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh đối với tất các đơn vị điều tra thuộc các loại hình kinh tế, ngành kinh tế.

III. THỜI ĐIỂM, THỜI KỲ ĐIỀU TRA VÀ THỜI GIAN THU THẬP THÔNG TIN

1. Thời điểm điều tra

– Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp: Thời điểm điu tra tiến hành vào ngày 01/3/2021.

– Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, cơ sở tôn giáo: Thời điểm điều tra tiến hành vào ngày 01/7/2021.

2. Thời kỳ điều tra

Những chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ được lấy thông tin theo số liệu phát sinh trong năm 2020 hoặc các tháng năm 2021 tùy theo từng chỉ tiêu và đơn vị điều tra, được quy định cụ thể trong từng loại phiếu điều tra.

3. Thời gian thu thập thông tin

– Đối với đơn vị điều tra là doanh nghiệp: Thời gian thu thập thông tin từ ngày 01/3/2021 đến hết ngày 30/5/2021.

– Đối với đơn vị sự nghiệp, hiệp hội: Thời gian thu thập thông tin từ ngày 01/3/2021 đến hết ngày 30/4/2021.

– Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Thời gian thu thập thông tin từ ngày 01/7/2021 đến hết ngày 30/7/2021.

IV. LOẠI ĐIU TRA VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN

1. Loại điều tra: Tổng điều tra kinh tế năm 2021 thực hiện điều tra toàn bộ kết hp với điều tra chọn mẫu.

2. Phương pháp thu thập thông tin

– Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội: Thực hiện cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử của Tổng điều tra kinh tế 2021 (viết gọn là Trang thông tin điện tử tổng điều tra). Điều tra viên có trách nhiệm cung cấp tài khoản, mật khẩu để đơn vị điều tra đăng nhập vào hệ thống và hướng dẫn người cung cấp thông tin điền thông tin vào bảng hỏi điện tử (web-form) trên trang thông tin điện tử tổng điều tra.

– Đối với cơ sở SXKD cá thể và cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Điều tra viên đến từng cơ sở gặp người cung cấp thông tin (chủ cơ sở) để phỏng vấn, kết hp quan sát đối tượng điu tra đ ghi đy đủ các câu trả lời vào phiếu điện tử (CAPI) được thiết kế trên thiết bị điện tử cầm tay.

V. QUY TRÌNH XỬ LÝ THÔNG TIN

1. Xử  dữ liệu ban đầu

Xây dựng và xử lý các cơ sở dữ liệu về đơn vị điều tra phục vụ phân chia các hình thức thu thập thông tin theo bảng hỏi điện tử (web-form), phiếu điện tử (CAPI).

2. Xử lý thông tin phiếu điều tra

a) Bảng hỏi điện tử (web-form): Thông tin trên phiếu trực tuyến được lưu trữ trên máy chủ của Tổng cục Thống kê sau khi doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp hoàn thành việc cung cấp thông tin. Dữ liệu điều tra được kiểm tra và tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung phục vụ công tác làm sạch và xử lý, tổng hợp kết quả Tổng điều tra.

b) Phiếu điện tử (CAPI): Thông tin trên phiếu điện tử được điều tra viên hoàn thành và gửi về máy chủ của Tng cục Thng kê ngay sau quá trình điu tra thực tế tại địa bàn. Dữ liệu được kim tra, duyệt và nghiệm thu bởi các giám sát viên cp huyện, thành phố; giám sát viên cấp tỉnh và Trung ương.

c) Tích hợp vào dữ liệu chung và chiết xuất dữ liệu:

Dữ liệu điều tra từ phiếu điện tử; dữ liệu điều tra từ bảng hỏi điện tử được tích hp vào cơ sở dữ liệu chung Tổng điều tra. Sau đó, dữ liệu được làm sạch, xử lý và tổng hợp kết quả điều tra.

Dữ liệu Tổng điều tra được chiết xuất và lưu trữ dưới các định dạng Excel, SPSS, Stata để phục vụ phân tích dữ liệu và viết báo cáo kết quả Tổng điều tra.

3. Lưu trữ và bảo mật dữ liệu

– Toàn bộ thông tin thu thập tại địa bàn được bảo mật và lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.

– Trách nhiệm về bảo mật và lưu trữ thông tin: Ban chỉ đạo tỉnh giao nộp thông tin điều tra thống kê gửi Tổng cục Thống kê để lưu trữ và bảo mật thông tin.

– Việc bàn giao dữ liệu điều tra được thực hiện thông qua biên bản bàn giao tài liệu phải đảm bảo đầy đủ các thủ tục hành chính quy định.

VI. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH TNG ĐIỀU TRA (Thời gian chi tiết theo biểu kèm theo).

1. Thành lập Ban chỉ đạo các cấp

– Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế năm 2021 tỉnh Bắc Kạn: Tháng 9/2020 (đã hoàn thành).

– Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế năm 2021 các huyện, thành phố: Trước 15/10/2020 (đã hoàn thành).

– Thành lập Ban Chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế năm 2021 các xã, phường, thị trấn: Trước 15/11/2020 (đã hoàn thành).

2. Xác định địa bàn và lập bảng kê các đơn vị điều tra

a). Doanh nghiệp

Tổ thường trực Trung ương xây dựng danh sách đơn vị điều tra từ các nguồn dữ liệu của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Liên minh Hp tác xã Việt Nam.

Trên cơ sở danh sách đơn vị điều tra của Trung ương, Tổ thường trực giúp việc Ban chỉ đạo Tổng điều tra tỉnh thực hiện rà soát, bổ sung, cập nhật xong trước ngày 28/02/2021.

b) Đon vị sự nghiệp, hiệp hội

Ban chỉ đạo tỉnh thu thập và hoàn thành thông tin định danh về các đơn vị sự nghiệp, hiệp hội, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trước ngày 25/2/2021.

c) Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể

Ban chỉ đạo các cấp căn cứ vào hướng dẫn và tình hình thực tế để phân chia số lượng địa bàn điều tra cho mỗi điều tra viên, giám sát viên cho phù hợp. Địa bàn điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể là tổ dân phố, thôn, bản. Các khu vực tập trung nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể như: Chợ, siêu thị, trung tâm thương mại thì mỗi khu vực này là một địa bàn điều tra riêng.

Ban chỉ đạo các cấp, điều tra viên tiến hành thu thập thông tin cơ bản của toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể thực tế tại địa bàn và hoàn thành trước 15/6/2021.

Tổ thường trực tỉnh thực hiện chọn mẫu theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo Trung ương; hoàn thành việc rà soát, chọn mẫu và danh sách cơ sở mẫu trước ngày 20/6/2021.

d) Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng

Ban chỉ đạo các cấp cập nhật danh sách thông tin định danh về các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng do UBND các cấp quản lý, theo dõi trước ngày 15/6/2021.

3. Tuyển chọn điều tra viên, giám sát viên và quản trị hệ thống

a) Nhiệm vụ của điều tra viên, giám sát viên và quản trị hệ thống

– Nhiệm vụ của điều tra viên khối doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội:

+ Tham dự đầy đủ lp tập huấn dành cho điều tra viên.

+ Liên hệ với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp cung cấp tài khoản (tên đăng nhập, mật khẩu) và hướng dẫn người cung cấp thông tin truy cập vào trang thông tin điện tử Tổng điều tra và khai thông tin theo bảng hỏi điện tử.

+ Hướng dẫn qutrình kê khai và giải đáp thắc mắc cho người cung cấp cung cấp thông tin theo yêu cầu của phương án điều tra.

+ Kiểm soát tiến độ, đôn đốc, nhắc nhở, hỗ trợ doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp trả lời chính xác và đầy đủ các chỉ tiêu trong bảng hỏi phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh thực tế của cơ sở.

+ Kiểm tra logic, chất lượng thông tin do cơ sở cung cấp và liên hệ lại nếu cần xác minh, chnh sửa và cập nhật lại thông tin trên trang thông tin điện tử Tổng điều tra.

+ Ghi mã, chuyển đổi những chỉ tiêu liên quan theo các bảng mã quy định (đơn vị hành chính, ngành kinh tế, sản phẩm sản xuất, tiêu thụ và tồn kho).

+ Báo cáo cho Tổ thường trực cấp tỉnh, cấp huyện những vấn đề phát sinh trong quá trình trin khai thu thập thông tin nm ngoài quđịnh của phương án điu tra.

+ Định kỳ báo cáo tiến độ và kết quả công việc được phân công.

– Nhiệm vụ của điều tra viên khối cá thể, tôn giáo:

+ Tham dự đầy đủ lp tập huấn dành cho điều tra viên.

+ Trực tiếp đến các đơn vị điều tra được phân công để phỏng vấn thu thập thông tin của cơ sở theo đúng yêu cầu.

+ Thực hiện đầy đủ các quy định đối với điều tra viên trong quy trình thu thập thông tin và hoàn thành các công việc có liên quan khác.

– Nhiệm vụ của giám sát viên:

+ Giám sát Ban chỉ đạo cấp huyện tập huấn cho Ban chỉ đạo cấp xã và điều tra viên.

+ Theo dõi sát tiến độ thu thập thông tin của điều tra viên được phân công quản lý; đôn đốc điều tra viên thực hiện đúng tiến độ thu thập thông tin theo quy định.

+ Báo cáo cho Tổ Thường trực cp tỉnh/huyện những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thu thập thông tin doanh nghiệp nằm ngoài quy định của Phương án điều tra.

+ Định kỳ báo cáo tiến độ và kết quả công việc được phân công.

– Nhiệm vụ của quản trị hệ thống

+ Đảm bảo ổn định, thường xuyên, liên tục hệ thống thu thập thông tin của Tổng điều tra.

+ Quản lý toàn bộ tài khoản của Tổ thường trực, giám sát viên, điều tra viên, doanh nghiệp thuộc cấp quản lý (tài khoản sử dụng).

+ Phân quyền cho các tài khoản sử dụng theo quy định.

+ Cập nhật các thông tin liên quan đến Tổng điều tra: Văn bản pháp lý liên quan, thông báo nghiệp vụ, danh sách đơn vị điều tra.

b) Số lượng điều tra viên cần tuyển chọn

Số lượng điều tra viên cần tuyển chọn cho việc thu thập thông tin phụ thuộc vào tình hình thực tế tại địa bàn điều tra, từng loại phiếu điều tra. Các Ban chỉ đạo ở địa phương cần xác định định mức theo địa bàn điều tra hoặc số lượng đơn vị điều tra phù hợp cho mỗi điều tra viên.

Để đảm bảo tính chủ động và tiến độ Tổng điều tra, cần tuyển chọn và tập huấn dự phòng thêm 3% số điều tra viên.

c) Tuyển chọn điều tra viên và giám sát viên

– Ban chỉ đạo cấp tỉnh, huyện chịu trách nhiệm tuyển chọn điều tra viên, thích hợp cho từng loại đơn vị điều tra.

– Cuộc Tổng điều tra kinh tế gồm 03 cấp giám sát: Giám sát viên cấp Trung ương, giám sát viên cấp tỉnh và giám sát viên cấp huyện với nhiệm vụ giám sát hoạt động của điều tra viên, hỗ trợ chuyên môn cho người tham gia điều tra ở cấp dưới. Giám sát viên các cấp là công chức, viên chức ngành thống kê được trưng tập cho cuộc điều tra.

4. Cung cấp vật tư, văn phòng phẩm

Vật tư, văn phòng phẩm chủ yếu sử dụng trong cuộc Tổng điều tra bao gồm: Thẻ thành viên Ban chỉ đạo, thẻ điều tra viên, sổ tay ghi chép, bút bi phục vụ tập huấn và điều tra.

Đối tượng sử dụng vật tư, văn phòng phẩm là thành viên Ban chỉ đạo các cấp, giảng viên các lóp tập huấn, giám sát viên và điều tra viên. Vật tư, văn phòng phẩm được giao cho người sử dụng phù hợp với nhiệm vụ được phân công thực hiện.

Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm in, mua sắm và phân phối những vật tư, văn phòng phẩm theo đúng hướng dẫn của Ban chỉ đạo Trung ương.

5. Tập huấn Ban chỉ đạo các cấp, giám sát viên, quản trị hệ thống và điều tra viên

a) Cấp tỉnh

Cục Thống kê tỉnh tổ chức tập huấn trực tiếp cho thành viên Tổ thường trực cấp tỉnh, giám sát viên cấp tỉnh và giảng viên cấp huyện.

– Tập huấn nghiệp vụ điều tra, sử dụng thiết bị và phần mềm: Thời gian hội nghị 2 ngày.

– Tập huấn công tác phân cấp, kiểm tra giám sát cho các giám sát viên cấp tỉnh và cấp huyện. Thời gian hội nghị 2 ngày.

Thành phần, số lượng, thời điểm tập huấn do Cục trưởng Cục Thống kê quy định cho từng hội nghị.

b) Cấp huyện

Cục Thống kê tỉnh hoặc Chi cục Thống kê tổ chức tập huấn trực tiếp cho giám sát viên cấp huyện, điều tra viên.

– Tập huấn nghiệp vụ cho điều tra viên, giám sát viên về phiếu điều tra các cơ sở cá thể, tôn giáo. Thời gian tập huấn: 1 ngày.

– Hướng dẫn sử dụng thiết bị di động để thu thập thông tin trên phiếu điều tra điện tử cho điều tra viên và giám sát viên. Thời gian tập huấn: 1 ngày.

6. Hoạt động tuyên truyền

Công tác tuyên truyền cần tập trung làm rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung, kế hoạch, trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân trong quá trình thực hiện Tổng điều tra. Ban chỉ đạo các cấp cần huy động tối đa các nguồn lực phục vụ công tác tuyên truyền Tổng điều tra đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

– Thời gian thực hiện hoạt động tuyên truyền

+ Tuyên truyền nội dung chung về Tổng điều tra và về điều tra doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp bắt đầu từ tháng 02 năm 2021.

+ Tuyên truyền nội dung Tổng điều tra về cơ sở cá thể, tôn giáo từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2021.

7. Triển khai thu thập thông tin

a) Thu thập thông tin qua web-form

Thu thập thông tin qua web-form được áp dụng chung cho cả hai giai đoạn điều tra toàn bộ và điều tra chọn mẫu, bao gồm các công việc sau:

– Điều tra viên liên hệ và cung cấp tài khoản cho doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội.

– Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội đăng nhập vào hệ thống và thực hiện cung cấp thông tin theo hướng dẫn của điều tra viên.

– Sau khi doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội hoàn thành cung cấp thông tin, điều tra viên có trách nhiệm kiểm tra chất lượng thông tin kê khai, xác minh lại thông tin do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội đã cung cấp (nếu cần) và tiến hành hoàn thiện bảng hỏi điện tử.

– Bảng hỏi điện tử được kiểm tra, làm sạch, điều tra viên thực hiện ghi mã sản phẩm/dịch vụ (theo mã ngành sản phẩm VCPA 2018) do doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội đã kê khai và xác nhận hoàn thành bảng hỏi điện tử trên hệ thống.

b) Thu thập thông tin qua phỏng vấn trực tiếp

– Đối với việc thu thập thông tin tại cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể: Trước khi đến hộ, điu tra viên cùng giám sát viên kim tra lại thiết bị di động và thông tin định danh của từng địa bàn điều tra. Thiết bị di động (máy tính bảng, điện thoại thông minh) được huy động từ các điều tra viên, giám sát viên tại địa phương theo hình thức hỗ trợ thuê thiết bị.

– Đối với những cơ sở điều tra đầu tiên, điều tra viên đi cùng cán bộ tổ dân phố, thôn, giám sát viên để cùng phỏng vấn chủ cơ sở, đồng thời xem xét các thông tin chủ cơ sở cung cấp có sát với thực tế hay không, từ đó rút kinh nghiệm phương pháp phỏng vấn đối với các cơ sở tiếp theo.

Trong quá trình thu thập thông tin, nếu chủ cơ sở chưa rõ câu hỏi, điều tra viên cn giải thích thêm. Điu tra viên chỉ ghi vào phiếu điện tử những thông tin trung thực và đã được kiểm tra, nhất là các thông tin về doanh thu, sản lượng sản xuất kinh doanh. Điều tra viên tuyệt đối không được tự ý ghi chép vào phiếu những thông tin sai sự thật dưới mọi hình thức.

– Đối với các đơn vị điều tra là cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng điều tra viên cn thông báo trước cho các đơn vị điều tra về thời gian điều tra viên đến và khoảng thời gian cần thiết dành cho việc thu thập thông tin.

8. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra

Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc Tổng điều tra, Ban chỉ đạo các cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc giám sát, kiểm tra kết hợp thanh tra thường xuyên hoặc đột xuất trong suốt thời gian tập huấn, thu thập, thông tin.

Lực lượng giám sát, kiểm tra, thanh tra là các thành viên Ban chỉ đạo, Tổ thường trực các cấp; công chức Cục Thống kê và công chức các Chi cục Thống kê.

Nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra gồm: Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức các lp tập huấn, thu thập thông tin của đơn vị điều tra, số lượng và chất lượng thông tin do cơ sở cung cấp, các thủ tục hành chính, kiểm tra thực địa tại địa bàn.

Hình thức giám sát, kiểm tra, thanh tra: Kiểm tra chéo, cấp trên giám sát, kiểm tra, thanh tra cấp dưới, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất, kiểm tra trọng điểm, tổng kiểm tra trước khi nghiệm thu. Ban chỉ đạo cấp trên kiểm tra việc tổ chức và thực hiện điều tra đối với cấp dưới để phát hiện và giải quyết tại chỗ, kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình điều tra.

Nhằm bảo đảm chất lượng của thông tin thu thập tại địa bàn trước khi nghiệm thu, Ban chỉ đạo cấp xã kiểm tra thông tin phiếu điều tra điện tử trên phần mềm. Công tác kiểm tra phiếu của các điều tra viên cần được thực hiện thường xuyên, không để dồn nhiều ngày.

9. Nghiệm thu ở các cấp

Ban chỉ đạo cấp huyện nghiệm thu kết quả Tổng điều tra của Ban chỉ đạo cấp xã và điều tra viên: hoàn thành trước 20/8/2021.

Ban chỉ đạo tỉnh nghiệm thu kết quả Tổng điều tra của Ban chỉ đạo cấp huyện: hoàn thành trước ngày 10/9/2021.

Ban chỉ đạo tỉnh bàn giao kết quả Tổng điều tra cho Ban chỉ đạo Trung ương trước 01/10/2021.

* Riêng khối doanh nghiệp thời gian và quy trình nghiệm thu như sau:

– Ban chỉ đạo cấp huyện nghiệm thu các phiếu điều tra doanh nghiệp của điều tra viên hoàn thành trước 30/6/2021.

– Ban chỉ đạo tỉnh nghiệm thu các phiếu điều tra doanh nghiệp của Ban chỉ đạo cấp huyện trước ngày 31/7/2021.

– Ban chỉ đạo tỉnh bàn giao kết quả Tổng điều tra cho Ban chỉ đạo Trung ương trước 01/9/2021.

10. Công bố kết quả

Thông tin về kết quả Tổng điều tra do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê công bố theo quy định của pháp luật.

Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh công bố kết quả Tổng điều tra ở địa phương mình theo đúng kết quả do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê đã công bố.

Số liệu sơ bộ công bố vào tháng 12 năm 2021.

Kết quả chính thức Tổng điều tra công bố vào tháng 02 năm 2022.

11. Tổng kết, khen thưởng và kỷ luật

– Tổng kết

Ban chỉ đạo tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết Tổng điều tra trên địa bàn tỉnh. Thành phần tham dự gồm: Ban chỉ đạo và Tổ thường trực tỉnh; đại diện Ban chỉ đạo và Tổ thường trực cấp huyện; đại diện các tập thể và cá nhân được nhận bằng khen.

Ban chỉ đạo cấp huyện tổ chức hội nghị tổng kết Tổng điều tra trên địa bàn huyện. Thành phần tham dự gồm: Ban chỉ đạo và Tổ thường trực cấp huyện; đại diện Ban chỉ đạo cấp xã.

– Khen thưng

Nhng tập thể, cá nhân lập thành tích trong cuộc Tổng điều tra sẽ được xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp Bộ, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, Giấy khen của Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh.

Ban chỉ đạo tỉnh là cơ quan đầu mối thẩm định, rà soát hồ sơ khen thưởng trình Hội đồng thi đua – khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định và trình cấp trên khen thưởng.

Đối với hình thức khen thưởng là Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể và cá nhân trong cuộc Tổng điều tra tại địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định và bố trí kinh phí khen thưởng theo quy định của pháp luật.

– Kỷ luật

Những tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật thống kê trong cuộc Tổng điều tra sẽ bị kỷ luật theo quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

VII. KINH PHÍ ĐIU TRA

Kinh phí Tổng điều tra do ngân sách Nhà nước bảo đảm cho mọi hoạt động quy định trong phương án. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện  theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thống kê.

Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cụ thể cho các hoạt động của cuộc Tổng điều tra theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế và đặc thù của từng đơn vị, thực hiện chi trả đúng định mức, đúng đối tượng, đảm bảo chất lượng công việc được giao và chấp hành đúng các quy định về chế độ tài chính.

Trên đây là kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, thực hiện cuộc Tổng điều tra kinh tế năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Để đạt được mục đích, yêu cầu đề ra, yêu cầu Ban chỉ đạo các cấp tập trung tổ chức triển khai, chỉ đạo chặt chẽ và thực hiện theo đúng trình tự, tiến độ, thời gian và yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Ban chỉ đạo Tổng điều tra các cấp nghiêm túc triển khai, thực hiện thắng lợi cuộc Tổng điều tra trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.

 

BIỂU KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA

Nội dung

Thi gian

Cơ quan chủ trì

I. Công tác chuẩn bị    
1. Thành lập BCĐ và tổ thường trực giúp việc BCĐ Tổng điều tra kinh tế năm 2021 các cấp    
– Thành lập BCĐ và tổ thường trực giúp việc BCĐ Tổng điều tra kinh tế năm 2021 tnh Bắc Kạn Tháng 9/2020 UBND tỉnh Bắc Kạn
– Thành lập BCĐ và tổ thường trực giúp việc BCĐ Tổng điều tra kinh tế năm 2021 các huyện, thành phố Tháng 9-10/2020 UBND các huyện, thành phố
– Thành lập BCĐ Tổng điều tra kinh tế năm 2021 các xã, phường, thị trấn Tháng 10-11/2020 UBND các xã, phường, thị trấn
2. Tiếp nhận, phân phối tài liệu hướng dẫn điều tra, sổ tay, thẻ thành viên BCĐ, thẻ ĐTV Tháng 01-2/2021 BCĐ tỉnh
3. Tuyển chọn điều tra viên, giám sát viên, quản trị hệ thống khối doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp Tháng 01-02/2021 BCĐ các cấp
4. Tuyển chọn điều tra viên, giám sát viên, quản trị hệ thống khối cá thể, tôn giáo Tháng 5/2021 BCĐ các cấp
5. Tập huấn nghiệp vụ các cấp Tháng 01-6/2021 BCĐ các cấp
6. Xây dựng danh sách đơn vị điều tra từ nguồn dữ liệu của các cơ quan liên quan Tháng 01-02/2021 BCĐ các cấp
7. Lập bảng kê đơn vị điều tra    
7.1. Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội Tháng 02/2021 BCĐ các cấp
7.2. Cơ sở cá thể, tôn giáo, tín ngưỡng Tháng 5- đến ngày 15/6/2021 BCĐ các cấp
7.3. Đơn vị Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội các cấp Tháng 02/2021 BCĐ các cấp
8. Chọn mẫu đơn vị điều tra    
8.1. Doanh nghiệp Tháng 02/2021 BCĐ các cấp
8.2. Cơ sở cá thể Từ 16/6-20/6/2021 BCĐ các cấp
9. Tuyên truyền các cấp về nội dung cuộc Tổng điều tra Tháng 2-7/2021 BCĐ các cấp
II. Triển khai thu thập thông tin    
1. Doanh nghiệp    
1.1. Thu thập thông tin Tháng 03-5/2021 BCĐ các cấp
1.2. Kiểm tra, làm sạch thông tin; đánh mã sản phẩm, mã ngành kinh tế; xác minh thông tin bảng hỏi điện tử Tháng 03-7/2021 Điều tra viên; BCĐ xã, BCĐ huyện, BCĐ tnh
2. Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội    
2.1. Thu thập thông tin Tháng 3-4/2021 BCĐ các cấp
2.2. Kiểm tra, làm sạch và xác minh thông tin Tháng 3-5/2021 BCĐ các cấp
3. Cơ sở cá thể, tôn giáo, tín ngưỡng    
3.1. Thu thập thông tin cơ sở SXKD cá thể Tháng 7/2021 BCĐ các cấp
3.2. Kiểm tra, làm sạch và xác minh thông tin    
– Cấp xã kiểm tra các lỗi trên phần mềm và báo điều tra viên làm sạch hoàn thiện phiếu Trước 05/8/2021 BCĐ cấp xã
– Cấp huyện kiểm tra làm sạch số liệu Trước 20/8/2021 BCĐ cấp huyện
– Cấp tỉnh kiểm tra làm sạch số liệu Trước 10/9/2021 BCĐ cấp tnh
III. Kiểm tra, giám sát, thanh tra các hoạt động Tổng điều tra Tháng 02-8/2021 BCĐ các cấp
IV. Nghiệm thu kết quả điều tra các cấp    
1. Nghiệm thu kết quả điều tra khối doanh nghiệp Tháng 6-8/2021 BCĐ các cấp
2. Nghiệm thu kết quả điều tra khối sự nghiệp, hiệp hội; Cơ sở cá thể, tôn giáo, tín ngưỡng Tháng 6-9/2021 BCĐ các cấp
V. Xử lý, tổng hợp sơ bộ kết quả Tổng điều tra    
5.1. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả sơ bộ Tổng điều tra Tháng 10-11/2021 BCĐ tỉnh
5.2. Công bố kết quả sơ bộ Tháng 12/2021 BCĐ tnh
VI. Công bố kết quả chính thức Tổng điều tra Tháng 02/2022 BCĐ tỉnh
VII. Biên soạn, xuất bản ấn phẩm kết quả chính thức và các ấn phẩm chuyên đề Tổng điều tra Tháng 3-12/2022 BCĐ tỉnh
VII. Tổng kết, khen thưởng Tổng điều tra các cấp Quý 2/2022 BCĐ tnh
Quyết định 165/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Tổng điều tra kinh tế năm 2021 của tỉnh Bắc Kạn
Số, ký hiệu văn bản 165/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 05/02/2021
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Dịch vụ thương mại
Ngày ban hành 05/02/2021
Cơ quan ban hành Bắc Kạn
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản