49. Chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức

Posted on

Những cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm được Nhà nước ban hành chính sách chế độ phụ cấp riêng biệt. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Thông tư 07/2005/TT-BNV.

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Theo Mục I Thông tư 07/2005/TT-BNV thì phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếpnơi độc hại nguy hiểmyếu tố độc hại nguy hiểm cao hơn bình thường chưa được tính vào hệ số lương, bao gồm:

– Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước

– Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam

2. Mức phụ cấp và cách tính trả phụ cấp

Theo Mục II Thông tư 07/2005/TT-BNV thì:

Mức phụ cấp:

– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung. Theo mức lương tối thiểu chung 290.000 đồng/tháng thì các mức tiền phụ cấp độc hại nguy hiểm thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như bảng được quy định tại khoản 1 Mục II Thông tư 07/2005/TT-BNV

Quy định áp dụng các mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

Mức 1, hệ số 0,1 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có một trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm sau:

+ Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc, làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc bệnh truyền nhiễm

+ Làm việc trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh

+ Những công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc làm việc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép

+ Làm việc ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép

Mức 2, hệ số 0,2 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có hai trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm quy định tại tiết a điểm 2 mục II nêu trên

Mức 3, hệ số 0,3 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có ba trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm quy định tại tiết a điểm 2 mục II nêu trên.

Mức 4, hệ số 0,4 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm quy định tại tiết a điểm 2 mục II nêu trên

Cách tính trả phụ cấp:

Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm; nếu làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc, nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày làm việcPhụ cấp độc hại, nguy hiểm được trả cùng kỳ lương hàng thángkhông để dùng tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội

Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm:

– Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, phụ cấp độc hại, nguy hiểm do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị

– Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp độc hại, nguy hiểm do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoánnguồn tài chính được giao tự chủ

Kết luận: Chính sách hướng dẫn về chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức được chia thành 4 mức, thể hiện rõ thông qua Thông tư 07/2005/TT-BNV.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức