Đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Thủ tục | Đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài |
Trình tự thực hiện | 1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký lại việc nuôi con nuôi nộp hồ sơ đăng ký lại việc nuôi con nuôi tại Trung tâm Hành chính công tỉnh nơi cha mẹ nuôi và con nuôi thường trú hoặc nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây. Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ nội dung hồ sơ theo quy định; chuyển hồ sơ về Sở Tư pháp. Bước 2: Sở Tư pháp trình UBND tỉnh ký Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài để cấp cho người yêu cầu đăng ký lại. Chuyển kết quả về Trung tâm Hành chính công tỉnh. Bước 3: Sau khi nhận được kết quả từ Sở Tư pháp, Trung tâm Hành chính công tỉnh trả kết quả cho công dân. |
Cách thức thực hiện | Nộp trực tiếp |
Thành phần số lượng hồ sơ | Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi (01 bản chính). Trường hợp yêu cầu đăng ký lại tại Sở Tư pháp không phải là nơi trước đây đã đăng ký việc nuôi con nuôi, thì Tờ khai phải có cam kết của người yêu cầu đăng ký lại về tính trung thực của việc đăng ký nuôi con nuôi trước đó và có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng |
Thời hạn giải quyết | 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. |
Đối tượng thực hiện | Công dân Việt Nam, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Người nước ngoài |
Cơ quan thực hiện | Sở Tư pháp |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. |
Lệ phí | Không |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi. |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | – Việc nuôi con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ đăng ký nuôi con nuôi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được;
– Cha, mẹ nuôi và con nuôi đều còn sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại. |
Cơ sở pháp lý | – Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
– Nghị định số 24/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ ngày 21/3/2011 của Chính phủ; – Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; – Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ; – Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. |
Số hồ sơ | 1.003179 | Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Cơ quan ban hành | Đắk Nông | Cấp thực hiện | Tỉnh |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |