Thủ tục xác nhận người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học đang công tác trong Quân đội
Thủ tục | Thủ tục xác nhận người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học đang công tác trong Quân đội | |
Trình tự thực hiện | a) Đối tượng lập bản khai cá nhân (Mẫu HH1) kèm theo các giấy tờ theo quy định; gửi cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xác nhận, tiếp lập hồ sơ và đề nghị;
b) Các cấp từ trung đoàn và tương đương trở lên kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ gửi đến Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị; c) Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị: – Thẩm định hồ sơ; – Giới thiệu đến Hội đồng giám định y khoa Bộ Quốc phòng hoặc Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện 175/Bộ Quốc phòng. d) Hội đồng giám định y khoa: – Giám định y khoa cho đối tượng mắc bệnh do nhiễm chất độc hóa học và xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động; – Ra biên bản giám định y khoa kết luận bị mắc bệnh do nhiễm chất độc hóa học và xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động; – Lập hồ sơ chuyển đến Cục Quân y Bộ Quốc phòng. đ) Cục Quân y Bộ Quốc phòng: – Thẩm định hồ sơ; – Cấp giấy chứng nhận bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học; – Chuyển hồ sơ đến Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị; e) Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị: – Thẩm định hồ sơ; – Trình Cục trưởng Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị ký quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp, phụ cấp hàng tháng cho đối tượng. |
|
Cách thức thực hiện | Cá nhân gửi hồ sơ đến cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp | |
Thành phần số lượng hồ sơ | Thành phần hồ sơ:
a) Bản khai cá nhân đề nghị giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (Mẫu HH1). b) Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ chứng minh có thời gian tham gia kháng chiến tại vùng quân đội Mỹ sử dụng chất độc hoá học: Giấy XYZ; giấy chuyển thương, chuyển viện; giấy điều trị; giấy tờ khác chứng minh có tham gia hoạt động kháng chiến tại vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hoá học từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước; c) Bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ: Lý lịch cán bộ; Lý lịch đảng viên; Lý lịch quân nhân; Huân chương hoặc Huy chương chiến sĩ giải phóng. d) Bản sao có chứng thực bệnh án điều trị tại cơ sở y tế có thẩm quyền do Bộ y tế quy định, trừ các trường hợp sau đây: – Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học dẫn đến vô sinh theo quyết định của cơ quan y tế có thẩm quyền của Bộ Y tế quy định. Người hoạt động kháng chiến không có vợ (chồng) hoặc có vợ (chồng) nhưng không có con hoặc đã có con trước khi tham gia kháng chiến, sau khi trở về không sinh thêm con, nay đã hết tuổi lao động (nữ đủ 55 tuổi, nam đủ 60 tuổi) được đơn vị cấp trung đoàn trở lên xác nhận. – Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học không mắc bệnh theo danh mục bệnh tật do Bộ Y tế quy định làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, nhưng sinh con dị dạng, dị tật được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận. Số lượng hồ sơ: 03 bộ |
|
Thời hạn giải quyết | 80 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
a) Từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên đơn vị cấp Bộ mỗi cấp: 10 ngày làm việc; b) Hội đồng giám định y khoa: 10 ngày làm việc (không tính thời gian giám định); c) Cục Quân y Bộ Quốc phòng: 15 ngày làm việc; d) Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị: 25 ngày làm việc. |
|
Đối tượng thực hiện | Cá nhân | |
Cơ quan thực hiện | a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Cục trưởng Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị;
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp. d) Cơ quan phối hợp (nếu có): Các cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên, Hội đồng giám định y khoa, Cục Quân y Bộ Quốc phòng, Cục Chính sách/ Tổng cục Chính trị. |
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định cấp giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và trợ cấp, phụ cấp hàng tháng (Mẫu HH4). | |
Lệ phí | Không | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Bản khai cá nhân đề nghị giải quyết chế độ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học (Mẫu HH1). | |
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | a) Đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ ngày 01 tháng 8 năm 1961 đến 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học ở chiến trường B, C, K (kể cả 10 xã: Vĩnh Quang, Vĩnh Giang, Vĩnh Tân, Vĩnh Thành, Vĩnh Ô, Vĩnh Khê, Vĩnh Hà, Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn và Vĩnh Thủy thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị).
b) Do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp bệnh tật sau: – Mắc bệnh theo danh mục bệnh tật do Bộ Y tế quy định làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; – Vô sinh; – Sinh con dị dạng, dị tật theo danh mục dị dạng, dị tật do Bộ Y tế quy định. |
|
Cơ sở pháp lý | Nghị định số 31/2013/NĐ-CP |
Số hồ sơ | 2.001163 | Lĩnh vực | Chế độ chính sách |
Cơ quan ban hành | Bộ quốc phòng | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |