1. Điều kiện đăng ký thường trú

Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật cư trú và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú tạm trú. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Luật Cư trú 2006, Luật Cư trú sửa đổi 2013Thông tư 35/2014/TT-BCA.

1. Khái niệm:

Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. (khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú 2006)

Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ. (Điều 18 Luật Cư trú 2006)

2. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh

2.1. Điều kiện:

Theo Điều 19 Luật cư trú 2006

– Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú ở tỉnh đó.

– Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

2.2. Hồ sơ đăng ký thường trú:

Theo Khoản 2 Điều 21 Luật cư trú 2006

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

– Giấy chuyển hộ khẩu (trong trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện; thị xã, thành phố thuộc tỉnh);

– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

2.3. Địa điểm:

Theo khoản 2 Điều 21 Thông tư 35/2014/TT-BCA: Nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

3. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương

3.1. Điều kiện:

Theo Điều 20 Luật cư trú sửa đổi 2013

– Có chỗ ở hợp pháp (thuê, mượn, ở nhờ); Có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 01 năm trở lên đối với đăng ký thường trú tại huyện, thị xã; 02 năm với đăng ký thường trú tại quận;

– Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột…;

– Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

– Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

3.2. Hồ sơ đăng ký:

Theo Điều 7 Thông tư 35/2014/TT-BCA:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

– Giấy chuyển hộ khẩu (trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã);

– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp;

– Tài liệu chứng minh đủ điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương như: Xác nhận thời hạn tạm trú; Quyết định điều động tuyển dụng; Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Công an quận, huyện, thị xã nơi công dân trước đây đã đăng ký thường trú về việc công dân đã đăng ký thường trú ở thành phố trực thuộc Trung ương đó.

3.3. Địa điểm:

Theo khoản 1 Điều 21 Thông tư 35/2014/TT-BCA: Người đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

4. Xóa đăng ký thường trú:

Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2006 :

– Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

– Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

– Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú trong trường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú;

– Ra nước ngoài để định cư;

– Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

Lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú (khoản 2 Điều 22 Luật Cư trú 2006)

Kết luận: Công dân sau khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận đăng ký thường trú theo quy định của Luật Cư trú 2006, Luật Cư trú sửa đổi 2013 và Thông tư 35/2014/TT-BCA

Trình tư, thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Điều kiện đăng ký thường trú

Thủ tục Nội dung