Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị do Chính phủ ban hành
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/2019/QH14 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2019 CỦA QUỐC HỘI VỀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TẠI ĐÔ THỊ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 82/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 82/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán Nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: Văn thư, NN (02b). |
TM. CHÍNH PHỦ
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/2019/QH14 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2019 CỦA QUỐC HỘI VỀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TẠI ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp để các bộ, ngành, cơ quan và địa phương tổ chức thực hiện Nghị quyết số 82/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện:
– Tổng kết, đánh giá việc thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013 để Chính phủ trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV. Việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai phải khắc phục được các vướng mắc, bất cập, đảm bảo sự thống nhất giữa các luật có liên quan; trường hợp các luật khác có quy định về đất đai thì phải thống nhất với Luật Đất đai; đổi mới chính sách về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, phương pháp xác định giá đất cụ thể theo hướng hiệu quả, bền vững.
– Xây dựng Khung giá đất phù hợp với giá thị trường, trình Chính phủ tháng 10 năm 2019. Hoàn thiện các phương pháp xác định giá đất bảo đảm khách quan, minh bạch, phù hợp với giá thị trường; giá đất được tính đúng, tính đủ các giá trị tăng thêm từ các yếu tố lợi thế, trong đó có lợi thế về vị trí địa lý, lợi thế do quy hoạch, chuyển mục đích sử dụng đất, đầu tư kết cấu hạ tầng. Khắc phục bất cập về cơ chế và phương pháp xác định giá đất cụ thể, bảo đảm phù hợp với giá thị trường, tránh thất thoát ngân sách nhà nước.
– Rà soát, sửa đổi, bổ sung các nghị định và thông tư quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành; hoàn thành trong Quý IV năm 2020.
b) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
– Rà soát, đề xuất sửa đổi Luật Nhà ở và các luật khác có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đô thị theo chương trình xây dựng luật của Quốc hội.
– Khẩn trương rà soát, sửa đổi và ban hành các quy chuẩn về xây dựng, quy hoạch đô thị; phê duyệt các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tại các đô thị, bảo đảm phù hợp với pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, làm cơ sở quản lý quy hoạch đô thị và triển khai các dự án đầu tư xây dựng; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các nghị định và thông tư liên quan đến quy hoạch, xây dựng đô thị để giải quyết các vướng mắc, bất cập hiện nay. Hoàn thành trong Quý II năm 2020.
c) Bộ Tài chính:
– Nghiên cứu và đề xuất cơ chế kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất đai thông qua chính sách thuế theo hướng áp dụng chính sách thuế lũy tiến đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đất đã được giao, đã cho thuê nhưng bỏ hoang, chậm đưa vào sử dụng; trình Chính phủ trong Quý IV năm 2020.
– Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung các nghị định, thông tư liên quan đến việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, mặt nước để đảm bảo thống nhất với pháp luật về đất đai và pháp luật về ngân sách nhà nước.
d) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất nội dung chính sách về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng trong quá trình sửa đổi, bổ sung Luật đất đai. Chủ trì xây dựng Nghị định của Chính phủ để tháo gỡ các vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng bảo đảm hoạt động sản xuất, xây dựng kinh tế của Quân đội; sớm giải quyết vấn đề đất quốc phòng ở các doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa, thoái vốn, quản lý, sử dụng nguồn thu từ đất đai do Bộ Quốc phòng quản lý; trình Chính phủ trong Quý I năm 2020.
đ) Các Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quá trình sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành; tổ chức rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các nghị định, thông tư có liên quan để đảm bảo thống nhất với quy định của pháp luật về đất đai và giải quyết các vướng mắc, khó khăn hiện nay.
2. Về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch đô thị
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương rà soát giúp Chính phủ tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia giai đoạn 2021 – 2030 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về đất đai để Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp theo quy định của Luật Quy hoạch, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật liên quan đến quy hoạch.
b) Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, đánh giá cụ thể các dự án du lịch có yếu tố tín ngưỡng, tâm linh để đề xuất nhu cầu sử dụng đất trong quá trình triển khai lập quy hoạch tỉnh và lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện theo nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm, tránh lãng phí tài nguyên đất, bảo đảm hài hòa hiệu quả kinh tế – xã hội với yếu tố tín ngưỡng, tâm linh của người dân và đúng quy định pháp luật.
c) Bộ Xây dựng tổ chức lập quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050; hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, đô thị bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất theo quy định của Luật Quy hoạch phối hợp với các địa phương thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến quy hoạch đô thị để kịp thời xử lý và chấn chỉnh.
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Trung ương có trách nhiệm:
– Triển khai lập đồng bộ các loại quy hoạch đô thị, khẩn trương lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo quy định.
– Tiến hành rà soát, đánh giá và đề ra các giải pháp khắc phục đối với các quy hoạch chi tiết bị điều chỉnh không đúng quy định; lập kế hoạch đầu tư và đầu tư đồng bộ giữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với phát triển nhà ở, công trình thương mại dịch vụ và công trình khác theo quy hoạch được duyệt; không cấp phép xây dựng công trình cao tầng tại trung tâm các đô thị trái với quy hoạch được phê duyệt, gây quá tải hạ tầng kỹ thuật, xã hội khu vực dự án; rà soát các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã quá thời hạn thực hiện, có biện pháp xử lý dứt điểm để bảo đảm quyền lợi của người sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất.
– Tăng cường thông tin, bảo đảm tính công khai, minh bạch, dễ tiếp cận thông tin trong quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai tại đô thị; đăng tải hồ sơ điều chỉnh quy hoạch đô thị trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền thẩm định để xin ý kiến cộng đồng dân cư trước khi thẩm định hoặc phê duyệt. Cơ quan có trách nhiệm lập quy hoạch có trách nhiệm công bố, công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình các ý kiến đóng góp này.
– Tổ chức thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về đất đai, quy hoạch đô thị của tổ chức và công dân. Khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham gia phản biện xã hội đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai.
3. Về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
– Tổ chức thực hiện việc giao đất, cho thuê đất công khai, minh bạch cho các đối tượng đáp ứng các điều kiện quy định trong pháp luật về đất đai; thực hiện nghiêm việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội thông qua phương thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; có biện pháp ngăn chặn tình trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
– Kiểm soát chặt chẽ và công khai, minh bạch việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bảo đảm quyền lợi hợp pháp, hoạt động sản xuất và đời sống của người có đất thu hồi.
4. Về định giá đất, khai thác nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế – xã hội
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
– Tổ chức nghiên cứu, đề xuất việc đổi mới chính sách tài chính về đất đai và giá đất theo hướng hiệu quả, bền vững; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, hoàn thiện các quy định về định giá đất, bảo đảm thống nhất giữa pháp luật về đất đai và pháp luật về thẩm định giá.
– Tổ chức kiện toàn và phát huy vai trò của Tổ chức phát triển quỹ đất và Quỹ Phát triển đất trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý, khai thác và tạo quỹ đất; bố trí hợp lý ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác cho Quỹ Phát triển đất; bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, giải quyết nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp.
b) Bộ Tài chính có trách nhiệm:
– Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các địa phương rà soát, có biện pháp tháo gỡ vướng mắc, xác định nguồn lực để đẩy mạnh thực hiện lộ trình di dời trụ sở các Bộ, ngành, cơ sở giáo dục đào tạo, bệnh viện, cơ sở công nghiệp, sản xuất,… ra ngoài trung tâm các đô thị theo phương án được phê duyệt; bàn giao quỹ đất sau di dời cho địa phương quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công để xây dựng các công trình công cộng theo quy hoạch, ưu tiên xây dựng công viên, cây xanh, bãi đỗ xe, công trình văn hóa, thể thao.
– Chỉ đạo việc triển khai cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần và các pháp luật khác có liên quan. Việc chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện sắp xếp, xử lý nhà, đất của các doanh nghiệp cổ phần hóa phải tuân thủ quy hoạch, bảo đảm điều kiện, trình tự, thủ tục theo quy định.
5. Về xác định địa giới hành chính, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
a) Bộ Nội vụ có trách nhiệm tham mưu cho Chính phủ giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề chưa thống nhất liên quan đến địa giới hành chính giữa các địa phương.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp giải quyết những vấn đề chưa thống nhất liên quan đến địa giới hành chính. Trường hợp không thoả thuận được phương án giải quyết chung thì lập hồ sơ đề nghị Bộ Nội vụ báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí dự toán ngân sách tối thiểu từ 10% nguồn thu ngân sách từ đất đai để đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai và phát triển đô thị, đặc biệt là cơ sở dữ liệu về quy hoạch, giá đất và hệ thống hồ sơ địa chính hiện đại. Phấn đấu hoàn thiện và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tại các đô thị trong cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia trước năm 2030, đối với các thành phố lớn, đô thị trung tâm hoàn thành trước năm 2025.
Đối với các địa phương còn khó khăn về ngân sách để hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ về phương án hỗ trợ thực hiện theo quy định.
6. Về kiện toàn bộ máy, tổ chức
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ Xây dựng, Nội vụ và các bộ, ngành, địa phương kiện toàn, nâng cao trình độ, năng lực bộ máy làm công tác quản lý đất đai, đô thị; phát huy vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành trong quản lý tài nguyên đất, thanh tra việc quản lý sử dụng đất đai tại đô thị. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, gắn với chương trình xây dựng nền hành chính hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đô thị.
7. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đất
a) Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính tiến hành thanh tra các dự án, công trình có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị và thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại khu vực đô thị.
b) Bộ Công an tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
– Chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính và Tư pháp rà soát, đánh giá thực trạng người Việt Nam đứng tên thay cho người nước ngoài để mua nhà, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất trái pháp luật để có cơ sở đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý III năm 2020.
– Đẩy nhanh công tác điều tra các vụ án về quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị.
c) Bộ Quốc phòng tiếp tục tổ chức rà soát việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng bảo đảm sử dụng hiệu quả, không để lấn, chiếm, tranh chấp; chấn chỉnh các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
– Tổ chức thực hiện nghiêm việc rà soát và công bố công khai các dự án vi phạm trên trang thông tin điện tử của địa phương; kiên quyết thu hồi đất theo quy định của pháp luật đối với những dự án không đưa đất vào sử dụng, dự án triển khai chậm tiến độ, dự án đã bị chấm dứt chủ trương đầu tư, dự án sử dụng đất sai mục đích, vi phạm pháp luật về đất đai, quy hoạch đô thị, xây dựng và bảo vệ môi trường, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
– Các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thanh tranh tra, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và quy hoạch đô thị; xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; khắc phục vi phạm trong lĩnh vực đất đai, quy hoạch đô thị, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xảy ra vi phạm và có biện pháp xử lý cụ thể; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất để phát triển đô thị bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, đồng bộ giữa pháp luật về đất đai và pháp luật về đô thị, bảo đảm quyền lợi của người có đất thu hồi; kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong lĩnh vực đất đai, quy hoạch đô thị để hạn chế các vụ việc khiếu kiện kéo dài, gây bức xúc trong dư luận xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung của Kế hoạch này và chức năng nhiệm vụ được phân công, các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể; định kỳ vào tháng 9 hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện gửi về các Bộ chủ trì theo phân công tại Nghị quyết này để báo cáo Chính phủ và kiến nghị Chính phủ các biện pháp cần thiết để thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch.
2. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan cân đối ngân sách, bố trí kinh phí hàng năm cho các Bộ, ngành, địa phương để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là hệ thống cơ quan thông tin, báo chí tuyên truyền sâu rộng chính sách, pháp luật về đất đai tại địa phương.
b) Căn cứ vào Kế hoạch của Chính phủ, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của địa phương; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
c) Chỉ đạo thực hiện tốt chính sách, pháp luật về đất đai để giải quyết dứt điểm các vấn đề bức xúc có liên quan đến quản lý sử dụng đất đai tại địa phương; kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành quản lý đất đai ở địa phương.
d) Cân đối, bố trí kinh phí hàng năm từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và huy động các nguồn hỗ trợ khác cho các Sở, ngành để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được phê duyệt.
4. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới tăng cường thực hành quyền công tố, kiểm soát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc liên quan đến quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai tại đô thị để bảo đảm phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh mọi hành vi phạm tội; việc giải quyết các vụ án, vụ việc đúng pháp luật; kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về những sai sót, vi phạm trong quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai để có biện pháp phòng ngừa, khắc phục, xử lý hiệu quả.
Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao xét xử kịp thời, nghiêm minh mọi hành vi phạm tội liên quan đến quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai tại đô thị.
Đề nghị Kiểm toán Nhà nước tăng cường kiểm toán các nội dung có liên quan đến hoạt động quy hoạch, quản lý và sử dụng đất đai tại đô thị khi xây dựng chương trình kiểm toán hằng năm.
5. Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội cựu chiến binh, Hội Nông dân Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội khác vận động người dân tích cực tham gia và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.
6. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của bản Kế hoạch này, các Bộ, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định./.
Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị do Chính phủ ban hành | |||
Số, ký hiệu văn bản | 116/NQ-CP | Ngày hiệu lực | 06/12/2019 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày đăng công báo | 20/12/2019 |
Lĩnh vực |
Bất động sản xây dựng - đô thi |
Ngày ban hành | 06/12/2019 |
Cơ quan ban hành |
Chính phủ |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |