Hỗ trợ cho thân nhân lao động bị chết. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014, Quyết định 144/2007/QĐ-TTg, Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC như sau:
1. Một số khái niệm
Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình (khoản 6 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
2. Đối tượng được hỗ trợ
Thân nhân của người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Thân nhân phải là người được người lao động ủy quyền trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. (Điểm a Khoản 3 Mục 1 Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC.)
3. Điều kiện để được hỗ trợ
Người lao động đã tham gia đóng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước đầy đủ. Trường hợp người lao động đi theo Nghị định 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2008 của Chính phủ (Nghị định đã hết hiệu lực) và Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trước ngày Quyết định 144/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thì thời điểm xảy ra rủi ro phải trong hợp đồng lao động.
4. Mức hỗ trợ
Mức hỗ trợ là 10.000.000 đồng/trường hợp (điểm a Khoản 3 Mục 1 Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC)
5. Trợ cấp mai táng
Căn cứ theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định; chính sách hỗ trợ cho thân nhân người lao động bị chết, những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng: Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;…
Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định.
Mức lương cơ sở hiện tại là 1.150.000 VNĐ. Theo đó trợ cấp mai táng phí của anh trai bạn là: 1.150.000 x 10 = 11.500.000 VNĐ (điểm a khoản 3 Mục 1 Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC.)
6. Hưởng trợ cấp hàng tháng
Thân nhân của những người Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;… được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên…(khoản 2 Điều 36 Nghị định 152/2006/NĐ-CP)
Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở… (Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
Ngoài ra còn có hưởng trợ cấp tử tuất một lần theo quy định của pháp luật: Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở. ( Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
7. Thời hạn làm hồ sơ
Theo Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
– Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện nơi chi trả chế độ BHXH hàng tháng hoặc nơi người lao động đang cư trú.Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Thời gian giải quyết hỗ trợ
Tối đa 15 ngày từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ hỗ trợ trực tiếp cho thân nhân người lao động hoặc thông qua hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (theo địa chỉ ghi trong đơn đề nghị). Trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (điểm a khoản 3 Mục 1 Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC.)
Lưu ý:
Đối với trợ cấp 1 lần: Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần khi người lao động chết không thuộc các trường hợp thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng ; hoặc là đối tượng người lao động hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng; thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Đối với trợ cấp hàng tháng: Về phía người lao động là người đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên chết do tai nạn lao động (Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
Kết luận: Thân nhân của người lao động làm đơn đề nghị hỗ trợ rủi ro có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về hộ khẩu của người lao động và quan hệ giữa người được ủy quyền và người lao động gửi Quỹ kèm theo bản phôtô giấy chứng tử của người lao động hoặc xác nhận của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Chi tiết trình tự, thủ tục được quy định cụ thể trong Quyết định 144/2007/QĐ-TTg và Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu xem tại đây:
Hỗ trợ cho thân nhân lao động bị chết