Thủ tục đóng bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo
Thủ tục | Thủ tục đóng bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo | |
Trình tự thực hiện |
Bước 1: Chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Tác chiến); Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh để hoàn thiện hồ sơ theo quy định; Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tổng Tham mưu ra quyết định đóng bãi cất, hạ cánh sau khi có văn bản thống nhất của Bộ Giao thông vận tải và thông báo đến chủ sở hữu bãi cất, hạ cánh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. |
|
Cách thức thực hiện | Gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính. | |
Thành phần số lượng hồ sơ | Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị đóng bãi cất, hạ cánh;
Số lượng hồ sơ: 01 bộ. |
|
Thời hạn giải quyết | 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. | |
Đối tượng thực hiện | Tổ chức, cá nhân. | |
Cơ quan thực hiện |
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tổng tham mưu. – Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không. – Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cục Tác chiến. – Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan . |
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Quyết định đóng sân bay chuyên dùng trên mặt đất, mặt nước. | |
Lệ phí | Không | |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | ||
Yêu cầu, điều kiện thực hiện |
– Hoạt động của sân bay chuyên dùng ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền và lợi ích quốc gia; ảnh hưởng đến an toàn, an ninh hàng không, môi trường và có hoạt động trái pháp luật khác; – Sân bay chuyên dùng hết thời hạn sử dụng hoặc có nguy cơ gây mất an toàn, gây sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn bay; – Sân bay chuyên dùng không còn phù hợp với quy hoạch tổng thể đô thị, quy hoạch vùng, ngành, địa phương; ảnh hưởng đến ranh giới, định hướng phát triển không gian, phá vỡ hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; – Xây dựng sân bay chuyên dùng không đúng thiết kế chi tiết xây dựng hoặc không tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình được lựa chọn; – Do yêu cầu cấp thiết cho việc khai thác, sử dụng đất đai, khu vực mặt nước để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và phát triển không gian đô thị; xây dựng các trung tâm kinh tế, chính trị theo quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương hoặc đã có sân bay khác thay thế vì mang lại giá trị cao hơn về mặt quốc phòng, an ninh, kinh tế, xã hội; hoặc sử dụng sân bay chuyên dùng sai mục đích, ảnh hưởng đến các hoạt động hợp pháp của khu vực công cộng và khu vực chung; – Theo yêu cầu của Chủ sở hữu sân bay. |
|
Cơ sở pháp lý | – Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014; – Luật quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005; – Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; |
Số hồ sơ | 1.008267 | Lĩnh vực | Vùng trời |
Cơ quan ban hành | Bộ quốc phòng | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |