CHỈ THỊ 4/CT-UBND NĂM 2021 VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 25/02/2021

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 4/CT-UBND

Lào Cai, ngày 25 tháng 02 năm 2021

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thời gian qua, việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh đã thu được những kết quả nhất định, các chủ đầu tư, nhà đầu tư có ý thức trong việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư, qua đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư. Tuy nhiên, vẫn còn một số chủ đầu tư, đơn vị, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh còn chưa thực hiện đúng quy định về giám sát, đánh giá đầu tư; chất lượng, số lượng và thời gian báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư chưa theo quy định, dẫn đến chất lượng và thời gian tổng hợp báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn tỉnh chưa đạt yêu cầu.

Để khắc phục tình trạng trên, đưa công tác giám sát đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh đi vào nề nếp và hiệu quả, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo như sau:

1. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước

a) Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án thuộc tỉnh:

– Thực hiện nghiêm các quy định về giám sát, đánh giá đầu tư dự án; chế độ và thời hạn lập, gửi báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015; Điều 1 Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ.

– Theo dõi, kiểm tra, thực hiện đánh giá dự án đầu tư theo đúng quy định; định kỳ lập báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện dự án đầu tư, báo cáo giám sát, đánh giá khi điều chỉnh dự án và khi kết thúc đầu tư, gửi cơ quan đầu mối được giao nhiệm vụ quản lý đầu tư. Nội dung báo cáo phải đảm bảo đầy đủ các thông tin theo đúng quy định tại Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tuân thủ các quy định về chế độ báo cáo trực tuyến và cập nhật thông tin số liệu quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29/9/2016, số 03/2017/TT-BKHĐT ngày 25/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

– Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về giám sát đánh giá đầu tư theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.

– Thực hiện các chế tài: Không bố trí vốn hoặc không đề xuất bố trí vốn đối với những dự án không thực hiện lập và gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư 02 kỳ liền hoặc 03 kỳ trở lên trong năm (chỉ thực hiện bố trí vốn kế hoạch và giải ngân sau khi tiến hành kiểm điểm, xử phạt theo quy định và bổ sung các nội dung báo cáo còn thiếu theo quy định).

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

– Chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư của các sở, ngành, UBND cấp huyện, Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án thuộc tỉnh. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện và kiến nghị hình thức xử lý (nếu phát hiện có vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng) về UBND tỉnh theo quy định.

– Tổ chức thực hiện đánh giá dự án đầu tư, tổng thể đầu tư trên địa bàn tỉnh theo định kỳ (6 tháng, cả năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh; tổng hợp và báo cáo về UBND tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời hạn quy định.

– Cập nhật thông tin số liệu giám sát và đánh giá đầu tư trên Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước. Lập và tổng hợp danh mục các cơ quan quản lý Nhà nước, Chủ đầu tư vi phạm các quy định về giám sát, đánh giá đầu tư, kiến nghị hình thức xử lý vi phạm trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

d) Sở Tài chính: Lập và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình quyết toán dự án đầu tư (số dự án đã kết thúc nhưng chưa được quyết toán; số dự án được quyết toán…) theo định kỳ (6 tháng, năm) để tổng hợp vào báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của tỉnh.

e) Kho bạc Nhà nước tỉnh: Lập và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình giải ngân các dự án đầu tư theo định kỳ (6 tháng, năm) để tổng hợp vào báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của tỉnh.

g) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tổng hợp, lập báo cáo kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh, HĐND tỉnh theo quy định.

2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác

a) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế:

– Có trách nhiệm tự tổ chức thực hiện; theo dõi, kiểm tra dự án và báo cáo các nội dung theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/09/2015 của Chính phủ.

– Thực hiện nghiêm chế độ và thời hạn lập, gửi báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ. Nội dung báo cáo phải đảm bảo đầy đủ các thông tin theo đúng quy định tại Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngoài ra, thực hiện chế độ báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định.

– Trường hợp không thực hiện đầy đủ các báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và không được xem xét điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 71 Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30/09/2015 của Chính phủ.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế:

– Tổ chức thực hiện đánh giá dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác theo phạm vi quản lý định kỳ (hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh). Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện và kiến nghị hình thức xử lý (nếu phát hiện có vi phạm) gửi UBND tỉnh theo quy định.

– Tham mưu UBND tỉnh tạm ngừng, ngừng hoặc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47, Điều 48 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 nếu Nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo, giám sát đánh giá đầu tư theo quy định.

c) Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát dự án đầu tư trong phạm vi quản lý theo các quy định hiện hành.

3. Đảm bảo quyền giám sát đầu tư của cộng đồng

a) Chủ đầu tư, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế có chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Đầu tư công cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật;

b) Các cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, các quy hoạch khác liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng khi có yêu cầu để tổ chức giám sát các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật Đầu tư công.

Yêu cầu các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án sử dụng vốn Nhà nước; các Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung nêu trên./.

 

Nơi nhận:
– TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
– Các Sở, ban, ngành tỉnh;
– Các Ban Đảng, Đoàn thể tỉnh;
– UBND các huyện, thị xã, thành phố;
– LĐ Văn phòng;
– BBT- Cổng TTĐT tỉnh;
– Lưu: VT, các CV: TH,QLĐT.

CHỦ TỊCH

Trịnh Xuân Trường

CHỈ THỊ 4/CT-UBND NĂM 2021 VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Số, ký hiệu văn bản 4/CT-UBND Ngày hiệu lực 25/02/2021
Loại văn bản Chỉ thị Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Đầu tư
Ngày ban hành 25/02/2021
Cơ quan ban hành Lào Cai
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản