TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7924-1:2019 (ISO 16649-1:2018) VỀ VI SINH VẬT TRONG CHUỖI THỰC PHẨM – PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ESCHERICHIA COLI DƯƠNG TÍNH ß-GLUCURONIDASE – PHẦN 1: KỸ THUẬT ĐẾM KHUẨN LẠC Ở 44 ºC SỬ DỤNG MÀNG LỌC VÀ 5-BROMO-4-CLO-3-INDOLYL ß -D-GLUCURONID
TCVN 7924-1:2019
ISO 16649-1:2018
VI SINH VẬT TRONG CHUỖI THỰC PHẨM – PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ESCHERICHIA COLI DƯƠNG TÍNH Β-GLUCURONIDASE – PHẦN 1: KỸ THUẬT ĐẾM KHUẨN LẠC Ở 44 °C SỬ DỤNG MÀNG LỌC VÀ 5-BROMO-4-CLO-3-INDOLYL β -D-GLUCURONID
Microbiology of the food chain – Horizontal method for the enumeration of beta-glucuronidase-positive
Escherichia coli – Part 1: Colony-count technique at 44 degrees C using membranes and 5-bromo-4-chloro-3-indolyl beta-D-glucuronide
Lời nói đầu
TCVN 7924-1:2019 thay thế TCVN 7924-1:2008;
TCVN 7924-1:2019 hoàn toàn tương đương ISO 16649-1:2018;
TCVN 7924-1:2019 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;
Bộ TCVN 7924 (ISO 16649) Vi sinh vật trong chuỗi thực phẩm – Phương pháp định lượng Escherichia coli dương tính β-glucuronidase bao gồm các phần sau:
– TCVN 7924-1:2019 (ISO 16649-1:2018), Phần 1: Kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 44 °C sử dụng màng lọc và 5-bromo-4-clo-3-indolyl-β-D-glucuronid;
– TCVN 7924-2:2008 (ISO 16649-2:2001), Phần 2: Kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 44 °C sử dụng 5-bromo-4-clo-3-indolyl β-D-glucuronid;
– TCVN 7924-3:2017 (ISO 16649-3:2015), Phần 3: Kỹ thuật tính số có xác suất lớn nhất sử dụng 5-bromo-4-clo-3-indolyl β-D-glucuronid.
Lời giới thiệu
Do tính đa dạng của sản phẩm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nên phương pháp này có thể không thích hợp đến từng chi tiết cho từng sản phẩm cụ thể. Trong trường hợp này, có thể sử dụng các phương pháp khác đặc trưng cho từng sản phẩm, nếu hoàn toàn chỉ vì lý do kỹ thuật. Tuy nhiên, cần cố gắng áp dụng phương pháp này khi có thể.
Khi tiêu chuẩn này được soát xét thì cần phải tính đến mọi thông tin liên quan đến phạm vi mà các phương pháp này phải tuân theo và các nguyên nhân gây sai lệch so với phương pháp trong trường hợp các sản phẩm cụ thể.
Việc hài hòa các phương pháp thử có thể không thực hiện được ngay và đối với một vài nhóm sản phẩm cụ thể có thể tồn tại các tiêu chuẩn quốc tế và/hoặc tiêu chuẩn quốc gia mà không phù hợp với tiêu chuẩn này. Thông thường khi các tiêu chuẩn quốc tế như vậy được soát xét, thì chúng phải được sửa đổi để phù hợp với tiêu chuẩn này, sao cho cuối cùng chỉ còn các sai lệch với phương pháp đếm đĩa này là các lý do kỹ thuật được thừa nhận.
Hiện có ba phương pháp [TCVN 7924-1 (ISO 16649-1), TCVN 7924-2 (ISO 16649-2) hoặc TCVN 7924-3 (ISO 16649-3) để định lượng Escherichia coli dương tính β-glucuronidase[3],[4].
Người sử dụng có thể chọn một trong ba phương pháp TCVN 7924-1 (ISO 16649-1), TCVN 7924-2 (ISO 16649-2) hoặc TCVN 7924-3 (ISO 16649-3). Tuy nhiên, TCVN 7924-1 (ISO 16649-1) hoặc TCVN 7924-3 (ISO 16649-3) đều bao gồm bước phục hồi cần được ưu tiên sử dụng cho các thực phẩm có chứa các tế bào bị tổn thương do các đặc tính liên quan đến các tình trạng của thực phẩm hoặc các điều kiện chế biến.
VI SINH VẬT TRONG CHUỖI THỰC PHẨM – PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ESCHERICHIA COLI DƯƠNG TÍNH β-GLUCURONIDASE – PHẦN 1: KỸ THUẬT ĐẾM KHUẨN LẠC Ở 44 °C SỬ DỤNG MÀNG LỌC VÀ 5-BROMO-4-CLO-3-INDOLYL β-D-GLUCURONID
Microbiology of the food chain – Horizontal method for the enumeration of beta-glucuronidase-positive Escherichia coli – Part 1: Colony-count technique at 44 °C using membranes and 5-bromo-4-chloro-3-indolyl beta-D-glucuronide
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp định lượng Escherichia coli dương tính β-glucuronidase bằng kỹ thuật đếm khuẩn lạc sau giai đoạn phục hồi sử dụng các màng lọc trên môi trường đặc có chứa thành phần tạo màu để phát hiện enzym β-glucuronidase và ủ ở 44 °C [9] [10] [13] [14] [17] [18] [19] [20].
Phương pháp này áp dụng cho:
– sản phẩm thực phẩm,
– sản phẩm thức ăn chăn nuôi,
– mẫu môi trường trong khu vực sản xuất thực phẩm và chế biến thực phẩm, và
– các mẫu từ giai đoạn sản xuất ban đầu như phân động vật, bụi và gạc lau.
CẢNH BÁO: Một số chủng Escherichia coli có thể phát triển kém hoặc hoàn toàn không phát triển trong môi trường được ủ ở 44 °C. Chúng bao gồm các chủng E. coli O157:H7 và O157:H-. Ngoài ra, một số chủng Escherichia coli, đặc biệt là các chủng thuộc serotype O157:H7, chủ yếu là β-glucuronidase âm tính[11]. Do đó, một số chủng Escherichia coli, bao gồm cả chủng gây bệnh sẽ không phát hiện được bằng phương pháp này. Hoạt tính của β-glucuronidase cũng có thể được biểu hiện ở 44 °C bởi một số loài cụ thể khác của họ Enterobacteriaceae, điển hình là Shigella[15] và Salmonella[16].
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thi áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6404 (ISO 7218) Vi sinh vật trong thực phẩm và trong thức ăn chăn nuôi – Yêu cầu chung và hướng dẫn kiểm tra vi sinh vật
TCVN 6507 (ISO 6887) (tất cả các phần) Vi sinh vật trong chuỗi thực phẩm – Chuẩn bị mẫu thử, huyền phù ban đầu và các dung dịch pha loãng thập phân để kiểm tra vi sinh vật
TCVN 8128 (ISO 11133) Vi sinh vật trong thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và nước – Chuẩn bị, sản xuất, bảo quản và thử hiệu năng của môi trường nuôi cấy.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1
Escherichia coli dương tính β-glucuronidase (β-glucuronidase-positive Escherichia coli)
Vi khuẩn ở nhiệt độ 44 °C hình thành các khuẩn lạc điển hình có màu xanh da trời hoặc xanh lam trên môi trường thạch trypton-mật-glucuronid (TBX) trong các điều kiện được quy định trong tiêu chuẩn này.
3.2
Định lượng Escherichia coli dương tính β-glucuronidase (enumeration of β-glucuronidase-positive Escherichia coli)
Việc xác định số lượng các đơn vị hình thành khuẩn lạc (CFU) của Escherichia coli dương tính β-glucuronidase (3.1) được tính trên trên gam mẫu, trên mililit, trên centimet vuông hoặc trên dụng cụ lấy mẫu, khi tiến hành phép thử theo quy định trong tiêu chuẩn này.
4 Nguyên tắc
4.1 Phần mẫu thử, huyền phù ban đầu, dung dịch pha loãng và bước phục hồi
Một lượng xác định của mẫu thử, huyền phù ban đầu hoặc dung dịch pha loãng thập phân được nuôi cấy lên các màng phủ trên thạch glutamat khoáng cải biến (MMGA), sau đó ủ ở 37 °C trong 4 h[13] [14].
4.2 Nuôi cấy trên môi trường chọn lọc
Để phân lập, chuyển các màng từ bước phục hồi trên MMGA sang thạch trypton-mật-glucuronid (TBX), rồi ủ ở 44 °C trong 20 h đến 24 h.
4.3 Tính kết quả
Số lượng đơn vị hình thành khuẩn lạc (cfu) của Escherichia coli dương tính β-glucuronidase trên gam hoặc trên mililit mẫu được tính từ số lượng các khuẩn lạc điển hình có màu xanh da trời hoặc xanh lam trên đĩa.
5 Môi trường cấy và thuốc thử
Đối với thực hành phòng thử nghiệm hiện hành, xem TCVN 6404 (ISO 7218) và TCVN 8128 (ISO 11133).
Thành phần của môi trường nuôi cấy và các thuốc thử và việc chuẩn bị được nêu trong Phụ lục A.
Để kiểm tra hiệu năng của môi trường nuôi cấy và màng lọc để chuyển, xem TCVN 8128 (ISO 11133) và Phụ lục A.
6 Thiết bị, dụng cụ
Có thể dùng dụng cụ sử dụng một lần để thay thế cho dụng cụ thủy tinh sử dụng nhiều lần nếu có quy định kỹ thuật phù hợp.
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm vi sinh thông thường [xem TCVN 6404 (ISO 7218)] và cụ thể như sau:
6.1 Thiết bị khử trùng khô (tủ sấy) hoặc khử trùng ướt (nồi hấp áp lực). Xem quy định trong TCVN 6404 (ISO 7218).
6.2 Tủ sấy hoặc buồng sấy thông gió, có thể duy trì nhiệt độ từ 25 °C đến 50 °C, hoặc tủ thổi không khí.
6.3 Tủ ấm, có thể duy trì nhiệt độ ở 37 °C ± 1 °C.
6.4 Tủ ấm, có thể duy trì nhiệt độ ở 44 °C ± 1 °C.
6.5 Nồi cách thủy, có thể duy trì nhiệt độ ở 47 °C đến 50 °C.
6.6 Tủ lạnh (để bảo quản môi trường đã chuẩn bị), có thể duy trì nhiệt độ ở 5 °C ± 3 °C.
6.7 Kẹp đầu tù, vô trùng, dài khoảng 12 cm.
6.8 Màng vô trùng và không gây ức chế, được làm bằng xenlulo axetat hoặc hỗn hợp este của xenlulo và đường kính 85 mm có cỡ lỗ từ 0,45 µm đến 1,2 µm.
6.9 Máy đo pH, có thể đọc chính xác đến 0,01 đơn vị pH ở 25 °C cho phép thực hiện các phép đo chính xác đến ± 0,1 đơn vị pH.
6.10 Pipet chia độ vô trùng hoặc pipet tự động, có dung tích danh nghĩa 1 ml.
6.11 Đĩa Petri vô trùng, đường kính khoảng 90 mm.
6.12 Que dàn mẫu vô trùng, bằng thủy tinh hoặc chất dẻo, ví dụ: que bằng thủy tinh, đường kính khoảng 3,5 mm, dài 20 cm, được uốn vuông góc tại một đầu dài khoảng 3 cm và đầu que được làm nhẵn bằng cách đốt nóng.
7 Lấy mẫu
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản phẩm. Nếu không có tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản phẩm thì các bên tự thỏa thuận về vấn đề này.
Phương pháp khuyến cáo lấy mẫu được đưa ra trong các tài liệu sau:
– TCVN 11923 (ISO/TS 17728[7]) đối với thực phẩm và thức ăn chăn nuôi;
– TCVN 6400 (ISO 707[1]) đối với sữa và các sản phẩm sữa;
– TCVN 10782 (ISO 13307[2]) để lấy mẫu ở giai đoạn sản xuất ban đầu;
– TCVN 7925 (ISO 17604[6]) để lấy mẫu thịt từ nguyên con;
– TCVN 8129 (ISO 18593[8]) để lấy mẫu bề mặt.
Điều quan trọng là mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc thay đổi thành phần trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
8 Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị mẫu thử từ mẫu phòng thử nghiệm theo tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản phẩm xem TCVN 6507 (ISO 6887) (tất cả các phần). Nếu không có tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản phẩm thì các bên tự thỏa thuận về vấn đề này.
9 Cách tiến hành
9.1 Yêu cầu chung
Đối với các vấn đề chung, xem TCVN 6404 (ISO 7218).
9.2 Phần mẫu thử, huyền phù ban đầu và các dung dịch pha loãng
Sử dụng phương pháp quy định trong tiêu chuẩn liên quan TCVN 6507 (ISO 6887) (tất cả các phần) và tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến sản phẩm cần xác định.
Chuẩn bị dãy các dung dịch pha loãng thập phân riêng rẽ từ mẫu thử, nếu sản phẩm ở dạng lỏng, hoặc từ huyền phù ban đầu (độ pha loãng 10-1) trong trường hợp sản phẩm ở dạng khác.
9.3 Phục hồi
9.3.1 Dùng kẹp vô trùng (6.7), đặt một cách vô trùng màng (6.8) lên bề mặt khô của một số đĩa thạch MMGA (A.2) thích hợp, chú ý tránh để lọt bọt khí vào trong màng lọc. Dùng que dàn mẫu vô trùng (6.12) để nhẹ nhàng dàn phẳng màng, nếu cần.
Dùng pipet vô trùng (6.10), lấy 1 ml mẫu thử hoặc huyền phù ban đầu cho vào giữa màng. Nếu chỉ sử dụng huyền phù ban đầu, chuẩn bị đĩa kép MMGA/màng hoặc nếu cần sử dụng nhiều độ pha loãng thì có thể sử dụng riêng mỗi đĩa cho mỗi độ pha loãng; xem TCVN 6404 (ISO 7218). Dùng que dàn mẫu vô trùng, dàn đều dịch cấy trên khắp bề mặt màng, tránh để tràn khỏi màng.
9.3.2 Lặp lại quy trình quy định trong 9.3.1 với các dung dịch pha loãng thập phân tiếp theo, nếu cần, dùng pipet vô trùng khác và que dàn mẫu vô trùng khác cho mỗi độ pha loãng.
9.3.3 Để các đĩa đã cấy theo phương nằm ngang ở nhiệt độ phòng trong khoảng 15 min cho đến khi dịch cấy đã ngấm sâu qua màng vào trong thạch. Ủ các đĩa này từ 4 h ± 0,25 h trong tủ ấm (6.3) ở nhiệt độ 37 °C với mặt thạch có màng/mặt thạch hướng lên trên.
9.4 Chuyển sang môi trường chọn lọc và ủ ấm
9.4.1 Sau khi phục hồi, dùng kẹp vô trùng (6.7), chuyển các màng từ MMGA (môi trường phục hồi) sang các đĩa thạch đựng môi trường TBX (A.3).
CẢNH BÁO: Màng ẩm ướt sẽ dính vào bề mặt thạch. Tránh để lẫn bọt khí. Không sử dụng que dàn mẫu ở bước này.
9.4.2 Ủ các đĩa này từ 20 h đến 24 h trong tủ ấm (6.4) ở nhiệt độ 44 °C và không quá 45 °C, với màng/mặt thạch hướng lên trên. Mỗi chồng không quá ba đĩa. Có thể chồng cao hơn trong các tủ ấm có hệ thống lưu thông không khí; trong trường hợp này, cần kiểm soát sự phân bố nhiệt độ.
9.5 Đếm các đơn vị hình thành khuẩn lạc (cfu)
Kết thúc giai đoạn ủ ấm quy định (9.4.2), kiểm tra các đĩa đựng môi trường TBX (A.3) về sự có mặt các khuẩn lạc màu xanh da trời hoặc xanh lam điển hình của Escherichia coli dương tính β-glucuronidase.
9.6 Tính kết quả
Tính số lượng Escherichia coli dương tính β-glucuronidase bằng cách đếm các khuẩn lạc điển hình (9.5) trong mỗi đĩa chứa ít hơn 150 cfu điển hình và ít hơn 300 cfu tổng số (điển hình và không điển hình).
10 Biểu thị kết quả
Xem TCVN 6404 (ISO 7218).
Báo cáo các kết quả là số lượng Escherichia coli dương tính β-glucuronidase tính theo cfu trên gam mẫu, trên mililit, trên xentimet vuông hoặc trên dụng cụ lấy mẫu.
11 Đặc tính hiệu năng của phương pháp
Các đặc tính hiệu năng (độ đặc hiệu, độ nhạy và LOD50) của phương pháp chưa được xác định bằng các nghiên cứu liên phòng thử nghiệm.
12 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ:
– phương pháp thử được sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
– mọi thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả;
– mọi sai lệch so với phương pháp thử đã chuẩn hóa được sử dụng (ví dụ: trong môi trường hoặc điều kiện ủ đã sử dụng);
– kết quả thử thu được;
– ngày thử nghiệm.
13 Đảm bảo chất lượng
Phòng thử nghiệm phải có hệ thống kiểm soát chất lượng được xác định rõ ràng để đảm bảo rằng thiết bị, thuốc thử và kỹ thuật phù hợp với phép thử. Việc sử dụng các kiểm chứng dương, kiểm chứng âm và mẫu trắng là một phần của phép thử. Phép thử hiệu năng môi trường nuôi cấy và màng để chuyển, được quy định trong Phụ lục A và mô tả trong TCVN 8128 (ISO 11133).
Phụ lục A
(Quy định)
Thành phần và chuẩn bị môi trường nuôi cấy và thuốc thử
A.1 Yêu cầu chung
Các quy định chung của TCVN 8128 (ISO 11133) được áp dụng cho việc chuẩn bị và thử hiệu năng môi trường nuôi cấy được mô tả trong phụ lục này. Nếu sử dụng môi trường nuôi cấy hoặc thuốc thử được chuẩn bị từ môi trường/thuốc thử hoàn chỉnh khô hoặc nếu sử dụng môi trường/thuốc thử đã chuẩn bị sẵn, thì thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất về việc chuẩn bị, điều kiện bảo quản, hạn và sử dụng.
Thời hạn sử dụng của môi trường được nêu trong phụ lục này đã được xác định trong một số nghiên cứu. Người dùng cần kiểm tra lại thời hạn sử dụng này trong các điều kiện bảo quản của riêng mình [xem TCVN 8128 (ISO 11133)].
Phép thử hiệu năng môi trường nuôi cấy được mô tả trong A.4
A.2 Môi trường phục hồi: môi trường thạch glutamat khoáng cải biến (MMGA) [12] [14]
A.2.1 Thành phần
Natri L-glutamat ngậm một phân tử nước | (CAS số. 6106-04-3) | 6,35 g |
Lactose ngậm một phân tử nước | (CAS số. 10039-26-6) | 10,0 g |
Natri format (natri methanoat) | (CAS số. 141-53-7) | 0,25 g |
L-(-)-Cystin | (CAS số. 56-89-3) | 0,02 g |
L-(-)- Axit aspartic | (CAS số. 56-84-8) | 0,024 g |
L-(+)-Arginin | (CAS số. 74-79-3) | 0,02 g |
Thiamin clorua hydroclorua | (CAS số. 67-03-8) | 0,001 g |
Axit nicotinic | (CAS số. 59-67-6) | 0,001 g |
Axit pantothenic | (CAS số. 79-83-4) | 0,001 g |
Magie sulfat ngậm bảy phân tử nước (MgSO4.7H2O) | (CAS số. 10034-99-8) | 0,1 g |
Amoni sắt (III) xitrata | (CAS số. 1185-57-5) | 0,01 g |
Canxi clorua ngậm hai phân tử nước (CaCl2.2H2O) | (CAS số. 10035-04-8) | 0,01 g |
Dikali hydro phosphat (K2HPO4) | (CAS số. 7758-11-4) | 0,9 g |
Amoni clorua | (CAS số. 12125-02-9) | 2,5g |
Thạch | 9 g đến 18 gb | |
Nước | 1 000 ml |
a Hàm lượng ion sắt III tối thiểu là 15 % (theo khối lượng).
b Tùy thuộc vào sức đông của thạch.
A.2.2 Chuẩn bị
Hòa tan amoni clorua vào nước. Thêm các thành phần khác và hòa tan bằng cách đun nóng, nếu cần.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng pH là 6,7 ± 0,2 ở 25 °C, nếu cần.
Chuyển các lượng 500 ml vào các bình chứa phù hợp, ví dụ: chai hoặc bình.
Tiệt trùng trong nồi hấp (6.1) ở 115 °C trong 10 min.
A.2.3 Chuẩn bị các đĩa thạch
Làm nguội môi trường đến khoảng từ 47 °C đến 50 °C trong nồi cách thủy (6.5), lắc đều và rót 12 ml đến 15 ml môi trường vào các đĩa petri vô trùng (6.11).
Để cho thạch đông đặc.
Bảo quản các đĩa thạch sao cho không để đĩa bị khô, ở 5 °C (6.6) tối đa bốn tuần trừ khi có kết quả xác nhận của phòng thử nghiệm là thời hạn sử dụng lâu hơn.
Ngay trước khi sử dụng, cẩn thận làm khô các đĩa thạch (tốt nhất là mở nắp và bề mặt thạch hướng xuống dưới) trong tủ (6.2) ở nhiệt độ từ 25 °C đến 50 °C cho đến khi bề mặt thạch khô, xem TCVN 8128 (ISO 11133).
A.3 Môi trường chọn lọc: thạch X-glucuronid trypton-mật (TBX)
A.3.1 Thành phần
Dịch thủy phân casein bằng enzym | 20,0 g | |
Muối mật số 3 | 1,5 g | |
5-bromo-4-chloro-3-indoxyl-β-D-axit glucuronic (BCIG), muối cyclohexylammoni monohydrat hoặc muối natri | (CAS số 114162-64-0) | 144 µmola |
Thạch | 9 g đến 18 gb | |
Nước | 1 000 ml |
a Ví dụ, 0,075 g muối cyclohexylamoni
b Tùy thuộc vào sức đông của thạch.
A.3.2 Chuẩn bị
Hòa tan muối cyclohexylammoni BCIG vào 3 ml dung dịch gồm 2,5 ml dung dịch etanol 95 % (phần thể tích) và 0,5 ml dung dịch natri hydroxit 1 M. Cho dung dịch này vào môi trường. Cách khác, có thể cho trực tiếp muối natri của BCIG vào môi trường.
Hòa tan các thành phần trong nước và đun nóng cho đến khi hòa tan hoàn toàn.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng, pH là 7,2 ± 0,2 ở 25 °C, nếu cần.
Tiệt trùng môi trường 15 min trong nồi hấp áp lực (6.1) nhiệt độ ở 121 °C.
A.3.3 Chuẩn bị các đĩa thạch
Làm nguội môi trường đến khoảng từ 47 °C đến 50 °C trong nồi cách thủy (6.5), lắc đều và rót từ 18 ml đến 20 ml môi trường tan chảy vào các đĩa Petri vô trùng (6.11). Để môi trường đông đặc lại. Để bảo quản và làm khô các đĩa trước khi sử dụng, xem A.2.3.
A.4 Kiểm tra hiệu năng để đảm bảo chất lượng của môi trường nuôi cấy và màng
Cần thực hiện kiểm tra hiệu năng của môi trường thạch mô tả trong phụ lục này cùng với các màng đặt trên các đĩa. Nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu, thì thực hiện kiểm tra lại trên môi trường có và không có màng, để xác định nguyên nhân của hiệu năng kém.
Phải thực hiện kiểm tra đầy đủ để chứng minh rằng một lô màng đáp ứng các yêu cầu và màng có thể tạo ra các kết quả phù hợp cho việc phân tích cụ thể. Việc kiểm tra đạt được bằng cách chứng minh có sự phù hợp trong toàn hệ thống: màng cùng với môi trường nuôi cấy trong cả hai bước phục hồi và bước nuôi cấy trên môi trường chọn lọc.
Ủ các đĩa thạch có màng/mặt thạch hướng lên trên.
Định nghĩa về độ chọn lọc và năng suất được quy định trong TCVN 8128 (ISO 11133). Phép thử hiệu năng môi trường nuôi cấy thực hiện theo các phương pháp và tiêu chí như mô tả trong TCVN 8128 (ISO 11133).
Bảng A.1 cho thấy các tiêu chí về hiệu năng của MMGA được kiểm tra cùng với màng để chuyển lên môi trường thạch TBX. Các tiêu chí này phải được sử dụng để thử hiệu năng của MMGA cũng như của màng để chuyển lên môi trường thạch TBX. Mỗi lô màng phải được kiểm tra về tính phù hợp đối với phép thử theo quy định trong A.4, đặc biệt là do việc sử dụng màng lọc của các hãng khác nhau có thể dẫn đến sự khác nhau về độ thu hồi và sự hiện màu khác nhau sau khi ủ trên TBX.
Bảng A.2 cho thấy các tiêu chí về hiệu năng của TBX.
Bảng A.1 – Phép thử hiệu năng của thạch glutamat khoáng cải biến (MMGA) và màng để chuyển
Chức năng |
Ủ |
Các chủng kiểm tra |
Số WDCMa |
Môi trường chuẩn |
Phương pháp kiểm soát |
Tiêu chíe |
Phản ứng đặc trưng |
Năng suất |
(37 ± 1) °C/ (4h ± 0,25 h) trên MMGA, sau đó (44 ±1) °C/ 20 h đến 24 h trên TBX |
Escherichia colic,d | 00012
00013 |
TSA (không có màng) |
Định lượng bằng màng chuyển từ MMGA sang TBX |
PR ≥ 0,5 |
Khuẩn lạc xanh da trời trên TBX |
Escherichia colic | 00202b | ||||||
Tính chọn lọc | Enterococcus faecalisd | 00009
00087 |
– |
Định tính bằng màng để chuyển từ MMGA sang TBX |
Không phát triển |
– |
|
Tính đặc hiệu |
Citrobacter freundii Pseudomonas aeruginosa | 00006b
00025 |
– |
Định tính bằng màng để chuyển từ MMGA sang TBX |
– |
Các khuẩn lạc màu trắng đến màu xanh be trên TBX |
|
a Tham khảo danh mục chủng chuẩn tại http://www.wfcc.info để biết thông tin về số lượng chủng của bộ sưu tập vi sinh vật và thông tin liên hệ; WDCM: Trung tâm dữ liệu thế giới về vi sinh vật.
b Các chủng tối thiểu được sử dụng. c Escherichia coli WDCM 00013 là chủng sản sinh β-D-glucuronidase mạnh và WDCM 00202 là một chủng sinh β-D-glucuronidase yếu. d Chủng không được chọn; một trong những chủng tối thiểu được sử dụng. e Phân loại mức phát triển là: 0: không phát triển, 1: phát triển yếu (ức chế một phần) và 2: phát triển tốt. PR = tỷ lệ hiệu suất [xem TCVN 8128 (ISO 11133)]. |
Bảng A.2 – Phép thử hiệu năng của thạch trypton-mật-glucuronid (TBX)
Chức năng |
Ủ |
Các chủng kiểm tra |
Số WDCMa |
Môi trường tham chiếu |
Phương pháp kiểm tra |
Tiêu chíe |
Đặc tính phản ứng |
Năng suất | (44 ± 1) °C/ (20 h đến 24 h) | Escherichia colic,d |
00012 00013 |
TSA |
Định lượng |
PR ≥ 0,5 |
Khuẩn lạc xanh da trời |
Escherichia colic |
00202b |
||||||
Tính chọn lọc | Enterococcus faecalisd |
00009 00087 |
– |
Định tính |
Không phát triển (0) |
– |
|
Tính đặc hiệu | Citrobacter freundii Pseudomonas aeruginosa |
00006b 00025 |
– |
Định tính |
– |
Các khuẩn lạc màu trắng đến màu xanh be |
|
a Tham khảo danh mục chủng chuẩn tại http://www.wfcc.info để biết thông tin về số lượng chủng của bộ sưu tập vi sinh vật và thông tin liên hệ; WDCM: Trung tâm dữ liệu thế giới về vi sinh vật.
b Các chủng tối thiểu được sử dụng. c Escherichia coli WDCM 00013 là chủng sản sinh β-D-glucuronidase mạnh và WDCM 00202 là một chủng sinh β-D-glucuronidase yếu. d Chủng không được chọn; một trong những chủng tối thiểu được sử dụng. e Phân loại mức phát triển là: 0: không phát triển, 1: phát triển yếu (ức chế một phần) và 2: phát triển tốt. Pr = tỷ lệ hiệu suất [xem TCVN 8128 (ISO 11133)]. |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 6400 (ISO 707) Sữa và sản phẩm sữa – Hướng dẫn lấy mẫu
[2] TCVN 10782 (ISO 13307) Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi – Giai đoạn sản xuất ban đầu – Kỹ thuật lấy mẫu
[3] TCVN 7924-2 (ISO 16649-2) Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi – Phương pháp định lượng Escherichia coli dương tính b-glucuronidaza – Phần 2: Kỹ thuật đếm khuẩn lạc ở 44 °C sử dụng 5-bromo-4-clo-3-indolyl β-D-glucuronid
[4] TCVN 7924-3 (ISO 16649-3) Vi sinh vật trong chuỗi thực phẩm – Phương pháp định lượng Escherichia coli dương tính β-glucuronidaza – Phần 3: Kỹ thuật tính số có xác suất lớn nhất sử dụng 5-bromo-4-clo-3-indolyl β-D-glucuronid
[5] TCVN 11922 (ISO 17468) Vi sinh vật trong chuỗi thực phẩm – Yêu cầu và hướng dẫn kỹ thuật để xây dựng hoặc soát xét phương pháp chuẩn
[6] TCVN 7925 (ISO 17604) Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi – Phương pháp lấy mẫu thân thịt tươi để phân tích vi sinh vật
[7] TCVN 11923 (ISO/TS 17728) Vi sinh vật trong chuỗi thực phẩm – Kỹ thuật lấy mẫu để phân tích vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi
[8] TCVN 8129 (ISO 18593) Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi – Phương pháp lấy mẫu bề mặt sử dụng đĩa tiếp xúc và lau bề mặt
[9] DELISLE G.L. & Ley A. Rapid detection of Escherichia coli in urine samples by a new chromogenic β-glucuronidase assay. J. Clin. Microbiol. 1989, 27 pp. 778-779
[10] FRAMPTON E.W., RESTAINO L, BLAZKO N. Evaluation of the β-glucuronidase substrate 5-bromo-4-chloro-3-indolyl-β-D-glucuronide (X-GLUC) in a 24-hour direct plating method for Escherichia coli. J. Food Prot. 1988, 51 pp. 402-404
[11] FENG P., LAMPEL K.A., KARCH H., WHITTAM T.S. Genotypic and phenotypic changes in the emergence of Escherichia coli 0157:H7. J. Infect. Dis. 177, pp. 1750-1753
[12] GRAY R.D. An improved formate lactose glutamate medium for the detection of Escherichia coli and other conform organisms in water. J. Hyg. Camb. 1964, 62 pp. 495-508
[13] HOLBROOK R., ANDERSON J.M, BIRD-PARKER A.C. Modified direct plating method for counting Escherichia coli in foods. Food Technol. Aust. 1980, 32 pp. 78-83
[14] HOLBROOK R. & ANDERSON J.M. The rapid enumeration of Escherichia coli in foods by using a direct plating method. In CORRY J.E.L., ROBERTS D., SKINNER FA. (eds). Isolation and Identification Methods for Food Poisoning Organisms. London: Academic Press, 1982, pp. 239-254
[15] KILIAN M. & BULOW P. Rapid diagnosis of Enterobacteriaceae. Detection of bacterial glycosidases. Acta Pathol Microbiol. Scand. Sect. B. 1976, 84 pp. 245-251
[16] LE MINOR L, BUISSIERE J., NOVEL G., NOVEL M. Relation entre le serotype et I’activité β-glucuronidasique chez les Salmonella. Ann Microbiol (Paris). 1978, Aug-Sep; 129B (2) pp.155-165
[17] LEY A.N., BOWERS R.J., WOLFE S. Indoxyl-B-D-glucuronide, a novel chromogenic reagent for the specific detection and enumeration of Escherichia coli in environmental samples. Can. J. Microbiol. 1988, 34 (5) pp. 690-693
[18] OGDEN I.D. & WATT A.J. An evaluation of fluorogenic and chromogenic assays for the direct enumeration of Escherichia coli. Lett. Appl. Microbiol. 1991, 13 pp. 212-215
[19] RESTAINO L, FRAMPTON E.W., LYON R.H. Use of the chromogenic substrate 5-bromo-4-chloro-3-indolyl-β-D-glucuronide (X-GLUC) for enumerating Escherichia coli in 24 h from ground beef. J. Food Prot. 1990, 53(6) pp. 508-510
[20] WATKINS W.D., RIPPEY S.C., CLAVET C.R., KELLY-REITZ D.J., BURKHARDT W. Novel compound for identifying Escherichia coli. Appl. Environ. Microbiol. 1988, 54 pp. 1874-1875
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7924-1:2019 (ISO 16649-1:2018) VỀ VI SINH VẬT TRONG CHUỖI THỰC PHẨM – PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ESCHERICHIA COLI DƯƠNG TÍNH ß-GLUCURONIDASE – PHẦN 1: KỸ THUẬT ĐẾM KHUẨN LẠC Ở 44 ºC SỬ DỤNG MÀNG LỌC VÀ 5-BROMO-4-CLO-3-INDOLYL ß -D-GLUCURONID | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN7924-1:2019 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực | Ngày ban hành | ||
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |