QUYẾT ĐỊNH 1762/QĐ-UBND NĂM 2021 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC VÀ VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021-2025

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 30/06/2021

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 1762/QĐ-UBND

Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 30 tháng 6 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC VÀ VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021 – 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019 – 2025;

Căn cứ Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động của các tổ chức phchính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

Căn cứ Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phchính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 22/TTr-SNgV ngày 19 tháng 11 năm 2020 về dự thảo Quyết định ban hành Chương trình hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2021 – 2025.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2021 – 2025.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 3 (t/h);
– Bộ Ngoại giao (b/c);
– Ủy ban CTPCPNN;
– TTr. Tỉnh ủy (để b/c);
– TTr. HĐND tỉnh (để b/c);
– Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
– Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
– UBND các huyện, thị xã, thành phố;
– Trung tâm Công báo tỉnh;
– Lưu: VT,
 TH6.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn Thọ

 

CHƯƠNG TRÌNH

HỢP TÁC VÀ VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 
1762/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Phần I

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu tổng quát:

Tăng cường hợp tác và nâng cao hiệu quả nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) để thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị, hợp tác phát triển giữa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với các tổ chức PCPNN tại Việt Nam, góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế – xã hội và thúc đy phát triển bền vững của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Củng cố, mở rộng và tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và các tổ chức PCPNN và các đối tác phát triển khác.

b) Tạo môi trường pháp lý phù hợp và thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức PCPNN.

c) Nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ của các tổ chức PCPNN, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, giảm nghèo bền vững tại địa phương.

d) Nâng cao tính chủ động, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương, tổ chức và nhân dân trong tỉnh trong công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.

II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

Việc hợp tác và vận động, thu hút viện trợ của các tổ chức PCPNN phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh; phù hợp với quy hoạch và ưu tiên phát triển theo ngành và của từng địa phương; tăng thêm nguồn lực cho những nỗ lực giảm nghèo và phát triển bền vững của tỉnh; kết hợp hài hòa, lồng ghép giữa nguồn viện trợ PCPNN với các nguồn vốn đầu tư phát triển khác, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên đa bàn tỉnh.

1. Các lĩnh vực ưu tiên hợp tác và vận động các tổ chức PCPNN:

a) Giáo dục và đào tạo:

– Xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục: Hỗ trợ xây dựng trường học và cải thiện cơ sở vật chất tại các cơ sở giáo dục các cấp; xây dựng hệ thng các trường dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú, bán trú; phát triển hệ thống thư viện phù hợp với yêu cầu của từng cấp;

– Trao đi giáo dục, hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành cho các trường đào tạo chuyên sâu, các trường ph thông;

– Cấp học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt học sinh dân tộc thiểu số, học sinh đào tạo trong và ngoài nước;

– Hỗ trợ chuyên gia và giáo viên dạy nghề có chuyên môn cao đào tạo công nghệ thông tin cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng dân tộc thiu s;

– Hỗ trợ xây dựng các chương trình đào tạo tiên tiến, hỗ trợ tăng cường hệ thống kiểm định, đánh giá chất lượng, cung cấp học bng, tăng cường hoạt động trao đi, liên kết, hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyn giao công nghệ, tăng cường gắn kết giữa đào tạo và thực hành, giữa nhà trường và doanh nghiệp.

b) Y tế:

– Đào tạo cán bộ y tế: Hỗ trợ đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đi phương pháp và nghiệp vụ; cấp học bng đào tạo cho cán bộ y tế trong và ngoài nước;

– Phát triển hạ tầng cơ sở y tế: Nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị, chuyn giao công nghệ… cho các bệnh viện chuyên ngành tuyến tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã;

– Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế: Các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và him họa, tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn; các hoạt động dân số như: Kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em;

– Hỗ trợ các chương trình phòng chống suy dinh dưng, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và cận thị học đường ở trẻ em, hỗ trợ cải thiện vệ sinh an toàn thực phm;

– Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, các bệnh truyền nhiễm, trao đi kinh nghiệm, chuyn giao công nghệ trong ứng phó và ngăn chặn các bệnh dịch trên diện rộng;

– Hỗ trợ xây dựng và nâng cao năng lực cho các trung tâm kiểm soát dịch bệnh.

c) Giáo dục nghề nghiệp:

– Xây dựng chương trình đào tạo, giáo dục nghề nghiệp phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề, chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình dạy nghề hiệu quả;

– Phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị cho dạy nghề của hệ thng các trường, các trung tâm dạy nghề;

– Hỗ trợ chuyên gia và giáo viên dạy nghề có chuyên môn cao;

– Đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc làm cho các đối tượng yếu thế trong xã hội, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động di cư…

d) Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn

– Hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công nghiệp xanh;

– Hỗ trợ xây dựng các chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ Blockchain để quản lý sản xuất, truy xuất nguồn gốc sản phẩm;

– Hỗ trợ xây dựng các mô hình đồng quản lý nghề cá nhằm tạo sinh kế bn vững cho cộng đồng ngư dân ven bin, đảo;

– Phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đào tạo, tập huấn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;

– Hỗ trợ nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý nguồn lợi thủy sản ven bờ và quản lý môi trường, dịch bệnh thủy sản;

– Hạ tầng cơ sở nông thôn: Phát triển hạ tầng sản xuất như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thông, công trình nước sạch, nhà vệ sinh…;

– Xây dựng nông thôn mới, phát triển ngành, nghề, thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ; hỗ trợ chuyn đi cơ cấu kinh tế thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp;

– Phòng chống và kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi;

– Nghiên cứu khoa học trong nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn; hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng sản xuất vật nuôi, cây trồng thích ứng với biến đi khí hậu.

đ) Giải quyết các vn đề xã hội:

– Giáo dục và giúp đỡ trẻ có hoàn cảnh khó khăn (như trẻ mồ côi, khuyết tật, không nơi nương tựa);

– Hỗ trợ người cao tuổi, người khuyết tật, người có hoàn cảnh khó khăn;

– Xây dựng nhà ở cho người nghèo, đối tượng có hoàn cnh khó khăn, vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai;

– Hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và tài chính cho các cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tui, trẻ em, người khuyết tật, người có hoàn cnh khó khăn và các đối tượng yếu thế khác;

– Phòng chng bạo lực gia đình, buôn bán, xâm hại phụ nữ, trẻ em và hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình đng giới;

– Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiu tai nạn giao thông và tai nạn do thiên tai.

e) Môi trường, ứng phó với biến đi khí hậu, phòng chng, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khn cp:

– Bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên, bảo tn động vật hoang dã và đa dạng sinh học, ứng phó, giảm thiu tác động của biến đi khí hậu; các dự án hỗ trợ quản lý tài nguyên thiên nhiên bn vững;

– Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, trồng và bảo vệ rừng (bao gồm rừng ngập mặn, rừng chn sóng), xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, hệ thng nhà chống lũ, đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai;

– Sử dụng hiệu quả và bền vững các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát trin công nghệ xanh;

– Nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phòng chống buôn bán, nuôi nhốt, giết hại các loại động vật hoang dã;

– Hỗ trợ xây dựng các mô hình xử lý ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi; hỗ trợ xây dựng các bãi xử lý rác thải tập trung và mô hình xử lý rác hộ gia đình nông thôn;

– Hỗ trợ các mô hình nâng cao kỹ năng ứng phó biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng, xây dựng mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu;

– Cứu trợ khn cấp khi xảy ra thiên tai, tái thiết cơ sở hạ tầng và phục hi sản xuất;

– Hỗ trợ phòng ngừa, ứng phó sự cố rò rỉ phóng xạ, bức xạ hạt nhân và phát tán hóa chất độc hại.

– Nâng cao năng lực của người dân, doanh nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu do xâm nhập mặn, xói lở vùng b bin trên địa bàn huyện Long Điền, Đất Đỏ;

– Nâng cao năng lực quản lý hoạt động du lịch thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.

g) Khc phục hậu quả chiến tranh:

– Xử lý vật liệu chưa nổ và chất độc hóa học tồn lưu sau chiến tranh;

– Hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về bom mìn, vật liệu chưa nổ và chất độc hóa học;

– Giáo dục phòng, tránh tai nạn bom, mìn;

– Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin, nạn nhân bom mìn và vật liệu n;

– Hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội và tái định cư tại các vùng bị ô nhiễm bởi vật liệu chưa nổ và chất độc hóa học tn lưu;

h) Văn hóa, thể thao và du lịch:

– Hỗ trợ bảo tồn, nghiên cứu và phát huy giá trị các di tích lịch sử – văn hóa và văn hóa phi vật th, văn hóa dân gian, văn hóa truyền thng của các dân tộc thiu s;

– Tăng cường, phát triển phong trào, hoạt động thể thao của toàn dân, thể dục thể thao trường học, hỗ trợ đào tạo huấn luyện viên, vận động viên, hỗ trợ trang thiết bị cho thể thao cộng đồng, thể thao người khuyết tật ở các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi;

– Hỗ trợ phát triển du lịch bền vững, du lịch xanh, du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng.

2. Định hướng ưu tiên theo địa bàn:

– Việc định hướng ưu tiên theo địa bàn cho viện trợ PCPNN phải đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đảm bảo các quy định tại Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.

– Ưu tiên đầu tư, cung cấp các khoản viện trợ PCPNN vào các địa bàn còn gặp nhiều khó khăn dựa trên cơ sở quy hoạch tng thể phát triển kinh tế – xã hội các ngành, địa phương, phù hợp với điều kiện, định hướng phát triển của tỉnh nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh, đáp ứng kp thời nhu cầu cấp thiết của các ngành, địa phương.

a) Khu vực nông thôn:

– Hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc thiểu số;

– Đào tạo, dạy nghề, phát triển ngành nghề thủ công, tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp, hỗ trợ các chương trình tài chính vi mô, hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác thủ công mỹ nghệ;

– Phát triển khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn; xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tng hợp, phát triển nông thôn theo vùng, phát huy đặc điểm và lợi thế của từng vùng, bổ sung mô hình phát triển nông thôn mới;

– Đào tạo cán bộ y tế; hỗ trợ các trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đi phương pháp và nghiệp vụ; phát triển hạ tầng cơ sở y tế như nâng cấp, xây dựng, cấp trang thiết bị cho các bệnh viện và trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã, cấp nước sạch, nâng cao vệ sinh môi trường;

– Phòng, chng HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chng và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và him họa, tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn, hỗ trợ các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sc khỏe sinh sản;

– Đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên giáo viên mầm non, tiu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiu s; xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục, kiên cố hóa hệ thống các trường, phân trường tiu học và trung học cơ sở, trường mầm non và mẫu giáo, trường dân tộc nội trú, nhà nội trú, bán trú cho trẻ em dân tộc thiểu số;

– Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, ngườkhuyết tật, người cao tui);

– Khắc phục hậu quả chiến tranh (rà phá vật liệu chưa n và tái định canh, định cư, nâng cao nhận thức về hiểm họa của bom mìn và vật liệu chưa n, trợ giúp nạn nhân chiến tranh, nạn nhân chất độc da cam);

– Bảo vệ và cải thiện môi trường (trồng và bo vệ rừng, rừng ngập mặn); bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học; bảo tồn các di sản văn hóa; ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu;

– Phát triển mô hình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đng.

b) Khu vực đô thị:

– Đào tạo, dạy nghề gn với tạo việc làm;

– Phát triển ngành, nghề thủ công; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;

– Chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ các cơ sở y tế chuyên sâu, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế;

– Trợ giúp đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật, người cao tuổi…), người bị xâm hại, bị mua bán, bạo lực gia đình, lao động nhập cư, di dân, tái định cư…;

– Phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm;

– Bảo vệ và cải thiện môi trường, giao thông đô thị.

Phần II

BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

1. Quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, các đoàn thể và người dân về công tác PCPNN và ý nghĩa việc tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN và các đi tác phát triển khác.

2. Duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN; tăng cường vận động các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đến với địa phương để nghiên cứu, hợp tác, giúp đỡ, tài trợ.

3. Cụ thể hóa các văn bản của Trung ương liên quan đến công tác vận động, tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN phù hợp với điều kiện ca tỉnh nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các ngành, địa phương và các tổ chức đoàn th trong quá trình vận động, tiếp nhận, thực hiện nguồn tài trợ, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy trình tiếp nhận tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức triển khai các chương trình, dự án tài trợ tại tỉnh.

4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định liên quan đến công tác vận động nguồn viện trợ PCPNN; tăng cường trao đi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin trong và ngoài nước thông qua việc đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và hiện đại hóa các phương tiện thông tin.

5. Tăng cường công tác phối hợp, trao đi và chia sẻ với Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN và với các cơ quan thông tin liên quan đến các tổ chức PCPNN, các đối tác nước ngoài; việc tiếp nhận, tổ chức triển khai các dự án, chương trình, các khoản viện trợ PCPNN cho tỉnh và công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.

6. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đu mi, cơ quan chuyên môn, các cấp, các ngành nhằm phát huy tính chủ động của các cơ quan trong công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn tài trợ đảm bảo các quy định của pháp luật, phát huy hiệu quả các nguồn tài trợ.

7. Tăng cường công tác quản lý hoạt động PCPNN trên địa bàn tỉnh, trong đó nhn mạnh các nội dung: Tiếp và làm việc với các đoàn tổ chức PCPNN đến khảo sát, tham gia hoặc thực hiện các hoạt động tại tỉnh; tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN (bao gồm cả viện trợ phi dự án); khám chữa bệnh nhân đạo trên địa bàn tỉnh; phối hợp trong quản lý hoạt động và vận động PCPNN, công tác báo cáo hoạt động quản lý và tiếp nhận tài trợ PCPNN.

8. Tăng cường phối hợp giám sát, kiểm tra và đánh giá hiệu quả nguồn tài trợ, đảm bảo có cơ chế giám sát từ phía cộng đồng, có sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng dự án, vận động, tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN, kịp thời phát hiện nhng mặt hạn chế, khó khăn vướng mắc để điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn địa phương và nâng cao hiệu quả nguồn tài trợ.

9. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

10. Chú trọng công tác thi đua khen thưởng; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện.

11. Các sở, ban, ngành, đoàn th, UBND các huyện, thị xã chủ động nguồn kinh phí vận động viện trợ và thực hiện Chương trình hợp tác và vận động viện trợ PCPNN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025 theo quy định hiện hành.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Ngoại vụ:

Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong tỉnh tham mưu UBND tỉnh về công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh;

– Chủ trì thẩm định, xem xét, tham mưu UBND tỉnh có ý kiến gửi Ủy ban công tác PCPNN và Bộ Ngoại giao trong việc cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho các tổ chức PCPNN hoạt động tại tỉnh khi có yêu cầu;

– Tham mưu UBND tỉnh tiếp nhận các tình nguyện viên nước ngoài đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh;

– Chủ trì thẩm định và tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương trình hợp tác và vận động viện trợ PCPNN tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 20212025;

– Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác PCPNN;

– Định kỳ 6 tháng và cuối năm báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN và Bộ ngoại giao về công tác quản lý hoạt động và tình hình vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.

2. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh:

– Là cơ quan đầu mối trong quan hệ, vận động, tiếp nhận và điều phi viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh;

– Chủ trì, phối hợp Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan xây dựng Chương trình hợp tác và vận động viện trợ PCPNN tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2021 – 2025;

– Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh xây dựng danh mục dự án ưu tiên vận động viện trợ PCPNN, tổ chức các hoạt động thu hút, vận động, quản lý, sử dụng viện trợ PCPNN có hiệu quả;

– Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và kết nối, cung cấp thông tin về công tác vận động viện trợ PCPNN, các chương trình, dự án kêu gọi viện trợ đến các cơ quan, đơn vị xúc tiến vận động viện trợ cũng như các tổ chức PCPNN;

– Chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tng hp, đánh giá kết quả chương trình hợp tác và vận động viện trợ PCPNN tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2021 – 2025.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh về công tác quản lý các khoản viện trợ PCPNN, có trách nhiệm:

– Chủ trì phi hp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định các khoản viện trợ PCPNN trình UBND tỉnh phê duyệt tiếp nhận (đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh); tiếp nhận hồ sơ trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tiếp nhận (đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ).

– Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu đề xuất UBND tỉnh về việc bố trí vốn đối ứng cho các Chương trình, Dự án, khoản viện trợ PCPNN theo đúng chương trình, kế hoạch vận động viện trợ PCPNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Phối hợp Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xây dựng báo cáo về công tác quản lý hoạt động và tiếp nhận viện trợ ca các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.

4. Công an tỉnh:

– Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự trong quá trình thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh;

– Phối hợp sở, ban, ngành liên quan quản lý, hướng dẫn các tổ chức PCPNN, cá nhân người nước ngoài liên quan chấp hành các quy định trong quá trình hoạt động, triển khai thực hiện các khoản tài trợ PCPNN;

– Phối hợp sở, ban, ngành liên quan thẩm định các chương trình, dự án, khoản viện trợ PCPNN và chủ trì thẩm định về mặt ANTT đối với hoạt động PCPNN trên địa bàn tỉnh;

– Theo dõi, giám sát, phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN. Đồng thời, phối hợp với cơ quan đầu mối xây dựng báo cáo về tình hình thực hiện, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN theo chức năng, nhiệm vụ;

– Xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật; phối hợp sở, ban, ngành liên quan giải quyết những vướng mắc, vấn đề phát sinh trong quá trình tiếp nhận, thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.

5. Bộ Chỉ huy Quân sự tnh:

– Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản viện trợ PCPNN về lĩnh vực quân sự, quốc phòng.

– Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án, khoản viện trợ PCPNN.

6. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể tỉnh

– Căn cứ nội dung Chương trình hợp tác và vận động viện trợ PCPNN tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025 để cụ thể hóa các ưu tiên trong vận động viện trợ PCPNN trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, đơn vị mình.

– Phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các cơ quan liên quan trong công tác vận động và triển khai thực hiện các dự án viện trợ PCPNN do cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc có vướng mắc, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

QUYẾT ĐỊNH 1762/QĐ-UBND NĂM 2021 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC VÀ VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021-2025
Số, ký hiệu văn bản 1762/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 30/06/2021
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Tài chính công
Ngày ban hành 30/06/2021
Cơ quan ban hành Bà Rịa - Vũng Tàu
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản