Đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước
Thủ tục | Đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước | |
Trình tự thực hiện |
– Trường hợp công dân Việt Nam có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú. Nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đóng trụ sở cơ sở nuôi dưỡng để xem xét, giải quyết. |
|
Cách thức thực hiện | Nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã | |
Thành phần số lượng hồ sơ | Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi: – Đơn xin nhận con nuôi trong nước. Trường hợp người nhận con nuôi có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi: Đơn đăng ký nhu cầu nhận trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi. – Bản sao Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; – Phiếu lý lịch tư pháp; – Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân: + Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn. + Trường hợp người nhận con nuôi là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. – Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; – Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp. Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: – Giấy khai sinh; – Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; – Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; – Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự; – Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng. Số lượng: 01 bộ cho từng loại hồ sơ |
|
Thời hạn giải quyết | Trong thời hạn 30 ngày, trong đó:
– Thời gian kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến: 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; – Thời gian những người liên quan thay đổi ý kiến đồng ý về việc cho trẻ em làm con nuôi: 15 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến; – Thời gian cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước, Ghi vào sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và tổ chức giao – nhận con nuôi: 05 ngày, kể từ ngày hết hạn thay đổi ý kiến đồng ý. |
|
Đối tượng thực hiện | Công dân Việt Nam | |
Cơ quan thực hiện | Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn. | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước. | |
Lệ phí | – Lệ phí: 400.000 đồng/trường hợp.
– Miễn lệ phí đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn; người có công với cách mạng nhận con nuôi. |
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | Đơn xin nhận con nuôi trong nước
Đơn đăng ký nhu cầu nhận trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi |
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện | Người nhận con nuôi phải có đủ điều kiện sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; – Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi; – Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi; – Có tư cách đạo đức tốt. Các trường hợp không được nhận con nuôi – Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; – Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; – Đang chấp hành hình phạt tù; – Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Trẻ em được nhận làm con nuôi phải có đủ các điều kiện sau: + Là trẻ em dưới 16 tuổi; nếu trẻ em thuộc trường hợp được cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi thì đến dưới 18 tuổi; + Trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa; + Một người chỉ được làm con của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. |
|
Cơ sở pháp lý | – Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
– Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ; – Nghị định số 114/2016/NĐ- CP ; |
Số hồ sơ | Lĩnh vực | Lĩnh vực khác | |
Cơ quan ban hành | Tuyên Quang | Cấp thực hiện | Phường - Xã |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |