HƯỚNG DẪN 3862/HD-BVHTTDL NĂM 2021 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 128/NQ-CP QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19” TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH DO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 18/10/2021

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 3862/HD-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2021

HƯỚNG DẪN TẠM THỜI

VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 128/NQ-CP NGÀY 11/10/2021 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19” TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn tạm thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch như sau:

A. YÊU CẦU CHUNG KHI TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

I. YÊU CẦU CHUNG

1. Xây dựng kế hoạch tổ chức và các phương án phòng, chống dịch theo từng cấp độ, chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định.

2. Tạo mã QR điểm kiểm dịch để thực hiện quản lý người ra, vào địa điểm quản lý và khai báo y tế theo quy định tại Quyết định số 2666/QĐ-BYT ngày 29/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Theo dõi sức khỏe của người tham gia tổ chức sự kiện, hoạt động dịch vụ hàng ngày; không được bố trí làm việc đối với người có một trong các triệu chứng như: mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó thở… và người thuộc đối tượng F1, F2; yêu cầu người tham gia tổ chức sự kiện, hoạt động dịch vụ tự đo thân nhiệt, theo dõi sức khỏe tại nhà trước khi đến nơi làm việc, không đi làm nếu có các biểu hiện sốt, ho, đau họng, khó thở… và phải báo cho đơn vị quản lý, y tế địa phương để được tư vấn và xử trí theo quy định.

4. Tại khu vực cửa vào của địa điểm tổ chức sự kiện, hoạt động dịch vụ: tổ chức đo thân nhiệt, yêu cầu người lao động, người tham dự phải khai báo y tế, sát khuẩn tay, đeo khẩu trang và giữ khoảng cách theo quy định; bố trí biển báo quy định phòng, chống dịch; bố trí đầy đủ dung dịch sát khuẩn tay; bố trí khu vực vào đơn vị có kẻ vạch giãn cách theo quy định; kiểm soát và quản lý người vào; có biện pháp kiểm soát mật độ người vào đảm bảo quy định phòng, chống dịch. Yêu cầu toàn bộ người tham gia tổ chức phải thực hiện “Thông điệp 5K”.

5. Có phương án bố trí phòng/khu vực cách ly tạm thời (sau đây gọi là phòng cách ly) cho người tổ chức/người tham gia có một trong các biểu hiện mệt mỏi, sốt, ho, đau rát họng, khó thở… hoặc F0, hoặc F1, hoặc F2 khi đang làm việc. Khu vực cách ly phải đảm bảo các yêu cầu của Bộ Y tế.

6. Bố trí đủ thùng đựng chất thải có nắp đậy; bố trí đầy đủ khu vực rửa tay, nhà vệ sinh, đảm bảo luôn có đủ nước sạch và xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay.

7. Tuyên truyền, nhắc nhở, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và tình hình sức khỏe của người tham gia tổ chức.

8. Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền về y tế của địa phương khi có yêu cầu.

9. Yêu cầu đối với người tham dự: Thực hiện “Thông điệp 5K”, chấp hành các quy định của pháp luật về biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, các quy định của chính quyền địa phương, cơ quan y tế và Ban tổ chức; sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định để khai báo y tế theo quy định.

10. Trong trường hợp Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế ban hành quy định mới về phòng, chống dịch COVID-19 đối với các đối tượng áp dụng tại Hướng dẫn này thì thực hiện theo quy định mới.

II. YÊU CẦU TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH

1. Việc xác định cấp độ dịch thực hiện theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Đối với địa bàn có dịch cấp độ 1, việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phải tuân thủ các nội dung tại khoản 1, mục I, phần A Hướng dẫn này.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ ĐỐI VỚI TỪNG CẤP ĐỘ DỊCH

I. LĨNH VỰC VĂN HÓA

1. Đối với hoạt động văn hóa phục vụ nhiệm vụ chính trị; hoạt động triển lãm; tổ chức ngày kỷ niệm, ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng

a) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 2:

– Giảm quy mô, cấp độ, thay đổi hình thức tổ chức theo tình hình diễn biến dịch bệnh và các quy định của địa phương.

– Giảm 30% số lượng đại biểu, khách mời theo Kế hoạch được phê duyệt.

b) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 3:

– Giảm quy mô, cấp độ, thay đổi hình thức tổ chức theo tình hình diễn biến dịch bệnh và các quy định của địa phương.

– Giảm 50% số lượng đại biểu, khách mời dự theo Kế hoạch được phê duyệt. Hạn chế thành phần khách mời từ các địa phương khác.

– Tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của ngày kỷ niệm, ngày truyền thống, ngày thành lập, ngày hưởng ứng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

c) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 4:

Dừng tổ chức các hoạt động. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ngày kỷ niệm, ngày truyền thống ngày thành lập, ngày hưởng ứng thông qua phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử, ấn phẩm tuyên truyền.

2. Đối với hoạt động lễ hội

a) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 2:

– Giảm quy mô, điều chỉnh hình thức, thời gian tổ chức lễ hội; giảm tổ chức các hoạt động hội đảm bảo các điều kiện về phòng, chống dịch bệnh căn cứ theo tình hình diễn biến dịch bệnh và các quy định thực tế tại địa phương.

– Giảm 50% số lượng đại biểu, khách mời theo Kế hoạch được phê duyệt.

– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu về nguồn gốc của lễ hội, di tích và các nhân vật được thờ phụng, tôn vinh; các giá trị, ý nghĩa đích thực của tín ngưỡng và nghi lễ truyền thống.

b) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 3:

– Chỉ tổ chức phần nghi lễ, không tổ chức các hoạt động hội.

– Không mời khách tham dự phần nghi lễ.

c) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 4: Dừng tổ chức lễ hội.

3. Đối với hoạt động của thư viện; rạp chiếu phim; cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật

a) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 2:

– Giảm 50% số lượng khách, khán giả, độc giả phục vụ.

– Thực hiện các biện pháp khử khuẩn định kỳ theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.

– Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.

b) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 3:

– Giảm 70% số lượng khách, khán giả, độc giả phục vụ.

– Thực hiện các biện pháp khử khuẩn định kỳ theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.

– Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.

c) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 4: Dừng tổ chức các hoạt động.

4. Đối với hoạt động của các di tích, bảo tàng

a) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 2:

– Chỉ đón tiếp, phục vụ các đoàn tham quan không quá 20 người/đoàn; đảm bảo khoảng cách, thực hiện đầy đủ các quy định về phòng, chống dịch.

– Thực hiện các biện pháp khử khuẩn định kỳ theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.

– Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.

– Người hướng dẫn, thuyết minh tham quan đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở lên hoặc người đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng, có giấy xét nghiệm âm tính với COVID-19 theo quy định của Sở Y tế.

b) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 3:

– Chỉ đón tiếp, phục vụ các đoàn tham quan không quá 10 người/đoàn, đảm bảo khoảng cách, thực hiện đầy đủ các quy định về phòng, chống dịch.

– Thực hiện các biện pháp khử khuẩn định kỳ theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.

– Có bảng nội quy hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.

– Người hướng dẫn, thuyết minh tham quan đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở lên hoặc người đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng, có giấy xét nghiệm âm tính với COVID-19 theo quy định của Sở Y tế.

c) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 4: Dừng tổ chức các hoạt động.

II. LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ THAO

1. Hoạt động tập luyện thể dục thể thao:

1.1. Hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoài trời

Người tham gia các hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoài trời đảm bảo khoảng cách giãn cách tối thiểu là 2m. Người tham gia tập luyện chủ động các biện pháp vệ sinh, sát khuẩn bề mặt đối với các trang, thiết bị tập luyện.

a) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 2:

– Hạn chế tập luyện ngoài trời theo nhóm đông người. Trong trường hợp tập luyện theo nhóm không quá 50 người mỗi nhóm; đảm bảo giãn cách, duy trì mật độ tập luyện tối thiểu là 4m2/ người; tuân thủ nguyên tắc một chiều trong tập luyện theo nhóm.

– Người hướng dẫn, người đứng ra tổ chức hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoài trời đáp ứng điều kiện đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở lên, hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng, hoặc có giấy xét nghiệm âm tính với COVID-19 theo quy định của Sở Y tế.

b) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 3:

– Hạn chế tối đa hoạt động tập luyện theo nhóm đông người. Trong trường hợp tập luyện theo nhóm không quá 20 người mỗi nhóm; đảm bảo giãn cách, duy trì mật độ tập luyện tối thiểu là 6m2/người; tuân thủ nguyên tắc một chiều trong tập luyện theo nhóm.

– Người hướng dẫn, người đứng ra tổ chức hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoài trời đáp ứng điều kiện đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở lên, hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng, hoặc có giấy xét nghiệm âm tính với COVID-19 theo quy định của Sở Y tế.

c) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 4: Dừng hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoài trời tại các khu vực công cộng.

2.2. Hoạt động tập luyện TDTT trong nhà

Người tham gia hoạt động tập luyện thể dục thể thao trong nhà phải đáp ứng điều kiện đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở lên, hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng, hoặc có giấy xét nghiệm âm tính với COVID-19 theo quy định của Sở Y tế.

Cơ sở thể dục thể thao, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ tập luyện thể dục thể thao trong nhà có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 và phương án xử lý khi có trường hợp mắc COVID-19 theo quy định; tổ chức quét mã QR, thu thập thông tin người tham gia hoạt động, người đến sử dụng dịch vụ (thông qua mã QR hoặc khai báo y tế trực tiếp hoặc trực tuyến) hàng ngày; đảm bảo đầy đủ dung dịch khử khuẩn, nước rửa tay với xà phòng tại các khu vực tập luyện, thi đấu. Phòng tập phải đảm bảo thông gió tốt, khuyến khích thông gió tự nhiên; có nội quy, bảng hướng dẫn người tập thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia và quy định của Bộ Y tế.

a) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 2:

– Giảm quy mô phòng tập (công suất tối đa 70%); hàng ngày cơ sở cung ứng dịch vụ phải thực hiện vệ sinh, sát khuẩn trang, thiết bị.

– Người hướng dẫn, người tham hoạt động tập luyện thể dục thể thao đáp ứng điều kiện đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở lên, hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng, hoặc có giấy xét nghiệm âm tính với COVID-19 theo quy định của Sở Y tế.

b) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 3:

– Hạn chế số lượng người tập (công suất sử dụng phòng tập tối đa là 30%). Đối với các phòng tập có thiết kế khép kín, không có điều kiện thông gió, nguy cơ dễ lây lan dịch bệnh có thể yêu cầu tạm dừng hoạt động.

– Người hướng dẫn tập luyện và người tham hoạt động tập luyện thể dục thể thao đáp ứng điều kiện đã tiêm đủ 02 liều vắc-xin ngừa COVID-19 hoặc người đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng; có giấy xét nghiệm âm tính với COVID-19 theo quy định của Sở Y tế.

– Cơ sở cung ứng dịch vụ có trách nhiệm thực hiện biện pháp khử khuẩn hàng tuần; thực hiện vệ sinh, sát khuẩn trang, thiết bị hàng ngày.

c) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 4: Dừng hoạt động của các cơ sở cung ứng dịch vụ tập luyện thể dục thể thao trong nhà.

2. Hoạt động thi đấu thể dục thể thao

Ban Tổ chức giải hoặc đơn vị tổ chức giải thể thao chịu trách nhiệm xây dựng, triển khai phương án đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 trình cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức giải phê duyệt trong thời hạn tối thiểu là 15 ngày trước khi giải khai mạc (bao gồm việc kiểm tra, xét nghiệm, đảm bảo an toàn cho người tham gia, khán giả và phương án phối hợp với cơ quan y tế xử lý khi phát hiện ca mắc mới; thực hiện các biện pháp khử khuẩn, vệ sinh trang, thiết bị, dụng cụ).

a) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 2:

– Giảm quy mô, điều chỉnh hình thức tổ chức giải thi đấu thể thao đảm bảo các yêu cầu về phòng, chống dịch trên từng địa bàn.

– Hạn chế số lượng khán giả; duy trì công suất khán đài tối đa là 50%.

– Những người tham gia thi đấu, người tham gia tổ chức, phục vụ giải đấu, khán giả đến từ địa bàn có dịch cấp độ 3 phải đáp ứng các điều kiện đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở lên, hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng, hoặc có giấy xét nghiệm âm tính với COVID-19 trong thời gian tối đa là 72 giờ trước khi giải khai mạc.

b) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 3:

– Hạn chế tổ chức các giải thể thao có quy mô lớn; chỉ tổ chức các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh có quy mô hạn chế; các giải thể thao quần chúng có số lượng người tham gia thi đấu đông chỉ được tổ chức ngoài trời, trong không gian thoáng.

– Vận động viên, người tham gia thi đấu, người tham gia tổ chức, phục vụ giải đấu, khán giả phải đáp ứng các điều kiện đã tiêm ít nhất 01 liều vắc-xin ngừa COVID-19 thời gian đủ 14 ngày trở lên, hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng, hoặc có giấy xét nghiệm âm tính với COVID-19 trong thời gian tối đa là 72 giờ trước khi giải khai mạc.

– Đối với các giải thể thao có lượng khán giả lớn như thi đấu bóng đá, duy trì công suất khán đài tối đa là 30%. Trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng hình thức thi đấu không có khán giả.

c) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 4: Dừng tổ chức các giải thi đấu thể thao.

3. Hoạt động tập huấn, đào tạo vận động viên

3.1. Vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ chuyên môn, nhân viên phục vụ đã tiêm đủ 2 liều vắc xin

a) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 2:

– Theo dõi sức khỏe trong vòng 7 ngày kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.

– Hạn chế ra khỏi cơ sở huấn luyện trong quá trình tham gia huấn luyện.

b) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 3:

– Theo dõi sức khỏe trong vòng 14 ngày kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.

– Hạn chế ra khỏi cơ sở huấn luyện trong quá trình tham gia huấn luyện.

c) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 4:

– Cách ly tập trung 7 ngày; theo dõi sức khỏe trong vòng 7 ngày kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.

– Có kết quả xét nghiệm COVID-19 âm tính bằng phương pháp RT-PCR trong vòng 72 giờ trước khi đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.

– Không ra khỏi cơ sở huấn luyện trong quá trình tham gia huấn luyện

3.2. Vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ chuyên môn, nhân viên phục vụ chưa tiêm đủ 2 liều vắc xin

a) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 2:

– Theo dõi sức khỏe trong vòng 7 ngày kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.

– Có kết quả xét nghiệm COVID-19 âm tính bằng phương pháp RT-PCR trước khi đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.

– Hạn chế ra khỏi cơ sở huấn luyện trong quá trình tham gia huấn luyện.

b) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 3:

– Theo dõi sức khỏe trong vòng 14 ngày kể từ ngày đến cơ sở huấn luyện.

– Có kết quả xét nghiệm COVID-19 âm tính bằng phương pháp RT-PCR trước khi đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.

– Không ra khỏi cơ sở huấn luyện trong quá trình tham gia huấn luyện.

c) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 4:

– Cách ly tập trung 7 ngày; theo dõi sức khỏe trong vòng 7 ngày tiếp theo (kể từ ngày đến tập trung tại cơ sở huấn luyện).

– Có kết quả xét nghiệm COVID-19 âm tính bằng phương pháp RT-PCR trước khi đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.

– Có kết quả xét nghiệm COVID-19 âm tính bằng phương pháp RT-PCR trong vòng 72 giờ trước khi đến tập trung tại cơ sở huấn luyện.

– Không ra khỏi cơ sở huấn luyện trong quá trình tham gia huấn luyện.

III. LĨNH VỰC DU LỊCH

1. Đối tượng áp dụng

1.1. Các doanh nghiệp lữ hành, vận chuyển khách du lịch, tổ chức/cá nhân quản lý khu, điểm, cơ sở lưu trú du lịch và kinh doanh dịch vụ du lịch (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh du lịch); người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh du lịch.

1.2. Khách du lịch, khách sử dụng dịch vụ trong các cơ sở kinh doanh du lịch, người đến liên hệ, làm việc, người cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ cho cơ sở kinh doanh du lịch.

2. Xét nghiệm y tế

2.1. Xét nghiệm các trường hợp có một trong các biểu hiện triệu chứng sốt, ho, mệt mỏi, đau rát họng, khó thở… ; xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ do cơ quan y tế thực hiện;

2.2. Đối với tất cả các cấp độ dịch, chỉ yêu cầu xét nghiệm một trong các trường hợp:

– Có nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đến từ địa bàn có cấp độ dịch cấp 3;

– Đến từ địa bàn được đánh giá có cấp độ dịch cấp 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa); không áp dụng xét nghiệm đối với khách là người dân cư trú trong địa bàn.

2.3. Đối với người đã tiêm đủ liều vắc xin và người đã khỏi bệnh, chỉ xét nghiệm một trong các trường hợp:

– Khi có yêu cầu điều tra dịch tễ;

– Đến từ địa bàn được đánh giá có cấp độ dịch cấp 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa).

2.4. Việc xét nghiệm COVID-19 được thực hiện bằng RT-PCR hoặc test kháng nguyên nhanh có giá trị trong vòng 72 giờ (kể từ khi nhận kết quả).

3. Yêu cầu đối với các cơ sở kinh doanh du lịch

3.1. Yêu cầu chung

a) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 1 và 2:

– Hoạt động du lịch được tổ chức phục vụ 100% công suất.

b) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 3:

– Chỉ tổ chức hoạt động tham quan tại khu, điểm du lịch, sự kiện tập trung trong nhà và các chương trình du lịch theo nhóm dưới 25 người;

– Cơ sở lưu trú du lịch, dịch vụ ăn uống trong cơ sở kinh doanh du lịch được hoạt động không quá 50% công suất tại cùng một thời điểm; phương tiện đưa đón khách không sử dụng quá 50% số ghế; các dịch vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như: vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử, làm tóc, làm đẹp và dịch vụ khác thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Các cơ sở lưu trú du lịch tiếp nhận khách cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu phòng, chống dịch của cơ quan y tế địa phương;

– Các cơ sở lưu trú du lịch đang phục vụ khách có công suất trên 50% thì không đón khách mới.

c) Đối với địa bàn có dịch cấp độ 4:

– Dừng hoạt động tham quan tại khu, điểm du lịch; dừng tổ chức sự kiện tập trung trong nhà trên 20 người; dừng các chương trình du lịch trong địa bàn, đi và đến địa bàn này;

– Cơ sở lưu trú du lịch, dịch vụ ăn uống trong cơ sở kinh doanh du lịch được hoạt động không quá 30% công suất tại cùng một thời điểm; phương tiện đưa đón khách không sử dụng quá 50% số ghế; các dịch vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như: vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử, làm tóc, làm đẹp và dịch vụ khác thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Các cơ sở lưu trú du lịch tiếp nhận khách cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu phòng, chống dịch của cơ quan y tế địa phương;

– Các cơ sở lưu trú du lịch đang phục vụ khách có công suất trên 30% thì không đón khách mới.

3.2. Yêu cầu cụ thể

a) Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 và phương án xử lý khi có trường hợp mắc COVID-19 theo quy định. Bố trí lãnh đạo phụ trách, theo dõi phòng chống COVID-19. Lập sổ theo dõi y tế, đo thân nhiệt của cán bộ nhân viên trước khi vào làm việc. Nhân viên có các biểu hiện sốt, ho, đau rát họng, khó thở phải xét nghiệm SARS-CoV-2 hoặc nghỉ làm và theo dõi sức khỏe y tế tại nhà.

b) Bố trí khu vực đón tiếp khách, cửa ra vào và lối đi đúng khoảng cách theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Niêm yết mã QR và bảng thông tin hướng dẫn đảm bảo an toàn, phòng chống dịch COVID-19 tại nơi đón tiếp, trên phương tiện vận tải khách du lịch, nơi sử dụng dịch vụ và trong phòng ngủ của cơ sở lưu trú du lịch.

c) Tổ chức đo thân nhiệt đối với khách đến sử dụng dịch vụ và người đến liên hệ, làm việc, người cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ tại địa bàn được đánh giá có cấp độ dịch cấp 3 và 4; cung cấp khẩu trang cho khách khi có nhu cầu.

d) Bố trí bồn rửa tay bằng nước sạch, xà phòng, giấy khô lau tay hoặc cung cấp các sản phẩm vệ sinh rửa tay khô có chứa cồn tại nơi đón tiếp, khu vực dịch vụ, thang máy, các khu vực phòng, ban, nơi thay đồ của cán bộ, nhân viên theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.

đ) Thường xuyên thực hiện quy trình vệ sinh, khử trùng khu vực công cộng, nơi tổ chức dịch vụ đông người, phương tiện vận chuyển, cơ sở lưu trú du lịch, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ khách du lịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế.

e) Đồ giặt là trong cơ sở kinh doanh du lịch và trang phục của khách được thu, chuyển tới khu vực giặt là theo hướng dẫn, khuyến cáo của cơ quan y tế.

g) Lập và công bố đường dây nóng, trao đổi thông tin, hỗ trợ khách. Thông báo ngay cho cơ quan y tế địa phương nếu phát hiện người có biểu hiện nghi nhiễm COVID-19.

h) Cơ sở kinh doanh du lịch phải đăng ký và tự đánh giá an toàn COVID-19 hàng ngày tại địa chỉ http://safe.tourism.com.vn để kết nối với hệ thống an toàn COVID quốc gia.

i) Người lao động được hướng dẫn và phổ biến quy định về phòng, chống dịch COVID-19; tuân thủ “Thông điệp 5K” tại nơi làm việc; thực hiện xét nghiệm y tế theo quy định tại khoản 2, mục III của Hướng dẫn này.

4. Yêu cầu đối với khách du lịch, khách sử dụng dịch vụ du lịch và người đến liên hệ, làm việc với cơ sở kinh doanh du lịch

4.1. Tuân thủ “Thông điệp 5K”; khai báo y tế theo quy định hoặc quét mã QR.

4.2. Thực hiện đầy đủ các quy định của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế và nội quy của cơ sở kinh doanh du lịch.

4.3. Tuân thủ xét nghiệm y tế theo quy định tại khoản 2, mục III, phần B Hướng dẫn này.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp tổ chức thực hiện Hướng dẫn này.

2. Các đơn vị thuộc Bộ

2.1. Cục Văn hoá cơ sở

– Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thể dục thể thao triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả triển khai Hướng dẫn này.

2.2. Tổng cục Du lịch và Tổng cục Thể dục thể thao

– Công bố thông tin trên các phương tiện truyền thông của Tổng cục;

– Tổ chức triển khai, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Hướng dẫn này;

– Phối hợp với các địa phương tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện; báo cáo Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch định kỳ hàng tháng hoặc khi dịch bệnh có diễn biến mới, phức tạp.

2.3. Trung tâm Công nghệ thông tin, Báo Văn hóa, Báo Điện tử Tổ quốc

Công bố Hướng dẫn này và các thông tin phòng, chống COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

3. Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch:

– Hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 nêu trên; tổ chức thanh tra, kiểm tra theo quy định;

– Công bố thông tin trên các phương tiện truyền thông của Sở về Hướng dẫn này và các quy định phòng chống COVID-19 trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch;

– Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc khi có yêu cầu với cấp có thẩm quyền;

4. Các liên đoàn, hiệp hội, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khi có vướng mắc, bất cập trong việc triển khai thực hiện Hướng dẫn này để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện./.

 


Nơi nhận:
– Lãnh đạo Bộ (để chỉ đạo);
– Văn phòng Chính phủ;
– UBND các tỉnh/thành phố;
– Sở VHTTDL, VHTT, VHTTTTDL, DL các tỉnh/thành;
– Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ;
– Lưu: VT, VP (TH), 200.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Đoàn Văn Việt

HƯỚNG DẪN 3862/HD-BVHTTDL NĂM 2021 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 128/NQ-CP QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19” TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH DO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 3862/HD-BVHTTDL Ngày hiệu lực 18/10/2021
Loại văn bản Hướng dẫn Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Ngày ban hành 18/10/2021
Cơ quan ban hành Bộ văn hóa - thể thao và du lịch
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản