QUYẾT ĐỊNH 406/QĐ-UBND NĂM 2021 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2030

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 20/07/2021

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 406/QĐ-UBND

 Tuyên Quang, ngày 20 tháng 7 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030 (sau đây được viết tắt là Đề án).

Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Người đứng đầu các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
– Bộ Tư pháp;
– Thường trực Tỉnh ủy;
 (báo cáo)
– Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
– Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (báo cáo)
– Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
– 
UBMTTQ & các tổ chức CT-XH tỉnh;
– Như Điều 3; (thực hiện)
– Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
– Báo TQ, Đài PT&TH tỉnh;
– C
ng thông tin điện tử tỉnh;
– Lưu: VT, NC (P.Hà)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH



Hoàng Việt Phương

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 406/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

I. Sự cần thiết ban hành Đề án

1. Cơ sở lý luận

Để thực hiện chủ trương cải cách tư pháp, xã hội hóa một số nội dung của công tác tư pháp, ngày 02/6/2005 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, theo đó đã xác định một trong những nhiệm vụ của cải cách tư pháp là“Nghiên cứu thực hiện và phát triển các loại hình dịch vụ từ phía Nhà nước để tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình… Từng bước thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thực hiện một số công việc thi hành án… Nghiên cứu chế định thừa phát lại (thừa hành viên)trước mắt có thể tổ chức thí điểm tại một số địa phương, sau vài năm, trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực tiễn sẽ có bước đi tiếp theo”.

Ngày 08/01/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, theo đó Điều 3 của Nghị định quy định công việc Thừa phát lại được làm, gồm: Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quanLập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định nàyXác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quanTổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan“.

Việc thành lập tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại ở nước ta thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc cải cách tư pháp, xã hội hóa một số hoạt động của cơ quan nhà nước; thể hiện sự quan tâm, nỗ lực từ Quốc hội, Chính phủ đến các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong việc xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động Thừa phát lại.

Hiện nay, mô hình Thừa phát lại đang được hình thành và phát triển tại các tỉnh, thành phố trong cả nước, góp phần tích cực, hiệu quả trong việc chia sẻ trách nhiệm, công việc với Nhà nước và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.

Khoản 2 Điều 21 Nghị định 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định:  Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt“.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Điều kiện về tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh

Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, địa hình tỉnh bao gồm vùng núi cao chiếm khoảng 50% diện tích toàn tỉnh. Tuyên Quang có vị trí địa lý tiếp giáp với các đơn vị hành chính sau: Phía Đông giáp các tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên; phía Tây giáp tỉnh Yên Bái; phía Nam giáp các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc; phía Bắc và Tây Bắc giáp các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng. Tỉnh Tuyên Quang có diện tích tự nhiên 5.867,94 km2; dân số: 790.124 ngườiTỉnh Tuyên Quang có 07 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm thành phố Tuyên Quang, các huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Hàm Yên, Chiêm Hoá, Na Hang, Lâm Bình); 138 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 124 xã, 10 phường và 04 thị trấn). Có 22 dân tộc cùng sinh sống, trong đó có trên 52% là người dân tộc thiểu số như: Dân tộc Tày 25,45%; dân tộc Dao 11,38%; dân tộc Sán Chay chiếm 8,0%; dân tộc Mông, chiếm 2,16%; dân tộc Nùng, chiếm 1,90%; dân tộc Sán Dìu chiếm 1,62%, các dân tộc thiểu số khác chiếm 1,28%.

Năm 2020, Tuyên Quang đạt nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế – xã hội trong việc thực hiện “mục tiêu kép”: Vừa quyết liệt phòng chống dịch hiệu quả; vừa tập trung phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra và là năm quan trọng để về đích trong thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh miền núi phía Bắc. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) là 7,16% so với năm 2019; thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành, đạt 44 triệu đồng/người/năm; giá trị sản xuất công nghiệp là 14.316 tỷ đồng; bằng 79,4% kế hoạch, tăng 13,15% so với năm 2019; chỉ số sản xuất công nghiệp 110,76%; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản là 9.213,1 tỷ đồng; tăng trên 4% so với năm 2019; sản lượng lương thực trên 34,6 vạn tấn; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.309 tỷ đồng, đạt 94,63% kế hoạch; chỉ số sản xuất công nghiệp đạt 110,76%; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 9.213 tỷ đồng, đạt 105% kế hoạch;…

Cùng với sự phát triển năng động về kinh tế, thì các quan hệ xã hội diễn ra cũng có xu hướng ngày càng đa dạng, phức tạp, phát sinh nhiều mâu thuẫn, tranh chấp. Các khiếu kiện hành chính, tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động xảy ra có chiều hướng tăng về số lượng, phức tạp, đa dạng hơn về nội dung.

Xuất phát từ tình hình thực tiễn, việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại sẽ đáp ứng yêu cầu chính đáng của tổ chức, công dân đối với việc thi hành án dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân; tạo cơ hội cho người dân có quyền lựa chọn việc yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án với thời gian nhanh hơn, hiệu quả hơn, bảo đảm quyền và lợi ích các bên có liên quan, tích cực thúc đẩy cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, giảm tải công việc cho hệ thống cơ quan Tòa án và cơ quan Thi hành án dân sự; góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

2.2. Thực trạng công tác Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh

Ngay sau khi Quốc hội ban hành Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 về thực hiện chế định Thừa phát lại, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành có liên quan tích cực tuyên truyền các quy định về Thừa phát lại đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh với nhiều hình thức phong phú phù hợp chức năng nhiệm vụ của sở, ngành, các tổ chức chính trị xã hội của tỉnh và điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương. Triển khai Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 29/4/2020 triển khai thực hiện Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

2.2.1. Hoạt động tống đạt các loại giấy tờ, văn bản của Tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh

Trong những năm qua, hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân các huyện, thành phố đã thụ lý, giải quyết với số lượng vụ, việc ngày một tăng. Kết quả năm 2018 thụ lý 3.415, giải quyết 3.041 vụ; năm 2019 thụ lý 3.766 vụ, giải quyết 3.312 vụ; năm 2020 thụ lý 4.209, giải quyết 3.319 vụ. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án phải thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng như: Thông báo thụ lý vụ án; giấy triệu tập; thông báo việc kiểm tra, công khai và tiếp cận chứng cứ; thông báo hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ vụ án; quyết định tạm đình chỉ vụ án; bản án…

Trong lĩnh vực thi hành án dân sự, các cơ quan Thi hành án dân sự năm 2018 thụ lý 6.002 việc; năm 2019 thụ lý 5.763 việc; năm 2020 thụ lý 9.005 việc). Theo quy định, đối với mỗi việc Chấp hành viên phải tống đạt ít nhất 04 loại giấy tờ, như: Các loại quyết định về thi hành án dân sự, các loại thông báo về thi hành án, giấy mời, giấy triệu tập, giấy báo. Trong trường hợp thi hành quyết định cưỡng chế phải thực hiện tống đạt khoảng 15 loại giấy tờ và cả các vụ việc xác minh điều kiện thi hành án. Đây là một khối lượng công việc rất lớn đòi hỏi sự kịp thời, chính xác theo yêu cầu của các cơ quan.

Việc tống đạt giấy tờ, văn bản có liên quan đến việc xét xử và thi hành án có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo quy định của pháp luật, nhưng hiện nay ng gặp phải không ít những khó khăn, bất cập. Do vậy, việc giao cho Văn phòng Thừa phát lại thực hiện tống đạt giấy tờ, văn bản sẽ góp phần bảo đảm tuân thủ chặt chẽ yêu cầu của thủ tục tố tụng, trong công tác xét xử của Tòa án và công tác thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự.

Hiện nay, cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh đang thực hiện các việc về xác minh điều kiện thi hành án dân sự và các việc về thi hành bản án, quyết định theo yêu cầu của đương sự với khối lượng công việc nhiều, đòi hỏi mất nhiều thời gian để thực hiện, đội ngũ Chấp hành viên tại cơ quan Thi hành án dân sự còn ít. Do đó, việc giao cho các Văn phòng thừa phát lại thực hiện xác minh điều kiện thi hành án dân sự và tổ chức thực hiện các việc về thi hành bản án, quyết định theo yêu cầu của đương sự sẽ giảm bớt áp lực cho cơ quan Thi hành án dân sự, đảm bảo tính pháp lý cho việc thi hành án của người phải thi hành án.

2.2.2. Về công tác thi hành bản án, quyết định của Tòa án

Cùng với sự phát triển, các quan hệ về kinh tế, văn hóa, xã hội cũng ngày càng đa dạng, phức tạp hơn, từ đó làm phát sinh nhiều mâu thuẫn, có những tranh chấp phải đưa ra Tòa án quyết địnhxét xử. Chính vì vậy, khối lượng công tác xét xử và công tác thi hành án trong thời gian qua là rất lớn, đã gây áp lực lớn đối với đội ngũ Chấp hành viên trong thực thi nhiệm vụ.

Ngoài ra, trong bối cảnh như hiện nay, hợp tác kinh tế, quốc tế ngày một sâu rộng, hoạt động của người dân, doanh nghiệp không chỉ diễn ra ở trong nước mà còn ở nước ngoài, nhiều vụ việc hình sự, dân sự, kinh tế, hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài nên việc tống đạt các giấy tờ rất khó khăn, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của tổ chức và công dân, việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án bị kéo dài. Do đó việc đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang sẽ góp phần tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành hoặc lựa chọn Văn phòng Thừa phát lại để yêu cầu thi hành án; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức được nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả.

2.3. Hiệu quả của việc phát triển các Văn phòng Thừa phát lại

– Về phía tổ chức, cá nhân: Sự hiện diện của các Văn phòng Thừa phát lại bên cạnh các cơ quan Thi hành án dân sự của Nhà nước sẽ tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân có thêm sự lựa chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của cá nhân khi yêu cầu thi hành án dân sự; tăng cường tính chủ động, tích cực của công dân trong các quan hệ dân sự, tố tụng dân sự. Đồng thời, việc xác lập chứng cứ chứng minh thông qua hoạt động lập vi bằng của Văn phòng Thừa phát lại sẽ góp phần giúp các bên thực hiện quyền được xác lập chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình về dân sự, kinh doanh thương mại, hành chính, lao động.

– Đối với hoạt động tư pháp và liên quan: Hoạt động Thừa phát lại sẽ hỗ trợ tích cực cho các hoạt động tư pháp được nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn, góp phần giảm tải công việc của các cơ quan tư pháp, trước hết là của Tòa án nhân dân và cơ quan Thi hành án dân sự. Đối với cơ quan Tòa án, hoạt động thừa phát lại thực hiện tống đạt các văn bản của Tòa án sẽ giúp Tòa án tập trung vào việc xét xử, việc lập vi bằng giúp tạo lập nguồn chứng cứ góp phần bảo đảm cho việc xét xử khách quan, kịp thời và chính xác. Đối với cơ quan Thi hành án dân sự, hoạt động thừa phát lại sẽ thực hiện các công việc về tống đạt văn bản thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, trực tiếp tổ chức thi hành án tạo ra cơ chế vừa phối hợp, hỗ trợ vừa cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực thi hành án, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện thi hành án.

3. Căn cứ pháp lý

– Luật Thi hành án dân sự năm 2008; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014;

– Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về thực hiện chế định Thừa phát lại;

– Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;

– Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

– Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;

– Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về thực hiện chế định Thừa phát lại;

– Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-BTP-NHNNVN ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Ngân hàng nhà nước Việt Nam hướng dẫn về việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại các tổ chức tín dụng;

– Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội;

– Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự;

– Thông tư số 223/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề Thừa phát lại; phí thẩm định điều kiện thành lập, hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;

– Thông tư số 05/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.

Phần II

QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

I. Quan điểm xây dựng Đề án

1. Phát triển các Văn phòng Thừa phát lại phải bám sát vào chủ trương xã hội hóa trong hoạt động bổ trợ tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030 của Trung ương và của tỉnh; phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của từng địa bàn; phát huy vai trò, huy động nguồn lực và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động Thừa phát lại.

2. Xác định Thừa phát lại là một dịch vụ công đặc biệt, Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được nhà nước bổ nhiệm thực hiện công việc tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Tổ chức và hoạt động Thừa phát lại phải có tính ổn định bền vững cao, có sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước. Việc phát triển các Văn phòng Thừa phát lại theo địa bàn cấp huyện đảm bảo đúng quy định về số lượng, lộ trình, các Văn phòng Thừa phát lại có thể tồn tại và phát triển bền vững.

II. Mục tiêu của Đề án

1. Phát triển các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện thắng lợi chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa một số hoạt động tư pháp.

2. Góp phần giảm tải công việc, giảm chi tiêu ngân sách và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp nói chung và cơ quan Thi hành án dân sự nói riêng trên địa bàn tỉnh.

3. Đáp ứng kịp thời yêu cầu của các tổ chức, cá nhân khi tham gia các giao dịch dân sự, kinh tế và trong hoạt động tố tụng. Tạo điều kiện để người dân có thêm sự lựa chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của bản thân khi yêu cầu thi hành án dân sự; tạo cơ chế tăng cường tính chủ động, tích cực của công dân trong các quan hệ dân sự, tố tụng dân sự.

4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước có liên quan, đặc biệt giữa Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong hoạt động Thừa phát lại.

Phần III

NỘI DUNG ĐỀ ÁN

I. Nội dung

Căn cứ vào các tiêu chí được quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, số lượng các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được phân bố cụ thể như sau:

– Thành lập không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại đối với địa bàn thành phố Tuyên Quang.

– Thành lập không quá 01 Văn phòng Thừa phát lại/01 đơn vị đối với địa bàn các huyện.

Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế – xã hội, điều kiện thực tế của từng địa bàn và nhu cầu phát triển các Văn phòng Thừa phát lại, việc thành lập các Văn phòng Thừa phát lại tại các địa bàn có thể được điều chỉnh cho phù hợp.

II. Lộ trình thực hiện

1. Giai đoạn từ năm 2021-2022

– Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền để nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về Thừa phát lại. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng để người dân, doanh nghiệp hiểu về hoạt động của Thừa phát lại, thấy được vai trò và sự cần thiết của tổ chức này trong thực tiễn đời sống pháp lý; các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.

– Thực hiện tốt việc phát triển đội ngũ Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh thông qua việc đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại, gửi danh sách đề nghị Bộ Tư pháp đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại, thẩm định hồ sơ và đề nghị Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại đối với những trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

– Tập trung nghiên cứu, phát triển mạng lưới Văn phòng Thừa phát lại tại các địa bàn có điều kiện thuận lợi để Thừa phát lại tồn tại và phát triển. Trước mắt ưu tiên cho các địa phương có điều kiện về kinh tế – xã hội phát triển, số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự ở mức cao; có mật độ dân cư đông và các khu công nghiệp tập trung nhiều.

– Thành lập 02 Văn phòng Thừa phát lại ở các địa bàn sau:

+ Thành phố Tuyên Quang: 01 Văn phòng Thừa phát lại.

+ Huyện Sơn Dương: 01 Văn phòng Thừa phát lại.

2. Giai đoạn từ năm 2023-2025

– Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động Thừa phát lại; duy trì, ổn định các Văn phòng Thừa phát lại hiện có; củng cố, phát triển Văn phòng Thừa phát lại theo định hướng phân bố hợp lý từng địa bàn; phù hợp với định hướng phát triển của Đề án.

– Căn cứ nhu cầu thực tiễn, thành lập Văn phòng Thừa phát lại tại 03 huyện, cụ thể:

+ Huyện Yên Sơn: 01 Văn phòng Thừa phát lại.

+ Huyện Hàm Yên: 01 Văn phòng Thừa phát lại.

+ Huyện Chiêm Hóa: 01 Văn phòng Thừa phát lại.

3. Giai đoạn từ năm 2025-2030

– Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Đề án cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tiễn tại địa phương (nếu có).

– Tiếp tục duy trì hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại hiện có; đồng thời phát triển thêm Văn phòng Thừa phát lại tại thành phố Tuyên Quang và các huyện: Na Hang, Lâm Bình, cụ thể:

+ Thành phố Tuyên Quang: 01 Văn phòng Thừa phát lại.

+ Huyện Na Hang: 01 Văn phòng Thừa phát lại.

+ Huyện Lâm Bình: 01 Văn phòng Thừa phát lại.

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

– Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này; tổ chức sơ kết và tổng kết việc thực hiện Đề án (theo giai đoạn), báo cáo kết quả về Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

– Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Thông báo về việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án.

– Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh theo quy định của khoản 2 Điều 68 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

– Theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Đề án này; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Tư pháp, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.

2. Trách nhiệm Cục Thi hành án dân sự tỉnh

– Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tuyên truyền, quán triệt quy định về Thừa phát lại trong hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự của địa phương.

– Tổ chức triển khai thực hiện Đề án và chỉ đạo đối với Chi cục Thi hành án dân sự huyệnthành phố thực hiện chuyển giao việc tống đạt văn bản của cơ quan Thi hành án dân sự cho Văn phòng Thừa phát lại trên cơ sở thỏa thuận; chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ tống đạt trên cơ sở khung mức phí quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh

– Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tuyên truyền, quán triệt quy định về Thừa phát lại trong hệ thống Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố.

– Tổ chức triển khai thực hiện Đề án và chỉ đạo đối với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân huyệnthành phố thực hiện chuyển giao việc tống đạt văn bản của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cho Văn phòng Thừa phát lại trên cơ sở thỏa thuận; chi phí tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ tống đạt trên cơ sở khung mức phí quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

– Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh thực hiện và chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện việc kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.

4. Trách nhiệm Công an tỉnh

Phối hợp với Sở Tư pháp tăng cường tuyên truyền về Thừa phát lại; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Công an cấp huyện thực hiện các yêu cầu của Thừa phát lại theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

5. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông

– Phối hợp với Sở Tư pháp đăng tải thông tin tuyên truyền về Thừa phát lại trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.

– Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện tuyên truyền, phổ biến chế định Thừa phát lại trên các phương tiện thông tin đại chúng.

6. Trách nhiệm Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí triển khai thực hiện Đề án này theo quy định của pháp luật về ngân sách và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan

7. Trách nhiệm các Sở, ban, ngành liên quan

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu phục vụ cho việc xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của Thừa phát lại và hỗ trợ Thừa phát lại thực hiện công việc theo quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và các văn pháp luật khác có liên quan. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về Thừa phát lại và nội dung Đề án này cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn với các hình thức phù hợp, nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động Thừa phát lại trong giai đoạn hiện nay.

8. Trách nhiệm Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Tuyên Quang

Hướng dẫn các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phối hợp, hỗ trợ thông tin cho Thừa phát lại thực hiện công việc về thi hành án dân sự theo quy định của Điều 176 Luật Thi hành án dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan.

9. Trách nhiệm Kho bạc Nhà nước tỉnh

Thực hiện và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố phối hợp, hỗ trợ cho Thừa phát lại thực hiện các hoạt động về thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 176 Luật Thi hành án dân sự và quy định pháp luật có liên quan.

10. Trách nhiệm Bảo hiểm xã hội tỉnh

Thực hiện và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố phối hợp, hỗ trợ cho Thừa phát lại thực hiện các hoạt động về thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 177 Luật Thi hành án dân sự và quy định pháp luật có liên quan.

11. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về Thừa phát lại và nội dung Đề án này cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan.

12. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện các nội dung trong Đề án được bố trí, dự toán hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh; được quản lý và sử dụng có hiệu quả theo quy định của pháp luật về ngân sách.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, địa phương, đơn vị kịp thời thông tin, phản ánh gửi Sở Tư pháp tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.

QUYẾT ĐỊNH 406/QĐ-UBND NĂM 2021 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2030
Số, ký hiệu văn bản 406/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 20/07/2021
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Dịch vụ pháp lý
Ngày ban hành 20/07/2021
Cơ quan ban hành Tuyên Quang
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản