KẾ HOẠCH 75/KH-UBND NĂM 2021 THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 02 tháng 6 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng chính phủ. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
– Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với điều kiện thực tiễn tại tỉnh Ninh Bình.
– Khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương để phát triển sản xuất chăn nuôi bền vững, hiệu quả, tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người nông dân, phát triển kinh tế khu vực nông thôn, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái và an toàn dịch bệnh.
2. Yêu cầu
– Các ngành, các địa phương chủ động, tích cực vào cuộc, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, đơn vị cấp huyện, xã căn cứ vào điều kiện thực tiễn đề xuất, tham mưu cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án, mô hình trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh và nhu cầu để phát triển sản xuất chăn nuôi bền vững, chuyên môn hóa, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn dịch bệnh và phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
– Việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án, mô hình phát triển chăn nuôi phải mang tính thực chất, hiệu quả, trọng tâm, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; phát huy nội lực của các cơ sở chăn nuôi, khuyến khích và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển, liên kết chăn nuôi theo chuỗi giá trị.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
– Tập trung phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại công nghiệp, hàng hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ cao, chú trọng sản xuất những sản phẩm chăn nuôi có lợi thế cạnh tranh, đặc sản, đặc hữu của tỉnh, chăn nuôi hướng tuần hoàn, đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh theo chuỗi liên kết, giảm giá thành sản phẩm, phát triển theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái.
– Tổ chức lại chăn nuôi nông hộ theo hướng hữu cơ, an toàn sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo sinh kế của người nông dân; nâng cao tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi trong các trang trại, hướng đến nghề chăn nuôi chuyên nghiệp, chuyên môn hóa.
2. Mục tiêu cụ thể
– Mức tăng trưởng lĩnh vực chăn nuôi giai đoạn 2021-2025 đạt từ 0,4 – 1%/năm, giai đoạn 2026 – 2030 đạt từ 1 – 2%/năm.
– Đến năm 2025, duy trì đàn trâu ở mức 13.000 con, đàn bò 36.000-38.000 con, khôi phục đàn lợn 300.000 con, đàn gia cầm 6.000 nghìn con, đàn dê 23.000 con; tổng sản lượng thịt hơi đạt 56.000 tấn, trong đó, sản lượng thịt lợn hơi đạt 40.000 tấn, thịt gia cầm từ 10.000 – 11.000 tấn, thịt trâu, bò từ 3.500 – 3.750 tấn; sản lượng trứng đạt 150 triệu quả.
– Đến năm 2030, duy trì đàn trâu khoảng 12.000 – 13.000 con, đàn bò từ 36.000-38.000 con, phát triển đàn lợn khoảng 380.000 con, đàn gia cầm 6.100 nghìn con, đàn dê 24.000 con; tổng sản lượng thịt hơi đạt 60.000 tấn, trong đó, sản lượng thịt lợn hơi đạt 43.000 tấn, thịt gia cầm 11.000 – 12.000 tấn, thịt trâu bò 3.500 – 3.750 tấn; sản lượng trứng đạt 160 triệu quả.
– Chuyển dịch chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại, hàng hóa; chuyển đổi diện tích đất trồng cây kém hiệu quả sang chăn nuôi trâu, bò, dê theo hướng hữu cơ, hướng tuần hoàn; đến năm 2025, đưa sản phẩm trong khu vực trang trại đạt khoảng trên 40%, đến năm 2030 đưa sản phẩm chăn nuôi trong khu vực trang trại lên khoảng trên 45% tổng sản lượng sản phẩm chăn nuôi.
– Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, tạo điều kiện ổn định sản xuất chăn nuôi và cân đối cung cầu sản phẩm chăn nuôi trước áp lực ngày càng cao của dịch bệnh. Đến năm 2025, xây dựng được từ 3-4 cơ sở an toàn dịch bệnh; đến năm 2030, xây dựng được từ 5 -7 cơ sở an toàn dịch bệnh.
III. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Định hướng đến năm 2030
– Tiếp tục chỉ đạo phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp, hàng hóa, nâng cao tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi sản xuất trong khu vực trang trại; tiếp tục xác định vật nuôi chủ lực là lợn, gia cầm, bò, vật nuôi có lợi thế là dê, hươu, gà đồi, lợn địa phương, con nuôi đặc sản phục vụ nhu cầu ẩm thực du lịch và người tiêu dùng có thu nhập cao.
– Phát triển chăn nuôi lợn với các giống cao sản tại các trang trại, vùng chăn nuôi lợn trọng điểm; mở rộng quy mô, số lượng cơ sở chăn nuôi theo hướng hữu cơ, hướng tuần hoàn với các giống lợn bản địa, lợn lai giữa giống cao sản và bản địa. Duy trì, phát triển các vùng chăn nuôi gà đẻ trứng công nghiệp, vùng chăn nuôi gà thịt, vùng chăn nuôi thủy cầm có lợi thế. Phát triển đàn bò cái theo hướng Zebu hóa để nâng cao tầm vóc bò nền, ứng dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo để sản xuất bò thịt cao sản. Duy trì, phát triển các địa điểm, khu vực nuôi đối tượng đặc sản, đặc trưng như dê, hươu, nai, lợn bản địa. Chuyển dịch sản xuất theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa, liên kết sản xuất theo nhu cầu của thị trường.
– Khuyến khích phát triển công nghiệp sản xuất nguyên liệu, thức ăn bổ sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm đáp ứng đủ các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất dùng trong chăn nuôi và tận thu, nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp; khuyến khích các cơ sở chăn nuôi sử dụng thức ăn tự nghiền, phối trộn để giảm chi phí giá thành sản xuất.
– Nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến đàn vật nuôi và những dịch bệnh có nguy cơ lây sang người. Quản lý chặt chẽ công tác kiểm soát giết mổ, giảm dần số lượng các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ nằm trong các khu dân cư bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
– Chuyển đổi số, số hóa được công tác quản lý dữ liệu ngành chăn nuôi thông qua phần mềm công nghệ thông tin từ khai báo chăn nuôi ban đầu, số lượng biến động đàn vật nuôi, cơ cấu đàn, thông tin dịch bệnh…để cảnh báo chăn nuôi, quản lý, chỉ đạo kịp thời.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, nâng cao tỷ trọng cơ cấu chăn nuôi trong nông nghiệp; sản phẩm chăn nuôi chủ yếu được sản xuất trong các trang trại được kiểm soát, quản lý chặt chẽ, giảm chăn nuôi nông hộ. Xây dựng, hình thành các vùng, khu chăn nuôi tập trung, hàng hóa với phương thức chăn nuôi chuyên nghiệp, chuyên môn hóa. Kiểm soát tốt công tác giết mổ gia súc, gia cầm, đưa hoạt động giết mổ cơ bản vào các cơ sở giết mổ tập trung quy mô vừa, lớn. Khống chế và kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm, nhất là các bệnh có khả năng lây nhiễm sang con người. Số hóa công tác quản lý các hoạt động chăn nuôi, các cơ sở chăn nuôi, đánh giá cung cầu để phát triển theo cơ chế, nhu cầu thị trường.
IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tuyên truyền, phổ biến, triển khai Luật chăn nuôi, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật chăn nuôi; cơ chế, chính sách phát triển chăn nuôi
– Tổ chức triển khai thi hành Luật Chăn nuôi: Tập huấn, tuyên truyền Luật chăn nuôi, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Chăn nuôi, chiến lược phát triển chăn nuôi; tiếp tục tham mưu xây dựng quy định về mật độ chăn nuôi, quy định vùng không được phép chăn nuôi trong khu vực nội thành nội thị; quản lý, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi quy mô lớn.
– Thông tin, tuyên truyền phổ biến các chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh, của ngành; quán triệt sâu sắc cho toàn thể cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ đảng viên trực tiếp làm việc, tiếp xúc với người chăn nuôi để tuyên truyền, hướng dẫn người chăn nuôi hiểu, đồng thuận tổ chức thực hiện.
– Thực hiện việc thống kê, tổng hợp số liệu biến động đàn vật nuôi, dữ liệu ngành chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/9/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc cập nhật, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi để nắm bắt, quản lý, định hướng hoạt động chăn nuôi.
2. Xây dựng, hoàn thiện các nhóm chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển chăn nuôi
– Chính sách đất đai: Rà soát, chuyển đổi diện tích sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang phát triển chăn nuôi và trồng cây thức ăn chăn nuôi. Ưu tiên dành quỹ đất, giao đất, cho thuê đất với chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai cho các cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập trung, công nghiệp đủ điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học trong vùng phát triển chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung, chế biến công nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi.
– Chính sách tài chính và tín dụng:
+ Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho cơ sở sản xuất giống; cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến sản phẩm chăn nuôi; cơ sở, vùng, khu vực chăn nuôi đã được xác định trong các quy hoạch phát triển;
+ Hỗ trợ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y; hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình, chuỗi liên kết trong chăn nuôi, nhất là đối với khu vực chăn nuôi nông hộ thông qua khuyến khích hình thức hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào chăn nuôi có gắn kết với các trang trại, hộ chăn nuôi. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
+ Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi thuế, tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng chính sách xã hội; hỗ trợ lãi suất đối với hoạt động trong các lĩnh vực của ngành chăn nuôi nhằm tạo điều kiện phát triển chăn nuôi hiện đại, toàn diện, đồng bộ theo chuỗi khép kín.
3. Tiếp tục chỉ đạo, định hướng phát triển sản xuất chăn nuôi hàng hóa, ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao, phát triển theo hướng trang trại, công nghiệp, đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh
– Chăn nuôi lợn: Từng bước khôi phục, ổn định lại sản xuất chăn nuôi lợn; khuyến khích, tập trung tái đàn lợn ở các cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và lớn đảm bảo tuân thủ quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, phát triển đàn lợn ngoại cao sản như Landrace, Yorkshire, Duroc…ở các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô, Yên Khánh, Kim Sơn. Duy trì, phát triển đàn lợn bản địa, các nhóm lợn địa phương như lợn Mường, mán, Táp ná…theo phương thức chăn nuôi hướng hữu cơ, hướng tuần hoàn đảm bảo an toàn dịch bệnh, tạo sản phẩm chất lượng cao phục vụ nhu cầu du lịch tại các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, TP Tam Điệp.
– Chăn nuôi gia cầm: Tiếp tục xây dựng, phát triển các vùng chăn nuôi gà đẻ siêu trứng IsaBrown, Ai cập…; chăn nuôi gà thả đồi, vườn đồi theo quy mô trang trại an toàn sinh học, hình thức liên kết, tổ chức sản xuất dưới dạng tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp gắn với lợi thế từng vùng sinh thái tại các huyện Nho Quan, thành phố Tam Điệp.
+ Đối với đàn thủy cầm: Tập trung phát triển chăn nuôi vịt siêu thịt, siêu trứng quy mô trang trại an toàn sinh học ở vùng có điều kiện về diện tích mặt nước, vùng 1 lúa 1 cá như: Kim Sơn, Gia Viễn, Nho Quan, Yên Mô.
– Chăn nuôi trâu, bò: Chuyển đổi diện tích trồng cây kém hiệu quả, vùng khó khăn về nước tưới, vùng đất đồi xen kẹt ở các huyện Nho Quan, Tam Điệp, Gia Viễn sang trồng cỏ, ngô sinh khối để nuôi bò sinh sản, vỗ béo trâu, bò thịt dưới hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp. Tiếp tục cải tạo, nâng cao tầm vóc đàn trâu, áp dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo để nâng cao năng suất đàn trâu sinh sản; Zebu hóa đàn bò làm nền và ứng dụng khoa học công nghệ mới về con giống, thụ tinh nhân tạo với các giống bò 3B (B.B.B), Wagyu…để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm thịt bò.
– Chăn nuôi dê: Phát triển đàn dê theo các hướng:
+ Chuyên thịt, phát triển đàn dê ngoại, dê lai (Boer, Bách Thảo) để nâng cao tầm vóc và sản lượng thịt ở các vùng đồi núi, bán sơn địa có độ dốc thấp như Nho Quan, Tam Điệp, Yên Mô.
+ Bảo tồn và phát triển đàn dê cỏ địa phương, tạo sản phẩm đặc trưng chất lượng cao, gắn với điều kiện địa hình hiểm trở, đồi núi độ dốc cao phù hợp với đặc tính leo chèo, chịu đựng kham khổ của đàn dê cỏ như Hoa Lư, Gia Viễn hướng đến mục tiêu từng bước đáp ứng được nhu cầu du lịch ẩm thực.
– Các loại con nuôi đặc sản: Căn cứ vào lợi thế, điều kiện từng địa phương, từng vùng sinh thái để phát triển các đối tượng con nuôi đặc sản như hươu nai, lợn rừng, gà rừng lai, lợn đen bản địa…với quy mô, hình thức phù hợp gắn với các trang trại chăn nuôi tổng hợp, trải nghiệm du lịch nông nghiệp.
– Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng chuyển giao các công nghệ mới, tiên tiến trong chăn nuôi. Ưu tiên hoạt động nghiên cứu về giống mới, ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất vắc xin và chuyển giao quy trình, công nghệ trong chăn nuôi. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào quy trình sản xuất giống, sản xuất thức ăn, chăm sóc; tập trung đẩy mạnh hình thức nuôi với quy mô công nghiệp, trang trại.
4. Tổ chức lại chăn nuôi nông hộ
Tổ chức lại chăn nuôi nông hộ theo hướng hữu cơ, an toàn sinh học, hạn chế ô nhiễm môi trường với quy mô phù hợp để đảm bảo sinh kế cho người nông dân, tiến tới lâu dài là giảm bớt hình thức chăn nuôi nông hộ. Thực hiện khai báo chăn nuôi ban đầu với UBND cấp xã để kiểm soát tình hình dịch bệnh, nắm bắt tổng đàn, khuyến cáo chăn nuôi. Xây dựng, tham mưu quy định khu vực không được phép chăn nuôi trong nội thành, nội thị và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra ngoài khu vực không được phép chăn nuôi.
5. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
– Chủ động kiểm soát và khống chế các loại dịch bệnh nguy hiểm, tổ chức xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh đối với các trang trại chăn nuôi lợn, trang trại chăn nuôi gia cầm quy mô vừa, quy mô lớn; hỗ trợ, khuyến khích cơ sở chăn nuôi áp dụng các quy trình thực hành chăn nuôi tốt VietGAHP để ổn định tình hình dịch bệnh, ổn định nguồn cung ứng sản phẩm chăn nuôi, đảm bảo an toàn thực phẩm.
– Nâng cao hiệu quả công tác tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm; xã hội hóa công tác tiêm phòng vắc xin, phát huy vai trò chủ động của người chăn nuôi. Củng cố hệ thống giám sát, khai báo và thông tin dịch bệnh gia súc, gia cầm ở mỗi cấp, đảm bảo giám sát dịch bệnh tới tận cấp xã, hộ chăn nuôi, nhanh chóng phát hiện và xử lý nhanh, gọn, triệt để khi dịch bệnh mới xuất hiện.
– Phối hợp với các tỉnh giáp ranh, các địa phương kiểm soát chặt chẽ công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào tỉnh theo đúng quy định của Luật Thú y; kiểm tra, kiểm soát hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, điều kiện vệ sinh thú y để hạn chế phát sinh và lây lan dịch bệnh.
– Ứng dụng, cải tiến và phát triển các công nghệ chuồng trại hiện đại phù hợp với từng loại vật nuôi và loại hình chăn nuôi đáp ứng yêu cầu sinh lý, sinh trưởng, phát triển sản xuất của vật nuôi và bảo vệ môi trường sinh thái. Ứng dụng, phát triển các công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ như hệ thống Biogas công suất lớn vật liệu HDPE, máy vắt phân, ao hồ sinh học, đệm lót sinh học sản xuất phân bón…theo hướng tuần hoàn.
6. Nâng cao chất lượng, hạ giá thành thức ăn chăn nuôi
– Khuyến khích phát triển các mô hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi từ nguồn nguyên liệu, phụ phẩm địa phương theo phương thức hữu cơ, men vi sinh bằng công nghệ, thiết bị nghiền, trộn với công suất phù hợp để giám giá thành chăn nuôi, hạn chế phụ thuộc vào nguồn thức ăn thương mại.
– Chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng cỏ, trồng ngô sinh khối…kết hợp với công nghệ chế biến thức ăn thô xanh hỗn hợp để phát triển chăn nuôi, vỗ béo trâu, bò, dê.
– Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi, nhất là các chỉ tiêu an toàn đối với thức ăn chăn nuôi, phát hiện và xử lý nghiêm theo pháp luật các trường hợp sản xuất, bổ sung chất cấm, chất kích thích sinh trưởng cấm dùng trong thức ăn chăn nuôi. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học nhằm sản xuất nhanh các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất sử dụng làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
7. Nâng cao năng lực giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi
– Tổ chức lại hệ thống giết mổ và chế biến gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi. Giảm dần các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ nằm trong khu dân cư, không đảm bảo vệ sinh môi trường.
– Khuyến khích và tạo điều kiện kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư các dự án xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp, chế biến sâu; liên kết sản xuất theo chuỗi từ chăn nuôi đến giết mổ để nâng cao giá trị gia tăng, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm. Từng bước thay đổi thói quen tiêu dùng từ “thịt nóng” sang “thịt mát” để hạn chế tác động của thị trường.
8. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành chăn nuôi
– Khuyến khích phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất và công nghệ sinh học để cung cấp các thiết bị chuồng trại, giết mổ, chế biến, các loại hóa chất, chế phẩm sinh học thay thế nguồn nhập khẩu.
– Khuyến khích phát triển công nghệ tiên tiến, hiện đại trong quản lý ngành và quản trị hoạt động kinh doanh chăn nuôi, nhất là các phần mềm tin học phù hợp với đặc thù của chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ.
9. Đổi mới tổ chức sản xuất
– Tổ chức sản xuất các ngành hàng sản phẩm chăn nuôi theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại và hiệu quả gắn với các chuỗi liên kết, trong đó phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, hiệp hội và hợp tác xã. Chăn nuôi phải được xác định là một nghề chuyên nghiệp.
– Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp, tập đoàn lớn đủ khả năng đầu tư vào ngành chăn nuôi theo chuỗi khép kín và hỗ trợ, dẫn dắt người chăn nuôi sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Chú trọng củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới trong lĩnh vực chăn nuôi làm cầu nối giữa các nông hộ, trang trại với các doanh nghiệp lớn và thị trường.
– Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư theo hình thức chăn nuôi gia công giữa các doanh nghiệp chăn nuôi với các cơ sở chăn nuôi lợn, gia cầm để đảm bảo chăn nuôi phát triển ổn định, hạn chế ảnh hưởng của các yếu tố thị trường, dịch bệnh; đảm bảo hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và người chăn nuôi: doanh nghiệp có tư liệu sản xuất, cơ sở vật chất mà không phải đầu tư xây dựng cơ bản, người chăn nuôi được tiếp cận với trình độ, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, được đảm bảo lợi nhuận/ sản phẩm khoán và không bị ảnh hưởng bởi yếu tố thị trường.
10. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y
– Kiện toàn, tăng cường năng lực tổ chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo đúng quy định của Luật thú y; chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
– Tiếp tục đào tạo nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là hệ thống chăn nuôi thú y cấp xã. Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ gắn với hoạt động khuyến nông. Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch bệnh và an toàn thực phẩm cho người chăn nuôi thông qua các chương trình dạy nghề, hoạt động khuyến nông.
– Hoạt động chăn nuôi, thú y là hoạt động sản xuất, kinh doanh có điều kiện, cơ sở có hoạt động chăn nuôi, thú y phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về môi trường, an toàn sinh học và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
– Xã hội hóa các dịch vụ công về chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia nhằm công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN CHỦ YẾU:
– Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững.
– Xây dựng Đề án phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025.
– Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN:
1. Huy động nguồn vốn:
– Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo quy định.
– Lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
– Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA (nếu có).
– Tổ chức, cá nhân đầu tư và các nguồn vốn huy động khác.
2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư chăn nuôi:
– Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu, vùng chăn nuôi tập trung; xây dựng các chương trình, dự án, mô hình liên kết sản xuất; nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y; kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo tồn và phát triển nguồn gen giống vật nuôi quý, nguồn gen bản địa; dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ.
– Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các chương trình, đề án có liên quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch tại các địa phương.
Phối hợp thông tin, tuyên truyền chủ trương, cơ chế, chính sách, kế hoạch, định hướng phát triển sản xuất chăn nuôi của nhà nước đến các doanh nghiệp, Tổ hợp tác, Hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi và cán bộ trực tiếp quản lý hoạt động chăn nuôi tại các địa phương để nắm vững và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thiện các chính sách về đầu tư (nếu có) để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai các giải pháp, tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển chăn nuôi theo định hướng của Kế hoạch.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh, tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của ngành, lĩnh vực vào kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Ninh Bình.
7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và chỉ đạo triển khai chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho người chăn nuôi và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những người chăn nuôi không còn khả năng chăn nuôi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh kiện toàn lại hệ thống thú y các cấp theo đúng quy định của pháp luật.
9. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
– Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai kịp thời các chính sách tín dụng liên quan đến hoạt động phát triển chăn nuôi theo chỉ đạo của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của tỉnh.
– Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở ngành có liên quan lồng ghép, thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi với các chương trình dự án phát triển chăn nuôi; thực hiện hỗ trợ nguồn vốn vay ưu đãi từ ngân sách địa phương đối với các dự án phát triển chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chủ trương, định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp; xây dựng các tin bài, chuyên đề, mô hình sản xuất mới, có hiệu quả để nhân dân tham khảo, nhân rộng phát triển.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
– Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn 2045 phù hợp với điều kiện thực tiễn tại từng địa phương. Khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương để phát triển các đối tượng vật nuôi đặc thù, đặc trưng gắn với xây dựng nhãn hiệu tập thể phục vụ nhu cầu ẩm thực, du lịch trải nghiệm nông nghiệp. Chủ động đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện Kế hoạch tại địa phương và sơ kết, tổng kết định kỳ hàng năm, theo giai đoạn; định kỳ báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
– Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, UBND các xã căn cứ vào hiện trạng sản xuất và nhu cầu phát triển kinh tế rà soát, đánh giá diện tích trồng cây kém hiệu quả, diện tích đất đất hoang hóa, diện tích khó khăn về nước tưới…để đề xuất chuyển đổi, quy hoạch sang phát triển chăn nuôi theo vùng, khu chăn nuôi tập trung, tạo điều kiện cho những chủ thể có khả năng, tiềm lực đầu tư phát triển theo hướng hàng hóa, chuyên môn hóa.
– Kiện toàn, bố trí cán bộ thú y cơ sở cấp xã để đáp ứng yêu cầu tham mưu, tổ chức triển khai hoạt động chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh trước áp lực, nguy cơ ngày càng xảy ra các loại dịch bệnh nguy hiểm trên động vật. Đồng thời, đáp ứng chuyên môn khi thực hiện chuyển đổi số hệ thống dữ liệu ngành chăn nuôi trong thời gian tới.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh yêu cầu các Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện. Định kỳ (6 tháng, hàng năm) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận: – Bộ Nông nghiệp và PTNT; – Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; – Cục Chăn nuôi; – Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; – UBND các huyện, thành phố; – Lưu VT, VP2,3,6. Bh_VP3_KH11 |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
KẾ HOẠCH 75/KH-UBND NĂM 2021 THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 75/KH-UBND | Ngày hiệu lực | 02/06/2021 |
Loại văn bản | Văn bản khác | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Lĩnh vực khác |
Ngày ban hành | 02/06/2021 |
Cơ quan ban hành |
Ninh Bình |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |