QUYẾT ĐỊNH 162/2003/QĐ-BTC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC QUẢN LÝ CÔNG SẢN DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/2003/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC QUẢN LÝ CÔNG SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ- CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cục Quản lý công sản là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài sản nhà nước tại các tổ chức, cơ quan nhà nước (bao gồm trụ sở làm việc, các tài sản có giá trị lớn của Nhà nước trang bị cho các tổ chức, cơ quan nhà nước, sau đây gọi chung là tài sản nhà nước); thực hiện quản lý về tài chính đối với tài sản kết cấu hạ tầng, đất đai và tài nguyên quốc gia theo qui định của pháp luật; trực tiếp quản lý một số loại tài sản nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 2. Cục Quản lý công sản có các nhiệm vụ sau:
1- Trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về chế độ quản lý và sử dụng tài sản nhà nước tại các tổ chức, cơ quan nhà nước; xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước; chế độ quản lý tài chính đối với đất đai (trừ thuế và phí); chế độ quản lý tài chính đối với tài nguyên, khoáng sản (trừ dầu khí); chế độ bồi thường, tái định cư và chế độ tài chính trong quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt định hướng chiến lược về quản lý tài sản nhà nước trong phạm vi cả nước.
3- Chủ trì phối hợp với các cơ quan trung ương trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị, cơ quan nhà nước thuộc phạm vi trách nhiệm của Cục.
4- Tham gia xây dựng cơ chế tài chính đối với các lĩnh vực khác có liên quan.
5- Thực hiện quản lý một số loại tài sản nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a- Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định về:
– Nhu cầu đầu tư để xác định quy mô đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của Bộ, cơ quan khác ở trung ương;
– Việc mua sắm, đấu giá, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước của các Bộ, cơ quan khác ở trung ương theo thẩm quyền;
– Điều chuyển tài sản nhà nước giữa các Bộ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương.
b- Chủ trì phối hợp các cơ quan trung ương thực hiện thu hồi, tiếp nhận, quản lý, điều chuyển hoặc xử lý tài sản nhà nước tại các tổ chức, cơ quan nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan trung ương và địa phương tiếp nhận và xử lý theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tài sản vô chủ, tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy, tài sản đánh rơi, bỏ quên được xác lập sở hữu nhà nước; tài sản tịch thu sung quĩ nhà nước; tài sản thuộc các dự án viện trợ quốc tế không hoàn lại hoặc vay nợ quốc tế khi kết thúc dự án được chuyển giao cho Chính phủ Việt nam và tài sản khác được xác lập quyền sở hữu nhà nước.
c- Thống nhất tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức hoặc cá nhân quản lý, sử dụng. Quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo qui định của pháp luật.
d- Quản lý tài sản nhà nước tại các tổ chức bán công, tổ chức hội, cơ quan khác ở trung ương không được Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước.
6- Tổ chức thông tin, tư vấn về tài sản nhà nước và bất động sản.
7- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương về:
a- Việc quản lý và sử dụng trụ sở làm việc và tài sản nhà nước có giá trị lớn theo quy định của Bộ.
b- Việc thực hiện thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị tài sản khi Nhà nước giao đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh hoặc cổ phần hóa, đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi.
c- Thực hiện quản lý tài chính đối với đất (trừ thuế và phí) và tài nguyên khoáng sản (trừ dầu khí).
d- Thực hiện quản lý tài chính trong việc khai thác, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
đ- Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dùng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
e- Xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước.
8- Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan tài chính địa phương thực hiện quản lý tài sản nhà nước theo qui định của pháp luật.
9. Thực hiện công tác thống kê, phân tích dự báo; tổng hợp số liệu, tình hình quản lý; tổng hợp đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
10. Phối hợp, tham gia xây dựng chính sách tài chính quốc gia, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công sản theo phân công của Bộ.
Điều 3. Cục trưởng Cục Quản lý công sản có quyền hạn:
1. Trình Bộ trưởng xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý những văn bản về quản lý tài sản nhà nước do các cơ quan trung ương và địa phương ban hành trái với qui định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
2. Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân đang quản lý và sử dụng tài sản nhà nước báo cáo, cung cấp thông tin và các tài liệu cần thiết về tài sản nhà nước, tài nguyên quốc gia phục vụ nhiệm vụ quản lý của Cục.
3. Được quyền kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về chính sách, chế độ quản lý tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị của Nhà nước.
4. Được ký các văn bản về:
– Thanh lý tài sản nhà nước là nhà và các công trình xây dựng theo phân cấp của Bộ; quyết định phá dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Điều chuyển tài sản nhà nước là động sản giữa các bộ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương và các tổ chức khác theo phân cấp của Bộ.
– Hướng dẫn, giải thích chính sách chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tài nguyên quốc gia theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 4. Cục Quản lý công sản có Cục trưởng và một số Phó cục trưởng.
Cục trưởng có trách nhiệm quản lý toàn diện công chức của Cục; tổ chức học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công chức; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của Cục.
Phó cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý công sản gồm:
Các phòng:
1- Phòng Tài sản hành chính, sự nghiệp
2- Phòng Tài nguyên, đất
3- Phòng Tài sản kết cấu hạ tầng
4- Phòng Tài sản xác lập sở hữu nhà nước
5- Phòng Hành chính- Tổng hợp
Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm thông tin, tư vấn, dịch vụ về tài sản và bất động sản.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng và đơn vị sự nghiệp do Cục trưởng Cục quản lý công sản qui định.
Cục Quản lý công sản tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo chế độ chuyên viên kết hợp tổ chức phòng; đối với những công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Cục trưởng Cục Quản lý công sản có trách nhiệm tổ chức công việc, phân công nhiệm vụ cho công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn, năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Biên chế của Cục quản lý công sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Cục Quản lý công sản có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 412/QĐ/TCCB ngày 01/7/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục quản lý công sản.
Cục trưởng Cục Quản lý công sản, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức thuộc Bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Nguyễn Sinh Hùng |
QUYẾT ĐỊNH 162/2003/QĐ-BTC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC QUẢN LÝ CÔNG SẢN DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 162/2003/QĐ-BTC | Ngày hiệu lực | 25/09/2003 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Bộ máy hành chính Tài chính công |
Ngày ban hành | 25/09/2003 |
Cơ quan ban hành |
Bộ tài chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn |
|
Văn bản hướng dẫn | |
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |