TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12714-1:2019 VỀ GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP – CÂY GIỐNG CÁC LOÀI CÂY BẢN ĐỊA – PHẦN 1: XOAN TA
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12714-1:2019
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP- CÂY GIỐNG CÁC LOÀI CÂY BẢN ĐỊA
PHẦN 1: XOAN TA
Forest tree cultivar – Seedlings of native plants
Part 1: Mella azedarach Linn
Lời nói đầu
TCVN 12714-1:2019 do Viện Nghiên cứu Lâm Sinh – Viện Khoa học Lâm hghiệp Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12714: Giống cây Lâm nghiệp – Cây giống các loài cây bản địa gồm các phần sau:
TCVN 12714-1: 2019: Phần 1: Xoan ta
TCVN 12714-2: 2019: Phần 2: Mỡ
TCVN 12714-3: 2019: Phần 3: Vối thuốc
TCVN 12714-4: 2019: Phần 4: Sao đe
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP- CÂY GIỐNG CÁC LOÀI CÂY BẢN ĐỊA
PHẦN 1: XOAN TA
Forest tree cultivar – Seedlings of native plants
Part 1: Mella azedarach Linn
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với cây giống Xoan ta (Melia azedarch Linn) được nhân giống bằng phương pháp gieo hạt.
2 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
2.1
Cây giống (Seedlings)
Cây con được tạo ra từ hạt.
2.2
Cây trội (cây mẹ) (Plus tree)
Cây tốt nhất được tuyển chọn trong rừng tự nhiên, rừng trồng, cây trồng phân tán, rừng giống hoặc vườn giống được sử dụng để lấy vật liệu nhân giống.
2.3
Lâm phần tuyển chọn (Selected seed stand)
Khu rừng tự nhiên hoặc rừng trồng có chất lượng trên mức trung bình, được chọn để cung cấp giống tạm thời cho sản xuất, nhưng chưa được tác động bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hoặc chưa qua đánh giá để công nhận là rừng giống chuyển hoá.
2.4
Lô cây giống (Seedling lot)
Các cây giống được sản xuất cùng một đợt theo cùng một phương pháp.
2.5
Lô hạt giống (Seedlot)
Hạt giống thu từ một nguồn giống nhất định (lâm phần tuyển chọn, rừng giống, vườn giống, cây trội hoặc xuất xứ được công nhận) trong một vụ thu hoạch.
2.6
Nguồn giống (Seed source)
Nơi cung cấp vật liệu nhân giống bao gồm: lâm phần tuyển chọn, rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng, vườn giống, cây mẹ và vườn cây đầu dòng.
2.7
Rừng giống trồng (Seed stand)
Rừng giống được trồng bằng cây gieo ươm từ hạt thu hái từ cây trội và trồng không theo sơ đồ.
2.8
Rừng giống chuyển hóa (Seed transfer stand)
Rừng giống được chọn từ những lâm phần tốt nhất trong rừng tự nhiên hoặc rừng trồng được tác động bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy định để lấy giống.
2.9
Vườn giống (Seed orchard)
Vườn được trồng theo sơ đồ nhất định từ các dòng vô tính (vườn giống vô tính) hoặc từ hạt của cây trội/cây mẹ (Vườn giống hữu tính) đã được tuyển chọn và công nhận.
3 Yêu cầu kỹ thuật
Yêu cầu kỹ thuật các chỉ tiêu chất lượng của cây giống được quy định trong bảng 1.
Bảng 1 – Yêu cầu kỹ thuật cây giống Xoan ta
Tên chỉ tiêu | Yêu cầu |
Nguồn giống | Hạt giống thu từ nguồn giống được công nhận hoặc từ cây mẹ được chọn lọc từ các lâm phần có địa chỉ rõ ràng. |
Tuổi cây con (cm) | Tối thiểu 10 tháng đến 12 tháng tuổi kể từ khi hạt đã qua xử lý được cấy vào bầu |
Đường kính cổ rễ (cm) | Tối thiểu là 0,6 cm |
Chiều cao (cm) | Tối thiểu là 70 cm |
Hình thái chung | Cây cứng cáp, không cụt ngọn, lá xanh, cây khỏe mạnh không bị vóng lướt |
Bảng 1 – Kết thúc
Bầu cây | – Kích thước bầu: Đường kính tối thiểu là 10 cm, chiều cao tối thiểu là 16 cm.
– Hỗn hợp ruột bầu đầy ngang mặt bầu, không bị vỡ |
Tình trạng sâu bệnh hại | Cây con không có biểu hiện bị sâu bệnh hại |
Chú thích: Phụ lục A đưa ra các Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Xoan ta bằng hạt
4 Phương pháp kiểm tra
4.1 Thời điểm kiểm tra
Khi xuất vườn.
4.2 Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của cây giống
Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của cây giống được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 – Phương pháp kiểm tra và lấy mẫu kiểm tra cây giống Xoan ta
Tên chỉ tiêu | Phương pháp kiểm tra | Lấy mẫu kiểm tra |
Nguồn giống | Đánh giá dựa vào hồ sơ nguồn gốc vật liệu nhân giống | Toàn bộ lô cây giống |
Tuổi cây | Kiểm tra nhật ký/hồ sơ của cơ sở sản xuất cây giống liên quan đến thời gian gieo ươm của từng lô cây giống | Toàn bộ lô cây giống |
Đường kính cổ rễ | Sử dụng thước kẹp có độ chính xác đến mm; đo tại vị trí sát mặt bầu | Lấy mẫu ngẫu nhiên 0,1 % số cây nhưng không ít hơn 30 cây và không quá 50 cây |
Chiều cao | Sử dụng thước kẻ vạch đến cm, đo từ mặt bầu tới đỉnh sinh trường của cây | Lấy mẫu ngẫu nhiên 0,1 % số cây nhưng không ít hơn 30 cây và không quá 50 cây |
Hình thái chung | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống |
Bầu cây | Kích thước bầu: Sử dụng thước kẻ vạch đến cm đo đường kính và chiều cao bầu cây | Lấy mẫu ngẫu nhiên 0,1 % số cây nhưng không ít hơn 30 cây và không quá 50 cây |
Hình thái bầu: Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống | |
Tình trạng sâu bệnh hại | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống |
4.3. Kết luận kiểm tra
Lô giống đạt yêu cầu kỹ thuật, khi 100 % mẫu kiểm tra phù hợp với quy định tại Bảng 1.
- Hồ sơ kèm theo cây giống
Hồ sơ kèm theo cây giống gồm các thông tin sau:
– Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất;
– Tên giống, tuổi cây giống các chỉ tiêu kích thước và chất lượng chính;
– Mã hiệu nguồn giống;
– Mã hiệu lô hạt giống;
– Số lượng cây;
– Ngày xuất vườn và thời gian sử dụng;
- Yêu cầu vận chuyển
Cây giống trong khi vận chuyển phải đảm bảo thoáng, mát, không bị dập, gãy, không bị vỡ bầu;
Phụ lục A
(Tham khảo)
Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Xoan ta bằng hạt
A.1 Nguồn giống
– Nguồn gốc hạt giống
Hạt giống thu từ nguồn giống được công nhận hoặc từ cây mẹ được chọn lọc từ các lâm phần có địa chỉ rõ ràng.
– Yêu cầu đối với cây mẹ lấy giống
Cây sinh trưởng tốt, thân thẳng, tán cân đối, không bị sâu bệnh, có hai vụ quả trở lên (tối thiểu 10 năm tuổi)
A.2 Kỹ thuật xử lý hạt giống
– Ngâm hạt đã loại bỏ hết tạp vật, hạt lép trong dung dịch thuốc tím (KMnO4) nồng độ từ 0,5 % đến 1 % trong 30 min, vớt hạt ra rửa sạch.
– Xử lý hạt Xoan ta bằng cách đốt nóng gián tiếp cho hạt vào hố sâu từ 10 cm đến 15 cm rải hạt đều trong hố rồi phủ kín hạt bằng một lớp cát mỏng, tiếp theo phủ thêm một lớp đất mỏng (lớp cát và lớp đất có độ dày bằng nửa đường kính hạt Xoan ta) lên trên mặt lớp cát rồi dùng rơm rạ dải đều mặt hố rồi đốt cháy âm ỉ từ 1 đến 2 ngày. Sau khi đốt xong tiến hành tưới nước hàng ngày giữ cho hố luôn đủ ẩm để hạt nảy mầm.
A.3 Kỹ thuật gieo hạt
– Chuẩn bị luống xếp bầu
+ Luống rộng 1 m, cao từ 3 cm đến 5 cm, dài từ 5 m đến 10 m, rãnh luống rộng từ 40 cm đến 50 cm.
+ Đất trên mặt luống phải được loại bỏ cỏ, các tạp vật và san cho phẳng.
– Kỹ thuật tạo bầu
+ Hỗn hợp thành phần ruột bầu gồm đất mặt 88 % phân chuồng hoai 10 % hoặc 10 % phân hữu cơ vi sinh và 2 % supe lân được đóng vào túi bầu P.E, kích thước bầu: đường kính bầu tối thiểu là 10 cm , chiều cao bầu tối thiểu là 16 cm. Bầu có đáy, đục lỗ xung quanh, bảo đảm độ bền để khi đỏng bầu, trong quá trình chăm sóc cây trong vườn cũng như khi vận chuyển cây không bị hư hỏng.
+ Bầu được xếp thành hàng sát nhau trên luống. Mép luống phải đắp bờ cao ít nhất 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả.
– Kỹ thuật gieo hạt giống
+ Trước khi cấy cây con, bầu đất phải được tưới nước ẩm sao cho độ ẩm của hỗn hợp ruột bầu đạt từ 60 % đến 70 % và cần xử lý chống bệnh thối cổ rễ bằng cách phun thuốc Boocđô pha nồng độ từ 0,5 % đến 1 % và phun hỗn hợp thuốc trên diện tích 4 m2/l
+ Sau khi xử lý hạt theo cách đốt nóng gián tiếp và tưới ẩm hằng ngày trong thời gian khoảng 25 ngày đến 30 ngày khi cây con nhô lên khỏi mặt đất và mỗi cây được 2 cặp lá mầm nhổ cấy vào bầu, chọn những cây tương đối bằng nhau, nhổ cây đến đâu đặt cây vào khay hoặc bát nước (nước chỉ ngập cổ rễ), sau đó cấy ngay không được để cây qua đêm, tránh để cong cây hoặc gẫy ngọn cây.
+ Tạo một lỗ ở giữa bầu, sâu từ 1,5 cm đến 2 cm, cày con được đặt vào giữa bầu và lấp đất lại, bên trên làm dàn che bằng lưới đen hoặc vật liệu khác che nắng sao cho dàn che phải tạo nên độ che khoảng 75 % ánh sáng trực xạ.
A.4 Kỹ thuật chăm sóc cây con
– Tưới nước đủ ẩm cho cây vào buổi sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới, lượng nước tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và tình hình sinh trưởng của cây con. Về nguyên tắc phải luôn luôn giữ độ ẩm của đất trong bầu, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng bình thường. Bình quân lượng nước cho mỗi lần tưới từ 3 l/m2 đến 4 l/m2.
– Sau khi cấy cây từ 3 ngày đến 5 ngày tiến hành kiểm tra, cây nào chết phải cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có một cây sinh trưởng và phát triển tốt. Chú ý đề phòng nấm bệnh và con trùng phá hoại cây mầm.
– Ngay sau khi cấy cây vào bầu phải che bóng. Tháng thứ nhất che bóng cho cây khoảng 75 % ánh sáng trực xạ, tháng thứ hai che bóng 50 % ánh sáng trực xạ, tháng thứ ba che bóng từ 15 % đến 25 % ánh sáng trực xạ, các tháng còn lại dỡ bỏ dàn che hoàn toàn.
– Định kỳ đảo bầu 3 tháng 1 lần tính từ khi cây con được cấy vào bầu. Khi cành, lá cây con đan vào nhau thì phải giãn bầu kết hợp với đảo bầu.
– Định kỳ 20 ngày/1 lần làm cỏ phá váng và phun thuốc phòng trừ nấm bệnh, côn trùng.
– Đảo bầu lần cuối trước khi trồng từ 2 tuần đến 3 tuần.
Thư mục tài liệu tham khảo
- Đoàn Thị Hoa và các cộng tác viên, 2011, Nghiên cứu chọn giống, nhân giống và gây trồng cây Xoan ta (Melia azedarch L.) cung cấp gỗ lớn có năng suất cao tại Hòa Bình. Báo cáo tổng kết Dự án. Viện Môi trường Nông nghiệp.
- Thông tư 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 về việc Quy định Danh mục loài cây lâm nghiệp chính; công nhận giống và nguồn giống; quản lý vật liệu giống cây trồng lâm nghiệp chính.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12714-1:2019 VỀ GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP – CÂY GIỐNG CÁC LOÀI CÂY BẢN ĐỊA – PHẦN 1: XOAN TA | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN12714-1:2019 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 01/01/2020 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |