QUYẾT ĐỊNH 26/2020/QĐ-UBND VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2020/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20/6/ 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Căn cứ Thông tư số 32/2019/QĐ-BCT ngày 21/11/2019 của Bộ Công Thương về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 56/TTr-SCT ngày 18 tháng 12 năm 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2021 và thay thế Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 01/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Quy chế trách nhiệm quản lý, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Văn phòng Chính phủ; – Bộ Công Thương; – Thường trực Tỉnh uỷ; – Thường trực HĐND tỉnh; – Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; – Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; – UB MTTQ và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh; – Như Điều 3 – Sở Tư pháp (tự kiểm tra); – Thường trực HĐND huyện, thành phố; – UBND huyện, thành phố; – Công báo tỉnh, Báo Tuyên Quang, Đài TPTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh (đăng tải); – Lưu VT, VP. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nguyễn Văn Sơn |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26 /2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nội dung và trách nhiệm phối hợp thực hiện chức năng: Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; Xử lý các trường hợp khẩn cấp về sự cố, tai nạn cháy, nổ vật liệu nổ công nghiệp; Phối hợp trong công tác an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; Phối hợp trong việc cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Phối hợp trong việc huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; Phối hợp trong công tác kiểm tra định kỳ; Phối hợp xử lý sai phạm trong mua, bán, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; Phối hợp xử lý sai phạm gây ra tai nạn lao động, tai nạn lao động nghiêm trọng trong quá trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Quy định về thời gian nổ mìn, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Những nội dung liên quan đến công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điêu 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Đảm bảo tính thống nhất, tập trung, tránh chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật; bảo đảm an toàn và phát huy hiệu quả của hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Sở Công Thương phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành có liên quan: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp đối với từng sở, ngành, để kịp thời tuyên truyền, phổ biến đến các, tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn quản lý.
2. Sở Công Thương thực hiện công tác tuyên truyền, lồng ghép với công tác chuyên môn, phổ biến, hướng dẫn để nâng cao nhận thức pháp luật về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, phòng ngừa sự cố khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý.
Điều 5. Xử lý các trường hợp khẩn cấp về sự cố, tai nạn cháy, nổ vật liệu nổ công nghiệp
1. Trường hợp khẩn cấp về sự cố, tai nạn cháy, nổ vật liệu nổ công nghiệp xảy ra, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông báo nhanh nhất với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thực hiện tổ chức huy động phương tiện, nhân lực tại chỗ xử lý và đồng thời báo cáo ngay các cơ quan cấp trên, các ngành có liên quan để phối hợp giải quyết.
2. Khi trên địa bàn quản lý xảy ra xâm nhập trái phép khu vực tồn trữ vật liệu nổ công nghiệp, mất cắp, thất thoát hoặc xảy ra sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, trong vòng 24 giờ, Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các sở ban, ngành, địa phương có liên quan nắm tình hình, đánh giá nguyên nhân, đề xuất biện pháp khắc phục, xử lý sự cố, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
3. Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh các vấn đề do hoạt động vật liệu nổ công nghiệp gây ra mất an ninh trật tự, mất an toàn phòng chống cháy nổ thì Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, xử lý, xác minh làm rõ.
Điều 6. Phối hợp trong công tác an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kiểm tra về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh; Các điều kiện đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, an toàn cho con người, tài sản và môi trường thiên nhiên tại địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trước khi cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp hoặc ký xác nhận Giấy đăng ký tiếp nhận vật liệu nổ công nghiệp.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm các quy định về an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp khi được đề nghị phối hợp.
Điều 7. Phối hợp trong việc cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh trong việc thẩm định các điều kiện về an toàn, an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy trong việc cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khai thác khoáng sản khi được đề nghị phối hợp.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng trong việc thẩm định điều kiện cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi được đề nghị phối hợp
4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc thẩm định điều kiện cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích thi công các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh khi được đề nghị phối hợp.
Điều 8. Phối hợp trong việc huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
Định kỳ, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các tổ chức có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, các tổ chức có đủ điều kiện được huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ xây dựng nội dung, hình thức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các đối tượng hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc diện Sở Công Thương quản lý.
Điều 9. Phối hợp trong công tác kiểm tra định kỳ
Định kỳ hàng năm, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có liên quan thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng, bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, các đơn vị quốc phòng có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, thi công các công trình giao thông có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, an ninh trật tự, an toàn lao động, bảo vệ môi trường và khai thác khoáng sản đối với các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Phối hợp xử lý sai phạm trong mua, bán, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp mua, bán, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trái phép; thông báo kết quả kiểm tra xử lý cho các cơ quan chức năng liên quan biết để phối hợp quản lý.
2. Vật liệu nổ công nghiệp bị tịch thu do mua, bán, bảo quản, vận chuyển và sử dụng trái phép do cơ quan điều tra thu giữ thì xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Phối hợp xử lý sai phạm gây ra tai nạn lao động, tai nạn lao động nghiêm trọng trong quá trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Đối với những vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền điều tra của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động, thành viên mời thêm đại diện Sở Công Thương, Công an tỉnh. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý.
Điều 12. Quy định về thời gian nổ mìn, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Đối với những tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thuộc diện Sở Công Thương cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: Thời gian nổ mìn được quy định cụ thể trong Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và theo phương án nổ mìn được phê duyệt.
2. Trong những ngày Lễ, Tết, các ngày trên địa bàn tỉnh diễn ra các sự kiện quan trọng hoặc trong trường hợp để đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, Công an tỉnh thông báo cho tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tạm dừng hoạt động vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong thời gian và địa điểm xác định.
Điều 13. Đối với tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn
1. Phải phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, Công an tỉnh, chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan nhằm đảm bảo công tác an toàn trong quá trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, dịch vụ nổ mìn.
2. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn phải theo đúng thiết kế, phương án nổ mìn đã được phê duyệt, thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn trong quá trình sử dụng.
3. Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương khi được yêu cầu.
4. Trường hợp cần thiết Sở Công Thương phối hợp cùng Công an tỉnh và các đơn vị liên quan chỉ định việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở khu vực, địa điểm bắt buộc nhằm đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn bản, gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
QUYẾT ĐỊNH 26/2020/QĐ-UBND VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG | |||
Số, ký hiệu văn bản | 26/2020/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 15/01/2021 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Bộ máy hành chính |
Ngày ban hành | 31/12/2020 |
Cơ quan ban hành |
Tuyên Quang |
Tình trạng |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |