QUYẾT ĐỊNH 125/QĐ-TTG NĂM 2018 VỀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU DU LỊCH QUỐC GIA NÚI BÀ ĐEN, TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2035 DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU DU LỊCH QUỐC GIA NÚI BÀ ĐEN, TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2035
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh đến năm 2035 với những nội dung chính như sau:
1. Phạm vi, ranh giới:
a) Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch: Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen nằm trên địa bàn phường Ninh Sơn, phường Ninh Thạnh, xã Thạnh Tân thuộc thành phố Tây Ninh và một phần của xã Phan thuộc huyện Dương Minh Châu, có phạm vi ranh giới như sau:
– Phía Đông Bắc giáp xã Tân Hưng, huyện Tân Châu và xã Suối Đá, huyện Dương Minh Châu, giới hạn bởi đường Suối Đá – Khedol;
– Phía Tây Bắc giáp xã Tân Bình, giới hạn bởi đường tỉnh 785;
– Phía Tây Nam giáp phường Ninh Sơn, giới hạn bởi đường tỉnh 784;
– Phía Đông Nam giáp phường Ninh Thạnh, thành phố Tây Ninh và xã Phan, huyện Dương Minh Châu, giới hạn bởi đường tỉnh 790.
Quy mô lập quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen là 3.000 ha.
b) Phạm vi nghiên cứu gồm các khu vực phụ cận trong vùng ảnh hưởng của Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen: Hồ Dầu Tiếng; Tòa thánh Tây Ninh; Khu di tích căn cứ Trung ương Cục miền Nam; Vườn Quốc gia Lò Gò – Xa Mát; các cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, Xa Mát; kết nối với các tuyến du lịch quốc tế đi Cam-pu-chia và các nước trong mối liên hệ vùng.
2. Mục tiêu
– Phát triển Khu du lịch quốc gia núi Bà Đen trở thành trung tâm du lịch đặc sắc về văn hóa, tâm linh, vui chơi giải trí, thể thao và du lịch sinh thái. Xây dựng đồng bộ các chức năng thương mại, du lịch; văn hóa, thể thao; vui chơi giải trí tổng hợp; các dịch vụ lưu trú, nghỉ dưỡng cao cấp; phục vụ các hoạt động nghiên cứu khoa học, thiên nhiên, môi trường sinh thái… để thu hút và phát triển du lịch;
– Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa; phát huy các giá trị lịch sử, cảnh quan thiên nhiên tạo nên bản sắc đặc trưng của du lịch Tây Ninh;
– Kết nối không gian với các khu du lịch trọng điểm khác trong tỉnh, hướng tới đưa Tây Ninh trở thành điểm đến hấp dẫn trong vùng Đông Nam Bộ và cả nước;
– Định hướng tổ chức không gian, quy hoạch sử dụng đất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường, hạ tầng xã hội và dịch vụ đồng bộ cho Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen, làm cơ sở pháp lý để quản lý đầu tư xây dựng và kiểm soát phát triển Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen theo quy hoạch.
3. Tính chất
– Là khu du lịch quốc gia gắn với các di tích lịch sử và thắng cảnh cấp quốc gia cần được bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị;
– Là khu du lịch được xây dựng đồng bộ với các khu chức năng thương mại, du lịch; văn hóa, thể thao; vui chơi giải trí tổng hợp; dịch vụ lưu trú, nghỉ dưỡng cao cấp; phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, thiên nhiên, môi trường sinh thái… phù hợp với yêu cầu phát triển, thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
4. Dự báo quy mô
– Quy mô khách đến năm 2025: 4.000.000 – 5.000.000 lượt khách;
– Quy mô khách đến năm 2035: 6.100.000 – 7.100.000 lượt khách;
– Quy mô lao động: Khoảng 4.000 người.
(Các kết quả dự báo về quy mô có thể thay đổi trong quá trình nghiên cứu luận cứ quy hoạch).
5. Các yêu cầu nội dung quy hoạch
a) Phân tích và đánh giá hiện trạng
– Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, dân số, lao động, văn hóa, sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật, môi trường, những yếu tố đặc thù khác;
– Đánh giá hiện trạng, các yêu cầu về điều kiện hạ tầng, dịch vụ, tài nguyên tự nhiên và nhân văn để phát triển du lịch; các tồn tại, bất cập trong quản lý và phát triển du lịch hiện nay; vấn đề về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích,…; tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, các dự án đã, đang thực hiện; xác định, làm rõ các định hướng trong quy hoạch ngành có liên quan;
– Phân tích đánh giá hiện trạng phát triển dịch vụ du lịch, đánh giá tiềm năng và khả năng khai thác quỹ đất xây dựng du lịch đảm bảo hiệu quả. Đánh giá các yếu tố hạn chế, tác động, thách thức, động lực phát triển du lịch, nguyên nhân và các vấn đề tồn tại của Khu du lịch.
b) Phân tích đánh giá vị thế, mối quan hệ vùng Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen trong kết nối không gian với thành phố Tây Ninh, hồ Dầu Tiếng và các tiềm năng du lịch quan trọng khác của tỉnh Tây Ninh; Thành phố Hồ Chí Minh và toàn vùng Đông Nam Bộ. Xác định mục tiêu, động lực phát triển.
c) Dự báo quy mô dân số, khách du lịch, đất xây dựng; đề xuất tầm nhìn và ý tưởng quy hoạch; các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo từng giai đoạn.
d) Định hướng quy hoạch sử dụng đất toàn khu du lịch, xác định phạm vi, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất trong khu vực theo từng giai đoạn phát triển, đảm bảo khai thác và sử dụng đất đai hiệu quả.
đ) Định hướng phát triển không gian:
– Định hướng tổ chức các khu chức năng trên cơ sở lựa chọn đất xây dựng hợp lý; quản lý, khai thác rừng, đặc biệt là rừng đặc dụng trong khu vực Núi Bà Đen phải tuân thủ theo quy định pháp luật. Trong quá trình nghiên cứu xem xét, rà soát, đánh giá để khai thác hợp lý các khu vực rừng đặc dụng kém hiệu quả vào mục đích phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
– Định hướng tổ chức kiến trúc, cảnh quan, các trục không gian chính, hệ thống quảng trường, khu vực cửa ngõ, công trình điểm nhấn của khu vực; đề xuất ý tưởng quy hoạch trên cơ sở nghiên cứu yếu tố văn hóa, lịch sử và tập quán địa phương;
– Đề xuất, minh họa hình ảnh không gian chính, giải pháp tổ chức không gian các khu vực trọng điểm và quy định kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan các khu vực.
e) Định hướng hạ tầng kỹ thuật
– Xác định lưu vực tiêu thoát nước chính; hướng thoát nước; vị trí, quy mô các công trình tiêu thoát nước; xác định cốt xây dựng cho toàn khu và từng phân khu chức năng;
– Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đối nội; hướng tuyến cáp treo, tuyến đường bộ kết nối các khu chức năng, nghiên cứu xây dựng đường bộ lên đỉnh núi; vị trí, quy mô đầu mối giao thông; hệ thống giao thông công cộng và bến, bãi đỗ xe; xác định chỉ giới đường đỏ, các trục chính, hệ thống hào, tuynel kỹ thuật;
– Xác định nhu cầu, nguồn cung cấp nước, năng lượng; dự báo tổng lượng nước thải, chất thải rắn; vị trí, quy mô công trình đầu mối và mạng lưới truyền tải, phân phối chính của hệ thống cấp nước, năng lượng, chiếu sáng, hạ tầng viễn thông thụ động, thoát nước và xử lý nước thải; vị trí tập kết chất thải rắn, các công trình hạ tầng kỹ thuật khác trong khu du lịch.
g) Đánh giá môi trường chiến lược:
– Xác định các vấn đề môi trường chính, những bất cập trong và ngoài khu du lịch; hiện trạng các nguồn ô nhiễm có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường;
– Dự báo diễn biến môi trường trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch chung xây dựng khu du lịch; đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện; đề xuất các khu vực cách ly, bảo vệ môi trường.
h) Đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư, sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực hiện.
6. Yêu cầu về hồ sơ sản phẩm
Thành phần hồ sơ và nội dung đồ án thực hiện theo Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về Quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng.
7. Tổ chức thực hiện:
Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
– Cơ quan thẩm định: Bộ Xây dựng;
– Cơ quan tổ chức lập và trình duyệt: Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh;
– Thời gian lập quy hoạch không quá 12 tháng sau khi Nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
– Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh:
+ Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, đánh giá quỹ đất trong khu du lịch, xem xét trình cấp có thẩm quyền về chủ trương khai thác các khu vực rừng đặc dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
+ Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, đánh giá yêu cầu phát triển tại địa phương, để xem xét việc bổ sung sân golf vào danh mục quy hoạch hệ thống sân golf Việt Nam;
+ Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện theo Quyết định số 2383/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 để đề xuất điều chỉnh nội dung quy hoạch;
+ Bố trí nguồn vốn, phê duyệt tổng dự toán kinh phí lập quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen đến năm 2035.
– Giao Bộ Xây dựng:
+ Hướng dẫn địa phương trong quá trình lập đồ án quy hoạch chung xây dựng khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen đến năm 2035;
+ Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành địa phương tổ chức thẩm định quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen đến năm 2035 theo quy định pháp luật.
– Các bộ, ngành: Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh trong quá trình lập quy hoạch để đảm bảo thống nhất, đồng bộ trong triển khai thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ: Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo; – Ủy ban Dân tộc; – Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Tây Ninh; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, NN, KTTH, QHĐP, KGVX, NC; – Lưu: VT, CN(2).KN |
KT. THỦ TƯỚNG
|
QUYẾT ĐỊNH 125/QĐ-TTG NĂM 2018 VỀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU DU LỊCH QUỐC GIA NÚI BÀ ĐEN, TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2035 DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 125/QĐ-TTg | Ngày hiệu lực | 25/01/2018 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Văn hóa |
Ngày ban hành | 25/01/2018 |
Cơ quan ban hành |
Thủ tướng chính phủ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |