NGHỊ QUYẾT 18/2019/NQ-HĐND VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI NĂM 2020 DO TỈNH PHÚ THỌ BAN HÀNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2019/NQ-HĐND |
Phú Thọ, ngày 14 tháng 12 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 5620/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2019; Báo cáo số 226/BC-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế – Ngân sách, Ban Văn hoá – Xã hội, Ban Pháp chế, Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội năm 2019; phương hướng, nhiệm vụ năm 2020. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư và phát triển doanh nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, phát triển các lĩnh vực xã hội. Chú trọng công tác cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, xây dựng chính quyền điện tử, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tập trung phấn đấu hoàn thành và hoàn thành ở mức cao nhất các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020 đã đề ra.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt từ 7,5% trở lên. Trong đó: tăng trưởng công nghiệp đạt từ 11,6%; dịch vụ tăng 8,05%; nông nghiệp tăng 3,0% trở lên.
2. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đạt 47,32 triệu đồng.
3. Giá trị xuất khẩu đạt 2,2 tỷ USD.
4. Tổng vốn đầu tư xã hội đạt 30,8 nghìn tỷ đồng.
5. Tổng thu ngân sách trên địa bàn hoàn thành vượt so với dự toán Trung ương giao (6.193 tỷ đồng).
6. Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được kiên cố hóa đạt 70%.
7. Có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
8. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 100%.
9. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93%.
10. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,17% trở lên.
11. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 70%.
12. Số trường đạt chuẩn quốc gia đạt 748 trường.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung thực hiện các giải pháp phát triển các ngành kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
– Phát triển khu vực công nghiệp: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trọng điểm (Phú Hà, Trung Hà, Cẩm Khê). Sớm hoàn thiện thủ tục để khởi công các khu công nghiệp Tam Nông, Hạ Hòa, Phù Ninh. Bám sát tình hình, quan tâm hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các dự án đang triển khai đưa vào sản xuất, đưa sản phẩm mới ra thị trường. Thu hút các dự án công nghệ cao, hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; đẩy mạnh hoạt động khuyến công; phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
– Phát triển khu vực dịch vụ: Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm. Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ tiện ích, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại điện tử. Tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng gian lận thương mại, gian lận xuất xứ sản phẩm. Tiếp tục triển khai hiệu quả khâu đột phá về phát triển du lịch, đầu tư hạ tầng một số khu du lịch, dịch vụ trọng điểm. Đẩy mạnh các chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch, liên kết phát triển tua, tuyến. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, dịch vụ phụ trợ và phát triển kinh tế ban đêm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái gắn với giá trị di sản văn hóa và tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh.
– Phát triển khu vực nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới: Chú trọng đổi mới hình thức tổ chức sản xuất theo hướng liên kết sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế tập thể, trang trại, gia trại, áp dụng các tiêu chuẩn an toàn và truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu nông sản. Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục cơ cấu lại sản xuất các sản phẩm chủ lực phù hợp với lợi thế của từng địa phương. Rà soát phát triển vùng nguyên liệu chè gắn với chế biến, xây dựng thương hiệu sản phẩm chè Phú Thọ. Phát triển tập trung cây ăn quả có lợi thế, phấn đấu hoàn thành mục tiêu trồng mới diện tích bưởi đặc sản. Mở rộng diện tích rau các loại theo hướng chuyên canh, sản xuất an toàn. Tiếp tục chỉ đạo công tác phòng chống dịch tả lợn châu Phi, điều chỉnh quy mô đàn gia súc, gia cầm phù hợp với nhu cầu thị trường và diễn biến dịch. Phát triển nuôi cá lồng có kiểm soát, nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh thâm canh, mở rộng diện tích trồng và chuyển hóa rừng cây gỗ lớn. Tập trung chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, lồng ghép hiệu quả các nguồn lực để phát triển đồng bộ hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
– Về đầu tư phát triển, quản lý quy hoạch và phát triển đô thị: Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án trọng điểm. Xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng dự án, công trình hoàn thành chậm quyết toán. Phát triển hạ tầng giao thông gắn với quy hoạch quỹ đất hai bên đường để huy động nguồn lực xây dựng hạ tầng. Tổ chức thực hiện lập Quy hoạch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 – 2030, đồng bộ, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
– Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; phát triển các thành phần kinh tế: Chủ động, nắm bắt nhu cầu của các nhà đầu tư đang nghiên cứu các dự án khu du lịch phức hợp, dự án dịch vụ du lịch để có giải pháp cụ thể đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án. Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút vốn đầu tư hạ tầng trong lĩnh vực y tế, giáo dục – đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao. Chú trọng công tác thẩm định hiệu quả kinh tế – xã hội, khả năng thu nộp ngân sách của các dự án trước khi cấp quyết định chủ trương đầu tư. Kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xử lý tồn tại đối với các dự án đầu tư chậm tiến độ. Đổi mới quy trình, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng cơ bản. Hỗ trợ, khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp và khởi sự doanh nghiệp. Tập trung chỉ đạo cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch được phê duyệt.
– Về quản lý ngân sách nhà nước: Triển khai đồng bộ các giải pháp chống thất thu ngân sách trên các lĩnh vực. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuế, hải quan, kho bạc nhà nước. Công khai tổ chức, cá nhân nợ thuế lớn, chây ì nợ thuế. Rà soát, tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công. Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực dịch vụ sự nghiệp công. Thực hiện các giải pháp tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương. Hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước.
– Phát triển khoa học và công nghệ: Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình Hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ Khoa học và Công nghệ vào sản xuất và đời sống. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ truy xuất nguồn gốc, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn cho các sản phẩm nông sản.
– Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường: Rà soát, điều chỉnh đơn giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng. Hoàn thành kiểm kê đất đai. Thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản. Kiểm soát nguồn gây ô nhiễm, bảo vệ môi trường, đặc biệt ở các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm cao. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án bảo vệ môi trường nông thôn và Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển khai dự án mạng lưới quan trắc giai đoạn 2021-2025.
2. Phát triển toàn diện văn hóa, xã hội, chăm lo đời sống cho người dân
– Về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực: Xây dựng và thực hiện có hiệu quả đề án sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh gắn với lộ trình sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã. Tiếp tục tăng cường công tác xã hội hóa khuyến khích liên doanh, liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp để khai thác hiệu quả cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cho phát triển giáo dục. Triển khai thí điểm chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non công lập sang mô hình tư thục.
– Lĩnh vực văn hóa, thể thao: Chú trọng công tác chuẩn bị, tổ chức, triển khai thành công chương trình Giỗ Tổ Hùng Vương 2020 cấp quốc gia. Tập trung làm tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch văn hóa, tâm linh. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong xây dựng, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao. Khuyến khích liên doanh liên kết, khai thác, vận hành các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh.
– Công tác giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội: Triển khai lồng ghép nguồn lực để triển khai chính sách giảm nghèo, thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội. Phát triển các dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân. Vận hành hiệu quả cổng thông tin điện tử về liệt sỹ, mộ liệt sỹ.
– Công tác y tế, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân: Tập trung đào tạo, nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế để nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh. Tiếp tục nhân rộng mô hình bác sỹ gia đình; huy động các nguồn lực đầu tư các cơ sở y tế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân, kết nối các cơ sở cung ứng, phân phối thuốc trên địa bàn tỉnh. Giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHYT đến cấp cơ sở và cụ thể cho từng nhóm đối tượng. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ BHYT.
– Công tác dân tộc, tôn giáo: Lồng ghép các nguồn vốn và nâng cao chất lượng triển khai các chương trình, dự án, chính sách, chế độ đối với khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn, các vùng đồng bào dân tộc sinh sống. Triển khai hiệu quả Đề án tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Giải quyết kịp thời các nhu cầu hợp pháp, chính đáng và vận động tổ chức, tín đồ tôn giáo tham gia xây dựng phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương.
– Hoạt động thông tin truyền thông: Tăng cường công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin; xây dựng các giải pháp kỹ thuật để quản lý thông tin trên mạng xã hội; khắc phục hiệu quả tình trạng đưa tin sai sự thật trên mạng để chống phá Đảng, Nhà nước. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể chính trị – xã hội để tạo sự đồng thuận trong mọi tầng lớp Nhân dân phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, xây dựng chính quyền, cải cách hành chính
– Tiếp tục triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã đúng trình tự, thủ tục, quy định hiện hành và đảm bảo lộ trình đề ra.
– Khai thác và sử dụng hiệu quả mô hình chính quyền điện tử đồng bộ, liên thông từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở. Triển khai các giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính và chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện nghiêm túc Quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; phòng chống tham nhũng
– Nâng cao chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Triển khai đồng bộ các hoạt động trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp.
– Không để xảy ra tình trạng chồng lấn, chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra. Triển khai đồng bộ, hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
– Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết dứt điểm đơn thư vượt cấp, tồn đọng. Tổ chức hiệu quả, thực chất công tác đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với nhân dân.
5. Tăng cường, củng cố quốc phòng – an ninh, phát triển các hoạt động đối ngoại
– Tăng cường xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh ngày càng vững chắc. Tập trung đấu tranh ngăn chặn âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; ngăn chặn các hành vi kích động, lôi kéo biểu tình trái pháp luật; không để bị động, bất ngờ, hình thành điểm nóng. Nắm bắt từ cơ sở và giải quyết kịp thời các vụ việc phức tạp về an ninh trật tự và hoạt động khai thác cát, sỏi sai quy định trên các tuyến sông.
– Tiếp tục tăng cường triển khai, chính sách đối ngoại, phát triển quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực. Vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ các chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, y tế.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ, khoá XVIII, kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH Bùi Minh Châu |
NGHỊ QUYẾT 18/2019/NQ-HĐND VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI NĂM 2020 DO TỈNH PHÚ THỌ BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 18/2019/NQ-HĐND | Ngày hiệu lực | 01/01/2020 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Thương mại Văn hóa |
Ngày ban hành | 14/12/2019 |
Cơ quan ban hành |
Phú Thọ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |