25. Thăng cấp, nâng lương cấp bậc hàm đối với sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy

Posted on

Thăng cấp, nâng lương cấp bậc hàm đối với sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy được quy định rõ nhằm bảo vệ quyền lợi của sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo,chỉ huy. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Thông tư 17/2013/TT-BCA.

1. Nguyên tắc

– Việc xét thăng cấp, nâng bậc lương đối với sĩ quan, công nhân viên công an khi nghỉ hưu chỉ thực hiện một lần trước khi nghỉ chờ hưu hoặc trước khi hưởng chế độ hưu trí.

– Không căn cứ cấp bậc hàm sĩ quan được thăng trước khi nghỉ hưu để xác định lại hạn tuổi phục vụ. (Điều 3 Thông tư 17/2013/TT-BCA)

2. Đối tượng áp dụng

– Đối tượng áp dụng:

+ Sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật (sau đây gọi chung là sĩ quan);

+ Công nhân viên công an.

– Đối tượng không áp dụng:

+ Lao động hợp đồng trong Công an nhân dân;

+ Sĩ quan bị kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc công nhân viên công an bị buộc thôi việc. (Điều 2 Thông tư 17/2013/TT-BCA)

3. Thăng cấp, nâng lương cấp bậc hàm đối với sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy

– Sĩ quan giữ chức vụ cấp Cục và tương đương, nếu đã được thăng cấp bậc hàm Đại tá (hoặc hưởng lương cấp bậc hàm Đại tá lần 1) được 2/3 niên hạn trở lên thì được xét nâng lương cấp bậc hàm Đại tá lần 1 (hoặc nâng lương cấp bậc hàm Đại tá lần 2). Nếu đã hưởng lương cấp bậc hàm Đại tá lần 2 (hệ số 8,60) thì giữ nguyên để thực hiện chế độ hưu trí. (khoản 1 Điều 6 Thông tư 17/2013/TT-BCA)

– Sĩ quan giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương đã được thăng cấp bậc hàm Đại tá (hệ số 8,00) được 2/3 niên hạn trở lên hoặc được thăng cấp bậc hàm Đại tá (hệ số 8,10) được 02 năm trở lên thì được xét nâng lương cấp bậc hàm Đại tá lần 1 (hệ số 8,40).

Ví dụ 1: Đồng chí Dương Văn K, Trưởng phòng Cục X, cấp bậc hàm Đại tá (hệ số 8,10/2010), nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01/9/2013. Đồng chí K được xét nâng lương từ hệ số 8,10 lên hệ số 8,40, kể từ ngày 01/6/2013.

Sĩ quan giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương đã hưởng lương cấp bậc hàm Đại tá lần 1 (hệ số 8,40) thì giữ nguyên để thực hiện chế độ hưu trí. (khoản 2 Điều 6 Thông tư 17/2013/TT-BCA)

– Sĩ quan giữ chức vụ cấp Phòng và tương đương trở xuống (trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này), hiện có cấp bậc hàm bằng hoặc thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ đảm nhiệm:

+ Nếu đang hưởng lương cấp bậc hàm lần 2 thì được xét thăng cấp bậc hàm liền kề trước khi nghỉ chờ hưu 06 tháng.

Ví dụ 2: Đồng chí Lê Văn C, Phó Trưởng phòng Cục V, cấp bậc hàm Thượng tá (hệ số 8,10/2012), nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01/10/2013. Đồng chí C được xét thăng cấp bậc hàm từ Thượng tá (hệ số 8,10) lên Đại tá, kể từ ngày 01/4/2013;

+ Nếu đang hưởng lương cấp bậc hàm lần 1 được 2/3 niên hạn trở lên thì được xét nâng lương cấp bậc hàm lần 2 và thăng cấp bậc hàm liền kề.

Ví dụ 3: Đồng chí Hoàng Văn M, Phó Trưởng phòng Công an tỉnh H, cấp bậc hàm Thượng tá (hệ số 7,70/2009), nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01/6/2013. Đồng chí M được xét nâng lương từ hệ số 7,70 lên hệ số 8,10 và thăng cấp bậc hàm từ Thượng tá lên Đại tá, kể từ ngày 01/3/2013;

+ Nếu đang hưởng lương cấp bậc hàm lần 1 chưa đủ 2/3 niên hạn hoặc đang hưởng cấp bậc hàm được 2/3 niên hạn trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm liền kề.

Ví dụ 4: Đồng chí Đỗ Đình H, Đội trưởng, Công an huyện Q, cấp bậc hàm Trung tá (hệ số 7,00/2012), nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01/6/2013. Đồng chí H được xét thăng cấp bậc hàm từ Trung tá (hệ số 7,00) lên Thượng tá, kể từ ngày 01/3/2013. (khoản 3 Điều 6 Thông tư 17/2013/TT-BCA)

– Sĩ quan giữ chức vụ cấp phòng và tương đương trở xuống (trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này), hiện có cấp bậc hàm cao hơn cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ đảm nhiệm thì giữ nguyên để thực hiện chế độ hưu trí.

Lưu ý: Riêng sĩ quan có thời gian trực tiếp tham gia chiến đấu ở chiến trường B, C, K trước ngày 30/4/1975 hoặc tham gia công tác trước ngày 30/4/1975 được tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến chống Mỹ hoặc là Thương binh (loại A), nếu khi nghỉ hưu đã được thăng cấp bậc hàm cao hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ đảm nhiệm được 2/3 niên hạn trở lên thì trước khi hưởng chế độ hưu trí 03 tháng được xét nâng bậc lương lần 1 của cấp bậc hàm đó.

Ví dụ 5: Đồng chí Nguyễn Văn M (tham gia chiến đấu ở chiến trường B trước ngày 30/4/1975), Phó Trưởng phòng Cục X, cấp bậc hàm Đại tá/2010; hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/12/2013. Đồng chí M được xét nâng lương từ hệ số 8,00 lên hệ số 8,40, kể từ ngày 01/9/2013. (khoản 4 Điều 6 Thông tư 17/2013/TT-BCA)

Kết luận: Thăng cấp, nâng lương cấp bậc hàm đối với sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy được quy định rõ nhằm bảo vệ quyền lợi của sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo,chỉ huy qua Thông tư 17/2013/TT-BCA. Các cơ quan liên quan cần nắm rõ quy định này để việc thực hiện thăng cấp, nâng lương cấp bậc hàm đúng pháp luật.

Trình tự  thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Thăng cấp, nâng lương cấp bậc hàm đối với sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy