23. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực

Khi tiến hành dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hay quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thì cần có ban quản lý để kiểm tra xem xét các dự án đó. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Luật Xây dựng 2014, Luật số 62/2020/QH14.

1. Khái niệm

– Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết. (Khoản 2 Điều 63 Luật Xây dựng 2014)

2. Thẩm quyền thành lập và tổ chức hoạt động

Theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì:

– Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để giao làm chủ đầu tư một số dự ánthực hiện quản lý dự án đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

Trường hợp Tổng cục trưởng được Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cùng chuyên ngành, hướng tuyến hoặc trong cùng một khu vực hành chính, tùy theo số lượng, quy mô dự án được phân cấp, ủy quyền và điều kiện tổ chức thực hiện cụ thể, Bộ trưởng có thể giao Tổng Cục trưởng thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án được phân cấp, ủy quyền;

– Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn khác, người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án;

– Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do cơ quan có thẩm quyền thành lập theo quy định tại điểm a khoản này là đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Số lượng Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thành lập 

Theo Khoản 3 Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì:

Do người quyết định thành lập xem xét quyết định, cụ thể như sau:

– Đối với các bộ, cơ quan ở trung ương: Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thành lập phù hợp với các chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý hoặc theo yêu cầu về xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng tại các vùng, khu vực. Việc tổ chức các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng xem xét, quyết định để phù hợp với yêu cầu đặc thù trong quản lý ngành, lĩnh vực;

– Đối với cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng theo chuyên ngành được phân loại tại Phụ lục IX Nghị định này hoặc theo khu vực đầu tư xây dựng;

– Đối với cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư và dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư khi có yêu cầu.

4. Chức năng cùa Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực

Theo Khoản 4 Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thì:

Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giaođáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định khi thực hiện công việc tư vấn.

5. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực

Theo Khoản 3 Điều 63 Luật Xây dựng 2014 thì:

Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 của Luật này, trực tiếp quản lý đối với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 69 của Luật này;

Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình.

6. Đối tượng cần có Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực

Theo Khoản 2 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng thì:

 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.

Kết luận: Trong một số trường hợp, các dự án xây dựng cần sự quản lý của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP, Luật xây dựng 2014,  Luật số 62/2020/QH14.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực

Thủ tục Nội dung