1. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Vậy điều kiện để được bảo hộ quyền tác giả như thế nào? Và loại hình tác phẩm như thế nào thì được bảo hộ quyền tác giả? Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, Nghị định 22/2018/NĐ-CP.

1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Theo Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:

– Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩmchủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.

– Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Lưu ý: Theo Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định về tác giả và đồng tác giả:

– Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

– Đồng tác giả là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

– Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.

2. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Theo quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

– Tác phẩm báo chí;

– Tác phẩm âm nhạc;

– Tác phẩm sân khấu;

– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;

– Tác phẩm nhiếp ảnh;

– Tác phẩm kiến trúc;

– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;

– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Lưu ý:

Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

3. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả

Theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.

– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.

– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Lưu ý:

– Tin tức thời sự thuần túy đưa tin quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.

– Văn bản hành chính quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.

(Điều 19 Nghị định 22/2018/NĐ-CP)

Kết luận: Trên đây là nội dung về Điều kiện bảo hộ quyền tác giả qua Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, Nghị định 22/2018/NĐ-CP. Để được đăng ký thì tác phẩm cần phải đáp ứng được các điều kiện bảo hộ quyền tác giả đã được quy định. Khi đáp ứng các điều kiện trên thì chủ sở hữu tiến hành các thủ tục với Cục Bản quyền tác giả để xin cấp Giấy chứng nhận.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Điều kiện bảo hộ quyền tác giả

Thủ tục Nội dung