58. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Trong một số trường hợp đặc biệt ,chủ thể có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp tạm giữ người. Sau đây, Dữ liệu pháp lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Luật xử lí vi phạm hành chính 2012, Luật Hải quan 2014, Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007, Nghị định 112/2013/NĐ-CP, Nghị định 17/2016/NĐ-CP.

1. Đối tượng tạm giữ

Theo Điều 11 Nghị định 112/2013/NĐ-CP thì việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng khi cần  ngăn chặn, đình chỉ ngay các hành vi sau:

– Gây rối trật tự công cộng.

– Gây thương tích cho người khác.

– Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc mà có đơn đề nghị của nạn nhân bạo lực gia đình hoặc người vi phạm quyết định cấm tiếp xúc đã bị cơ quan ,tổ chức,cá nhân có thẩm quyền nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 20 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007.

2. Thẩm quyền tạm giữ người

Theo qui định tại Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì:

Những người sau đây có quyền chính thức quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,Trưởng công an phường;

– Trưởng công an cấp huyện ;

– Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lí kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng,chống tội phạm về môi trường;

– Thủ tướng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu;

– Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;

– Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan,Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan;

– Đội trưởng Đội quản lý thị trường;

– Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khầu cảng,Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;

– Hải đội trưởng Hải đội cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh vùng Cảnh sát biển;

– Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng nhà ga;

– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

Lưu ý: Trong một số trường hợp vắng mặt, cấp trưởng có thể ủy quyền bằng văn bản lại cho cấp phó quyết định (trừ trường hợp cấp trưởng là Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga; Thẩm phán chủ tọa phiên tòa) theo khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

3. Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 112/2013/NĐ-CP:

– Khi có đủ căn cứ và xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với người đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền phải ra ngay quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

– Khi cần kéo dài thời gian tạm giữ thì trước khi hết hạn tạm giữ ghi trong quyết định, người có thẩm quyền tạm giữ ra quyết định kéo dài thời gian tạm giữ.

– Nếu chưa hết thời hạn ghi trong quyết định tạm giữ, nhưng căn cứ để tạm giữ người đã chấm dứt thì người ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt ngay việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

– Khi có căn cứ cho rằng hành vi vi phạm pháp luật của người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính có dấu hiệu tội phạm, thì người ra quyết định tạm giữ phải chuyển ngay hồ sơ và người bị tạm giữ kèm theo tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Thông báo ra quyết định tạm giữ được quy định tại Điều 15 Nghị định 112/2013/NĐ-CP

Ngay sau khi ra quyết định tạm giữ, theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định phải thông báo bằng văn bản, điện thoại, fax hoặc các phương tiện thông tin khác về quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính cho gia đình, cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập của người bị tạm giữ biết.

– Tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm hoặc tạm giữ họ trên 6 giờ thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết

– Trường hợp người bị tạm giữ là người nước ngoài thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo cho Bộ Ngoại giao (các cơ quan liên quan) để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó là công dân biết; đồng thời, phối hợp với Bộ Ngoại giao thu xếp cho đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước đó thăm gặp lãnh sự nếu có yêu cầu và phối hợp xử lý các vấn đề đối ngoại khác có liên quan.

4. Thời hạn tạm giữ

Theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì:

– Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết ,thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

– Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi,hẻo lánh,hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.

– Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay,tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.

Lưu ý:

Căn cứ Điều 14 Nghị định 112/2013/NĐ-CP

Thời hạn tạm giữ phải được ghi cụ thể trong quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: bao nhiêu giờ, bắt đầu từ giờ nào của ngày tháng năm nào đến giờ nào của ngày tháng năm ra quyết định

Phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền trong mọi trường hợp tạm giữ

– Khi hết thời hạn tạm giữ người người ra quyết định tạm giữ phải chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với người bị tạm giữ và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ hành chính, có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ; trường hợp người bị tạm giữ từ chối ký thì lập biên bản hoặc phân công người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ lập biên bản theo quy định.

5. Quy định của pháp luật Hải quan

Điều 102 Luật Hải quan 2014 quy định:

Chỉ được áp dụng tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

– Khi có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thuộc trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay tránh gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác, thì những người có thẩm quyền mới được ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

Kết luận: Các trường hợp là đối tượng tạm giữ theo thủ tục hành chính sẽ do những người có thẩm quyền tạm giữ theo thủ tục hành chính quyết định căn cứ vào  Luật xử lí vi phạm hành chính 2012, Luật Hải quan 2014, Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007, Nghị định 112/2013/NĐ-CP, Nghị định 17/2016/NĐ-CP.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

Thủ tục Nội dung