KẾ HOẠCH 53/KH-UBND THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ, NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018-2021” NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 14 tháng 4 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG; THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018 – 2021” NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
I. CĂN CỨ BAN HÀNH KẾ HOẠCH
1. Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 – 2021”.
2. Quyết định số 1498/QĐ-BCĐ ngày 11/3/2021 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật – Bộ công an ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 – 2021” năm 2021.
3. Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 04/5/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình triển khai thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù, người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 – 2021.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, sát với đặc thù của nhóm đối tượng, tình hình thực tiễn tại các đơn vị, đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả, thiết thực. Lựa chọn nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật có trọng tâm, trọng điểm, sát với tình hình thực tiễn tại địa phương; đa dạng hoá các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập từ thực tiễn triển khai Đề án.
2. Đánh giá kết quả thực hiện Đề án trong những năm qua, qua đó nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về sự cần thiết phải tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc Đề án.
3. Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; phát huy vai trò chủ động, tích cực của các chủ thể được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức có liên quan, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong thực hiện Đề án giúp cho các đối tượng tự tin, hòa nhập cộng đồng, phòng ngừa tái phạm; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện Đề án.
4. Quá trình thực hiện cần chú trọng lồng ghép với các chương trình, đề án có liên quan tạo sự thống nhất, đồng thuận, bảo đảm thực hiện Đề án tiết kiệm, đúng tiến độ, hiệu quả, thiết thực.
III. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI
1. Công tác hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành
a) Xây dựng, ban hành kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện Đề án năm 2021
– Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
– Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
– Thời gian thực hiện: Tháng 4/2021.
b) Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
– Nội dung: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ yêu cầu thực tế chủ động kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
– Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
– Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
c) Xây dựng Kế hoạch tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2018 – 2021
– Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
– Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
– Thời gian thực hiện: Quý III, Quý IV năm 2021.
2. Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các quy định có liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án
a) Đối với những quy định chung về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc thù được quy định trong Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
– Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
– Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh.
– Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
b) Đối với những văn bản pháp luật quy định về chế độ quản lý, giáo dục, cải tạo, dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với phạm nhân để phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và yêu cầu thực tế
– Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
– Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh.
– Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
c) Đối với các văn bản pháp luật quy định việc quản lý, dạy nghề, giúp đỡ người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội
– Cơ quan chủ trì: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
– Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
3. Tăng cường đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
– Nội dung: Lựa chọn, áp dụng hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm, địa bàn với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, hình thức trực quan, sinh động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cao và đúng định hướng, trong đó chú trọng áp dụng các hình thức như: Hỏi đáp, tư vấn pháp luật với chuyên gia, phổ biến, giáo dục pháp luật cá biệt; xây dựng và phát hành phóng sự, tiểu phẩm tuyên truyền pháp luật, nêu gương người tốt, việc tốt…
– Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tư pháp, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Hội Luật gia tỉnh.
– Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
4. Đánh giá hiệu quả và nhân rộng các mô hình điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án
– Nội dung: Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức đánh giá hiệu quả việc xây dựng, áp dụng mô hình điểm, kịp thời báo cáo về Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh để tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm, nhân rộng những mô hình giáo dục pháp luật đạt hiệu quả.
– Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Tỉnh đoàn, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Hội Luật gia tỉnh.
– Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
5. Biên soạn các tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án
– Nội dung: Trên cơ sở quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản pháp luật có liên quan đến đối tượng của Đề án, các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm biên soạn tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật được phân công, tổ chức thẩm định, in, phát hành rộng rãi với số lượng phù hợp với yêu cầu thực tế đến các cơ quan, đơn vị, địa phương để làm tài liệu tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trong đó chú trọng việc cập nhật nội dung tài liệu tuyên truyền trên các nền tảng kỹ thuật số để vừa nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật vừa đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ trong phổ biến, giáo dục ngày càng cao.
– Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên của Mặt trận.
6. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án trên các phương tiện thông tin đại chúng gắn với ứng dụng công nghệ thông tin
– Nội dung: Tiếp tục duy trì, tăng cường đổi mới các nội dung tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, từng thời điểm, địa bàn với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu; tăng cường tuyên truyền thông qua mạng xã hội, trang/cổng thông tin điện tử; tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật trực tuyến với quy mô, nội dung phù hợp để bảo đảm yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng trong tình hình dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp.
– Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
– Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
7. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho các đối tượng của Đề án
– Nội dung: Căn cứ yêu cầu thực tế, các sở, ban, ngành, địa phương lập kế hoạch tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho các đối tượng của Đề án với những hình thức phù hợp, bảo đảm tính phổ cập, thiết thực, hình thức thi sinh động, hấp dẫn, sáng tạo, thu hút đông đảo người tham gia, việc tổ chức cuộc thi tiết kiệm, khoa học, hiệu quả, bảo đảm đúng đối tượng cần tuyên truyền.
– Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Tỉnh đoàn, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Hội Luật gia tỉnh.
– Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
8. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho chủ thể thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
– Nội dung: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các chủ thể thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật, cán bộ, cá nhân được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và đội ngũ hội viên các đoàn thể trên địa bàn.
– Cơ quan chủ trì thực hiện: Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
– Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Hội Luật gia tỉnh.
9. Rà soát nhu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ thực hiện Đề án và trang bị theo yêu cầu thực tế của các cơ sở, địa phương bảo đảm đầu tư có trọng điểm, tiết kiệm hiệu quả
– Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
– Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
10. Khuyến khích, huy động sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án
– Nội dung: Huy động, tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án thông qua các chương trình phổ biến, tư vấn pháp luật, tư vấn tâm lý, tư vấn, hỗ trợ việc làm, cung cấp tài liệu, trang thiết bị phục vụ phổ biến, giáo dục pháp luật… theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện của từng cơ sở, địa phương. Phát huy vai trò của gia đình, Bí thư chi bộ, Tổ trưởng tổ dân phố, người có uy tín trong cộng đồng, các hội, nhóm tại khu dân cư trong quản lý, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng.
– Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
– Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Sắp xếp kinh phí chi thường xuyên được giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các cơ quan, đơn vị; lồng ghép với kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch khác có liên quan đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
3. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 01/11/2021.
2. Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận: – Bộ Công an (Cục Pháp chế và CCHC, tư pháp); – Công an tỉnh; – Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; – Tòa án nhân dân tỉnh; – Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; – Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; – Các sở, ban, ngành, đoàn thể; – Hội Luật gia tỉnh; – UBND huyện, thành phố; – Lưu: VT, VP7. TC_VP7_ANTT_23 |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Trần Song Tùng |
KẾ HOẠCH 53/KH-UBND THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ, NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018-2021” NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 53/KH-UBND | Ngày hiệu lực | 14/04/2021 |
Loại văn bản | Văn bản khác | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Hình sự Văn hóa An ninh - trật tự xã hội |
Ngày ban hành | 14/04/2021 |
Cơ quan ban hành |
Ninh Bình |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |