3. Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên kiểm toán nhà nước
Hiện nay, nhắc đến lĩnh vực kiểm toán thì không thể bỏ qua Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước. Họ khác gì so với những kiểm toán viên thuộc các đơn vị kiểm toán độc lập? Dữ Liệu Pháp Lý sẽ phân tích các quy định của Luật kiểm toán nhà nước 2015 để trả lời câu hỏi trên.
1. Khái niệm
Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. (khoản 8 Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước 2015)
2. Tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước
Theo quy định tại Điều 21 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định thì Kiểm toán viên nhà nước phải bảo đảm các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau đây:
– Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
– Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán;
– Đã có thời gian làm việc liên tục từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên, không kể thời gian tập sự;
– Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
3. Trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước
Được quy định tại Điều 22 Luật Kiểm toán nhà nước 2015, cụ thể gồm các nhiệm vụ sau:
– Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
– Tuân thủ pháp luật, nguyên tắc hoạt động, chuẩn mực, quy trình, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan của Tổng Kiểm toán nhà nước.
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.
– Thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi nhận và lưu giữ tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
– Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán.
– Xuất trình thẻ Kiểm toán viên nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
– Thường xuyên học tập, rèn luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hằng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
– Báo cáo kịp thời, đầy đủ với người ra quyết định thành lập Đoàn kiểm toán khi có trường hợp quy định tại Điều 28 của Luật này và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước.
4. Miễn nhiệm Kiểm toán viên nhà nước
Được quy định tại Điều 27 Luật Kiểm toán nhà nước 2015, cụ thể có các trường hợp sau:
– Kiểm toán viên nhà nước được miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
+ Nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành;
+ Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.
– Kiểm toán viên nhà nước bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
+ Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
+ Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này;
+ Vi phạm phẩm chất đạo đức Kiểm toán viên nhà nước;
+ Không hoàn thành nhiệm vụ ở ngạch bổ nhiệm;
+ Có bằng chứng phát hiện người đã được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước có gian lận trong thi cử, hồ sơ bổ nhiệm vào ngạch.
5. Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước
Theo Điều 29 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định về công tác viên Kiểm toan nhà nước như sau:
– Kiểm toán nhà nước được sử dụng cộng tác viên là chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý trong nước và ngoài nước dưới hình thức hợp đồng thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí sử dụng cộng tác viên được bố trí trong kinh phí hoạt động hằng năm của Kiểm toán nhà nước.
– Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng;
+ Chấp hành quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước;
+ Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
– Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể việc sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.
Lưu ý: Về các ngạch Kiểm toán viên nhà nước cũng như tiêu chuẩn để bổ nhiệm vào từng ngạch cụ thể, xem thêm tại các Điều 20, 23, 24, 25 Luật Kiểm toán nhà nước 2015.
Kết luận: Qua các điều luật nói trên, sự khác biệt giữa kiểm toán viên nhà nước cũng như công tác viên Kiểm toán nhà nước so với các kiểm toán viên độc lập đã được làm rõ. Hy vọng với bài viết này, Dữ Liệu Pháp Lý đã đem đến cho bạn đọc những thông tin cơ bản và cần thiết xoay quanh vấn đề trên.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước
Thủ tục | Nội dung |
---|