28. Tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua các điều kiện nhất định. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán qua Luật Chứng khoán 2019, Luật Đầu tư 2020, Thông tư 99/2020/TT-BTC.
1. Khái niệm
Theo Khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì:
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
2. Đối tượng
Theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 60/2015/NĐ-CP có quy định nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
– Cá nhân có quốc tịch nước ngoài
– Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài và thực hiện đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
3. Nguyên tắc hoạt động
Theo điểm a Khoản 1 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 quy định nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau đây:
+ Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và người có liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
+ Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
+ Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật này.
4. Điều kiện
Theo điểm a Khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 quy định tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp
– Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
– Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
5. Quy định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty chứng khoán và công ty quản lý đầu tư nước ngoài
Căn cứ Điều 8, 9 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định như sau
Văn phòng đại diện
– Tên văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “văn phòng đại diện” và tuân thủ quy định về tên văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
– Văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập trong các trường hợp sau đây:
+ Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
+ Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện có thông tin sai sự thật;
+ Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định thành lập văn phòng đại diện.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định thành lập văn phòng đại diện, công ty quản lý quỹ tiến hành đóng cửa văn phòng đại diện và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Chi nhánh
– Tên chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “chi nhánh” và tuân thủ quy định về tên chi nhánh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
– Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập trong các trường hợp sau:
+ Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
+ Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh có thông tin sai sự thật;
+ Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định thành lập chi nhánh;
+ Không đáp ứng các điều kiện về trụ sở, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán được cấp phép sau thời hạn khắc phục tối đa là 03 tháng kể từ ngày không đáp ứng các điều kiện
+ Không hoạt động trong vòng 03 tháng kể từ ngày được cấp quyết định thành lập chi nhánh.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định thành lập chi nhánh, công ty quản lý quỹ tiến hành đóng cửa chi nhánh và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Kết luận: Việc đầu tư vào công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư giúp cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán của mình tại Việt Nam tuy nhiên phải theo các điều kiện nêu trên được quy định tai Luật chứng khoán 2019, Luật đầu tư 2020, Thông tư 99/2020/TT-BTC.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Thủ tục | Nội dung |
---|