ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Posted on

Công ty chứng khoán tiến hành thay đổi vốn điều lệ theo thủ tục Đề nghị thay đổi vốn điều lệ của công ty chứng khoán. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Luật chứng khoán 2006Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán 2010Thông tư 210/2012/TT-BTC

1. Khái niệm

Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây (Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán 2010):

– Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

– Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;

– Hợp đồng góp vốn đầu tư;

– Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.

Công ty chứng khoán là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán, thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán (khoản 1 Điều 2 Thông tư 210/2012/TT-BTC).

2. Thay đổi vốn Điều lệ

Theo Điều 8 Thông tư 210/2012/TT-BTC

Công ty chứng khoán khi bổ sung, rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, thay đổi tên, thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, tăng, giảm vốn điều lệ, thay đổi người đại diện theo pháp luật phải đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 07/2016/TT-BTC:

– Hồ sơ đề nghị Điều chỉnh tăng vốn Điều lệ bao gồm:

+ Giấy đề nghị Điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);

+ Xác nhận về Khoản vốn tăng thêm của ngân hàng nơi mở tài Khoản phong tỏa hoặc xác nhận của tổ chức kiểm toán được chấp thuận về Khoản vốn tăng thêm hoặc Báo cáo tài chính tại thời Điểm sau khi công ty chứng khoán hoàn thành việc tăng vốn Điều lệ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp công ty chứng khoán tăng vốn Điều lệ từ các nguồn vốn thuộc vốn chủ sở hữu;

+ Báo cáo về việc thay đổi cơ cấu sở hữu trước và sau khi tăng vốn Điều lệ; hồ sơ theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 30 Thông tư này đối với trường hợp đợt tăng vốn có cổ đông, thành viên mới nắm giữ từ năm phần trăm (5%) trở lên vốn Điều lệ.

– Hồ sơ đề nghị Điều chỉnh giảm vốn Điều lệ bao gồm:

+ Giấy đề nghị Điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này);

+ Báo cáo kết quả việc mua lại và hủy cổ phiếu, phần vốn góp để giảm vốn Điều lệ đã được tổ chức kiểm toán được chấp thuận xác nhận hoặc Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận tại thời Điểm sau khi công ty chứng khoán hoàn thành việc mua lại và hủy cổ phiếu, phần vốn góp để giảm vốn Điều lệ;

+ Báo cáo về việc thay đổi cơ cấu sở hữu trước và sau khi giảm vốn Điều lệ.

– Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Tăng vốn Điều lệ

Căn cứ theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư 07/2016/TT-BTC:

3.1 Công ty chứng khoán không được tăng vốn Điều lệ khi chưa chính thức tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán;

3.2 Các hình thức tăng vốn Điều lệ của công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn:

– Chủ sở hữu đầu tư góp thêm vốn Điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên góp vốn góp thêm vốn Điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên;

– Huy động thêm vốn đầu tư từ các thành viên góp vốn mới. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn Điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty chứng khoán phải thực hiện chuyển đổi hình thức pháp lý của công ty theo quy định tại Điều 64 và 65 Thông tư này;

– Kết chuyển lợi nhuận để lại, các nguồn vốn hợp lệ khác để tăng vốn Điều lệ: Trường hợp tăng vốn Điều lệ từ nguồn lợi nhuận để lại và các nguồn vốn hợp lệ khác thuộc vốn chủ sở hữu, công ty phải bảo đảm có đủ nguồn vốn thực hiện sau khi đã trích lập đầy đủ các Khoản dự phòng theo quy định pháp luật hướng dẫn về chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán. Công ty không được sử dụng các Khoản dự phòng tài chính và chênh lệch giá từ việc đánh giá lại tài sản để tăng vốn Điều lệ;

– Chuyển nợ thành vốn góp theo thỏa thuận giữa công ty và chủ nợ: Các Khoản nợ được phép hoán đổi phải là các Khoản nợ đã được trình bày trong báo cáo tài chính gần nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét và đã được Chủ sở hữu, Hội đồng thành viên thông qua.

3.3 Các hình thức tăng vốn Điều lệ của công ty chứng khoán là công ty cổ phần:

– Chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu và cho các đối tượng khác theo phương thức chào bán đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

– Kết chuyển lợi nhuận để lại, các nguồn vốn hợp lệ khác để tăng vốn Điều lệ: Trường hợp tăng vốn Điều lệ từ nguồn lợi nhuận để lại và các nguồn vốn hợp lệ khác thuộc vốn chủ sở hữu, công ty phải bảo đảm có đủ nguồn vốn thực hiện sau khi đã trích lập đầy đủ các Khoản dự phòng theo quy định pháp luật hướng dẫn về chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán. Công ty không được sử dụng các Khoản dự phòng tài chính và chênh lệch giá từ việc đánh giá lại tài sản để tăng vốn Điều lệ. Trường hợp công ty sử dụng nguồn thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán và giá vốn mua vào cổ phiếu quỹ, công ty chỉ được thực hiện sau khi đã bán hết cổ phiếu quỹ. Trường hợp công ty sử dụng nguồn thặng dư vốn do chênh lệch giữa mệnh giá và giá bán trong các đợt phát hành, công ty chỉ được thực hiện sau một năm kể từ thời Điểm kết thúc đợt phát hành;

– Chuyển nợ thành vốn góp theo thỏa thuận giữa công ty và chủ nợ: Các Khoản nợ được phép hoán đổi phải là các Khoản nợ đã được trình bày trong báo cáo tài chính gần nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét và đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

– Công ty chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu sau khi đáp ứng đủ Điều kiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật.

3.4 Trước khi thực hiện việc tăng vốn Điều lệ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, hồ sơ đăng ký gồm:

– Giấy đăng ký tăng vốn Điều lệ, trong đó nêu rõ hình thức tăng vốn, giá trị phần vốn tăng thêm;

– Quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu về việc tăng vốn và phương án huy động vốn đã được Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua;

– Danh sách thành viên góp vốn mới, thành viên góp từ mười phần trăm (10%) trở lên vốn Điều lệ của công ty chứng khoán kèm theo các tài liệu quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 30 Thông tư này (nếu có);

– Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc soát xét gần nhất đối với trường hợp kết chuyển lợi nhuận để lại, các nguồn vốn hợp lệ khác để tăng vốn Điều lệ hoặc trường hợp tăng vốn Điều lệ theo hình thức cơ cấu lại nợ theo hình thức chuyển nợ thành vốn góp theo thỏa thuận giữa công ty và chủ nợ. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nợ thành vốn góp, công ty phải thực hiện chuyển đổi theo quy định tại Điều 64, 65 Thông tư này.

3.5 Trước khi thực hiện tăng vốn theo các hình thức quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện như sau:

– Trường hợp chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu và cho các đối tượng khác: Trường hợp chào bán cổ phiếu cho một số cổ đông xác định từ một trăm (100) cổ đông trở lên, công ty chứng khoán thực hiện theo quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng. Trường hợp chào bán cổ phiếu cho một số cổ đông xác định dưới một trăm (100) cổ đông, công ty chứng khoán thực hiện theo quy định về chào bán chứng khoán riêng lẻ;

– Trường hợp kết chuyển lợi nhuận để lại, các nguồn vốn hợp lệ khác để tăng vốn Điều lệ: Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định về phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng;

– Trường hợp tăng vốn Điều lệ để cơ cấu lại nợ theo hình thức chuyển nợ thành vốn góp theo thỏa thuận giữa công ty và chủ nợ: Công ty chứng khoán thực hiện theo quy định về chào bán cổ phiếu riêng lẻ để hoán đổi các Khoản nợ của công ty đại chúng;

– Trường hợp chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần: Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ khi hoàn thành chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần.

4. Xử phạt vi phạm hành chính

Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện tăng, giảm vốn điều lệ không đúng quy định pháp luật (điểm e khoản 3 Điều 21 Nghị định 108/2013/NĐ-CP).

Kết luận: Khi tiến hành thủ tục Đề nghị thay đổi vốn điều lệ của công ty chứng khoán, các tổ chức, cá nhân cần lưu ý các quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán 2006Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán 2010Thông tư 210/2012/TT-BTC

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Đề nghị thay đổi vốn điều lệ của công ty chứng khoán