TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12709-2-4:2019 VỀ QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI THỰC VẬT – PHẦN 2-4: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI RỆP SÁP VẢY SAN JOSE’ DIASPIDIOTUS PERNICIOSUS (COMSTOCK) DANZIG
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12709-2-4:2019
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI THỰC VẬT
PHẦN 2 – 4: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI RỆP SÁP VẢY SAN JOSE’ DIASPIDIOTUS PERNICIOSUS (COMSTOCK) DANZIG
Procedure for identification of insect and mite pests
Part 2-4: Particular requirements for San Jose’ scale Diaspidiotus perniciosus (Comstock) Danzig
Lời nói đầu
TCVN 12709-2-4: 2019 do Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12709 Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật gồm các phần sau đây:
– Phần 1: Yêu cầu chung
– Phần 2-1 : Yêu cầu cụ thể đối với mọt to vòi Caulophilus oryzae (Gyllenhal)
– Phần 2-2 : Yêu cầu cụ thể đối với mọt thóc Sitophilus granarius Linnaeus
– Phần 2-3 : Yêu cầu cụ thể đối với mọt cứng đốt (Trogoderma granarium Everts), mọt da vệt thận (Trogoderma inclusum Leconte) và mọt da ăn tạp (Trogoderma variable Ballion)
– Phần 2-4 : Yêu cầu cụ thể đối với rệp sáp vảy San Jose’ Diaspidiotus perniciosus (Comstock) Danzig
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI THỰC VẬT
PHẦN 2 – 4: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI RỆP SÁP VẢY SAN JOSE’ DIASPIDIOTUS PERNICIOSUS (COMSTOCK) DANZIG
Procedure for identification of insect and mite pests
Part 2-4: Particular requirements for San Jose’ scale Diaspidiotus perniciosus (Comstock) Danzig
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu về quy trình giám định rệp sáp vảy San Jose’ Diaspidiotus perniciosus (Comstock) Danzig hại thực vật.
2 Tài liệu viện dẫn
Tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các phiên bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 12709-1: 2019. Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật – Phần 1: Yêu cầu chung
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1 Rệp sáp vảy (armoured scale insect)
Loài côn trùng thuộc bộ Hemiptera, họ Diaspididae. Cơ thể được che phủ bởi một vỏ sáp như nắp vảy tương đối cứng.
3.2 Pygidium (pygidium)
Những đốt cuối bụng của cá thể trưởng thành cái hóa cứng và liên kết với nhau.
3.3 Paraphyses (paraphyses)
Phần hóa cứng nằm ở mép dưới của pygidium cá thể trưởng thành cái rệp sáp vảy.
4 Thiết bị, dụng cụ
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thiết bị dụng cụ cơ bản dùng trong phòng thí nghiệm và các dụng cụ thiết bị sau:
4.1 Kính lúp soi nổi có độ phóng đại từ 10 lần đến 40 lần
4.2 Kính hiển vi có thước đo, có độ phóng đại từ 40 lần đến 1 000 lần
4.3 Bàn gia nhiệt có dải nhiệt từ 20 °C đến 100 °C
4.4 Tủ lạnh có dải nhiệt từ -10 °C đến 5 °C
4.5 Dụng cụ thủy tinh cốc thủy tinh có dung tích thích hợp; chậu thủy tinh có thể tích từ 2 lít đến 4 lít, đũa thủy tinh, đĩa petri, ống nghiệm-thủy tinh đường kính 2 cm, giếng thủy tinh
4.6 Kim côn trùng đầu nhọn và đầu gập (dạng chữ L).
4.7 Lam
4.8 Lamen
4.9 Bút lông
4.10 Khay
4.11 Túi đựng mẫu
4.12 Ống nghiệm có nắp
4.13 Lọ thủy tinh nút mài dung tích thích hợp.
4.14 Kéo cắt cành
4.15 Đèn cồn
4.16 Hộp đựng mẫu lam
5 Hóa chất
Chỉ sử dụng các hóa chất loại tinh khiết phân tích và nước cất, trừ khi có quy định khác.
5.1 Dung dịch Natri Hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali Hydroxit (KOH) 10 % (xem A.1 của TCVN 12709- 1: 2019)
5.2 Cồn (C2H6O) 99,8 %
5.3 Dung dịch cồn (C2H6O) 70 % (xem A.2 của TCVN 12709-1: 2019)
5.4 Dung dịch nhuộm mẫu (xem A.11 của TCVN 12709-1: 2019)
5.5 Tinh dầu đinh hương
5.6 Nước cất
5.7 Cồn axit (xem A.14 của TCVN 12709-1: 2019)
5.8 Dung dịch Hoyer’s (xem A. 15 của TCVN 12709-1: 2019)
5.9 Bôm Canada
5.10 Keo dính mẫu
5.11 Dung dịch Formalin – glycerol (FG) (xem A.17 của TCVN 12709-1: 2019)
5.12 Dung dịch tổng hợp (xem A.18 của TCVN 12709-1: 2019)
6 Lấy mẫu và bảo quản mẫu
6.1 Lấy mẫu
– Lấy mẫu theo TCVN 12709-1: 2019 điều 5.1.
– Mẫu hàng hóa: Mẫu được đặt trong túi đựng mẫu (4.11).
– Thu cá thể trưởng thành cái của rệp sáp vảy dựa vào ký chủ và triệu chứng gây hại:
Rệp sáp vảy San Jose’ là loài đa thực, gây hại trên 240 loài thực vật thuộc 81 họ khác nhau (xem phụ lục A). Rệp sáp vảy San Jose’ gây hại chủ yếu trên vỏ cây, thân, cành và quả. Trên vỏ quả bị rệp hại có những chấm nâu đỏ phân bố không đều, những chấm này thường tập trung ở cuống quả và rốn quả (hình 9). Rệp gây hại toàn cây làm cây chết dần, lá biến màu và chết hoại, thân bị đổi màu và tróc vỏ quả bị thương tổn. Vì vậy, có thể kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường và kính lúp soi nổi đối với các bộ phận có triệu chứng hại để thu trưởng thành rệp cái để định loại:
+ Thu bộ phận cây có triệu chứng (lá, chồi, quả,…) nghi bị nhiễm rệp sáp vẩy (đổi màu, có vết thương tổn), có vảy sáp (xem phụ lục A.5) bằng kéo cắt cành (4.14).
+ Kiểm tra trực tiếp các phần kín, khó phát hiện kẽ, phần cuống quả và rốn quả (hình 9) dưới kính lúp soi nổi (4.1) tìm vảy sáp (xem phụ lục A.5). Dùng kim côn trùng và bút lông để tách và thu cá thể trưởng thành cái.
6.2 Xử lý mẫu
– Đối với cá thể trưởng thành cái rệp sáp: trước khi giám định hoặc bảo quản, cá thể trưởng thành cái được làm chết bằng phương pháp xử lý lạnh hoặc xử lý nước nóng.
+ Phương pháp xử lý lạnh: rệp cái trưởng thành thu được cho vào trong túi đựng mẫu (4.11) hoặc ống nghiệm có nắp (4.12) bỏ trong ngăn đá tủ lạnh (4.4) từ 1 giờ đến 3 giờ.
+ Phương pháp xử lý nước nóng: Cho rệp cái trưởng thành vào cốc thủy tinh (4.5) và đổ trực tiếp nước nóng 100 °C lên mẫu và để trong thời gian từ 3 phút đến 7 phút.
– Mẫu hàng hóa: Mẫu được đặt trong túi đựng mẫu (4.11) bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh (4.4).
6.3 Bảo quản mẫu
– Mẫu là cá thể trưởng thành cái rệp sáp vảy
+ Đối với mẫu cần giám định ngay: Cá thể trưởng thành cái rệp sáp vảy được để trong ống nghiệm có nắp (4.12) chứa dung dịch cồn 70 % (5.3)
+ Đối với mẫu bảo quản lâu ngày: Các cá thể trưởng thành cái được để trong lọ thủy tinh nút mài (4.13) có chứa cồn 99,8 % (5.2) được đặt trong ngăn mát tủ lạnh (4.4) hoặc trong phòng có nhiệt độ 18 °C.
– Đối với tiêu bản lam : Tiêu bản lam được dán nhãn, để trong hộp đựng mẫu lam (4.16) và đặt trong phòng tiêu bản có nhiệt độ nhỏ hơn 20 °C, ẩm độ không khí nhỏ hơn 50 % , hoặc trong tủ định ôn (3.4).
– Mẫu hàng hóa: Mẫu được đặt trong túi đựng mẫu (4.11) bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh (4.4).
7 Giám định
Giám định rệp sáp vảy San Jose’ bằng phương pháp quan sát các đặc điểm hình thái dưới kính lúp soi nổi (4.1) và kính hiển vi (4.2) đối với lam tiêu bản cá thể trưởng thành cái.
7.1 Làm tiêu bản lam
Bước 1: Tách rệp khỏi vảy sáp
– Dùng kim côn trùng đầu nhọn (4.6) tách rệp sáp vảy ra khỏi mẫu vật (cành, lá, thân, quả).
Bước 2: Xử lý mẫu lam tiêu bản
– Cho cá thể trưởng thành cái rệp sáp vảy cần giám định vào ống nghiệm thủy tinh (4.5) chứa 5 ml dung dịch Natri Hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali Hydroxit (KOH) 10 % (5.1) đun trên đèn cồn (4.15) từ 15 phút đến 20 phút (vừa đun vừa lắc ống nghiệm); hoặc cho mẫu vào cốc thủy tinh (4.5) có chứa 10 ml dung dịch Natri Hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali Hydroxit (KOH) 10 % (5.1) đun trên bàn gia nhiệt (4.3) ở 60 °C đến khi cơ thể rệp tách rời khỏi lớp vỏ sáp.
– Vớt mẫu đã xử lý ra, đặt vào một giọt dung dịch Hoyer’s (5.8) hoặc Bôm Canada (5.9) hoặc nước cất trên lam (4.7). Các thao tác thực hiện dưới kính lúp soi nổi (4.1).
Bước 3: Làm sạch và nhuộm màu tiêu bản
– Vớt mẫu đã tách khỏi vảy, đặt vào giếng thủy tinh (4.5) có chứa 2 ml dung dịch KOH 10 % hoặc NaOH 10 % (5.1). Sử dụng kim côn trùng đầu nhọn (4.6) chọc 1 lỗ trên mặt lưng. Làm nóng ở 60 °C bằng bàn gia nhiệt (4.3), tiếp đó sử dụng kim côn trùng đầu gập (4.6) ấn nhẹ làm sạch cơ thể đến khi mẫu sạch và trong. Rửa sạch mẫu bằng nước cất trong 3 phút. Các thao tác thực hiện dưới kính lúp soi nổi (4.1).
– Chuyển mẫu đã làm sạch vào dung dịch cồn axit (5.7) ngâm trong 1 giờ.
– Chuyển mẫu đã ngâm ở trên vào dung dịch nhuộm mẫu (5.4) và ngâm trong 1 giờ.
– Sau khi nhuộm, làm sạch mẫu bằng cách chuyển rệp vào cồn 70 % (5.3) ngâm 10 phút.
– Làm phẳng mẫu nếu cần.
– Chuyển mẫu vào dung dịch cồn 99,8 % (5.2) ngâm 10 phút. Quá trình này được thực hiện lặp lại 3 lần để khử nước.
– Vớt mẫu đã khử nước, tiếp tục ngâm mẫu vào tinh dầu đinh hương (5.5) trong 1 giờ
Bước 4: Chuyển mẫu lên lam
– Đặt lam (4.7) dưới kính lúp soi nổi (4.1) và nhỏ 1 giọt dung dịch Hoyer’s (5.8) hoặc Bôm Canada (5.9) vào đúng tâm của lam (4.7).
– Dùng kim côn trùng đầu gập (4.6) chuyển rệp sáp vảy đã đã xử lý lên giọt dung dịch Hoyer’s (5.8) hoặc Bôm Canada (5.9) và chỉnh tiêu bản trên lam (4.7).
Bước 5 : Đậy lamen
Đặt lamen (4.8) tạo góc 45° từ từ hạ xuống sao cho mẫu trên lam (4.7) không có bọt khí. Dùng kim côn trùng đầu gập (4.6) ấn nhẹ lên lamen (4.8) để giữ mẫu và làm cho dung dịch tràn đều.
CHÚ THÍCH 1: Đối với tiêu bản soi ngay, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt (4.3) làm khô ở 30 °C đến 45 °C trong 2 giờ.
CHÚ THÍCH 2: Đối với tiêu bản bảo quản trong thời gian dài, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt (4.3) làm khô ở 30 °C đến 45 °C từ 4 tuần đến 6 tuần.
7.2 Trình tự giám định
– Quan sát các đặc điểm hình thái của cá thể trưởng thành cái rệp sáp vảy đã làm mẫu lam tiêu bản dưới kính hiển vi (4.2).
– So sánh các đặc điểm hình thái quan sát được với khóa phân loại của giống Diaspidiotus và loài rệp sáp vảy San Jose’ (điều 7.3).
7.3 Các đặc điểm hình thái giám định
7.3.1 Đặc điểm giám định giống Diaspidiotus
- Paraphyses nằm ở gốc của thùy và có ít nhất 1 gian thùy nhỏ………..Không phải Diaspidiotus
Paraphyses chỉ nằm ở gốc của thùy, không có gian thùy nhỏ……………………………………….2
- Lỗ hậu môn lớn, khoảng cách giữa lỗ hậu môn và phần rìa sau của pygidium không lớn hơn 2 lần đường kính lỗ hậu môn; thùy L2 và L3 thường tiêu giảm thành dạng nhọn; paraphyses rộng; phiến dạng tua………………………………………………………………..Không phải Diaspidiotus.
Lỗ hậu môn nhỏ, khoảng cách giữa lỗ hậu môn và phần rìa sau của pygidium lớn hơn 2 lần đường kính lỗ hậu môn; thùy L2 và L3 phát triển; paraphyses mảnh; phiến không có dạng tua
……………………………………………………………………………………………………………3
- Thùy L2 và L3 phát triển; các phiến thường có tua………………………Không phải Diaspidiotus
Thùy L3 không phát triển; thùy L2 phát triển nhưng thường chỉ là dạng nhọn; phiến thường ngắn,và có dạng gai, không có tua…………………………………………………………………….4
- Paraphyses nằm ở góc bên của thùy L1 thường kéo dài, mảnh và nằm trong một phần hóa cứng lồi lên………………………………………………………………………Không phải Diaspidiotus
Paraphyses nằm ở góc bên của thùy L1 và không nằm trong một phần hóa cứng lồi lên.
………………………………………………………………………………………………..Diaspidiotus
7.3.2 Đặc điểm giám định trưởng thành cái rệp sáp vảy San Jose’
+ Cơ thể có dạng hình quả lê (hình 3), dài từ 0,8 mm đến 1,5 mm. Có hai đôi lỗ thở (hình 7). Râu đầu không phát triển (hình 4).
+ Pygidium (hình 1) có lỗ hậu môn và lỗ sinh dục. Xung quanh lỗ sinh dục không có các tuyến. Các thùy (hình 2) thùy L1 và thùy L2 rất phát triển. Thùy L1 lớn hơn thùy L2, đỉnh của thùy lượn tròn. Phiến giữa thùy nhọn, giữa thùy L1 và L2 bao gồm 2 phiến. Thùy L2 dài bằng hoặc hơn lông trên mép pygidium. Thùy L3 không rõ ràng, thường tiêu biến thành dạng nhọn hoặc có thể không có, không có thùy L4. Giữa thùy L2 và L3 có 3 phiến dạng răng lược, ống có 1 vạch ngang (hình 5 và 6). Không có lỗ trước sinh dục.
Hình 1 – Pygidium của rệp sáp vảy San Jose’
(NGUỒN: Balachowsky, 1958)
Hình 2 – Vị trí Paraphyses và các thùy trên Pygidium rệp sáp vảy San Jose’
(NGUỒN: Ferris, 1938)
7.4 Kết luận
Mẫu giám định được kết luận là loài rệp sáp vảy San Jose’ Diaspidiotus perniciosus (Comstock) Danzig khi mẫu giám định có đặc điểm hình thái phù hợp với các đặc điểm đã nêu ở điều 7.3
8 Báo cáo kết quả
Nội dung phiếu kết quả giám định gồm những thông tin cơ bản sau:
– Thông tin về mẫu giám định.
– Tên khoa học của loài
– Phương pháp giám định
– Tài liệu giám định
– Người giám định/cơ quan giám định
Phiếu giám định chi tiết có thể tham khảo phụ lục B.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Thông tin chung
A.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
-Tên khoa học: Diaspidiotus perniciosus (Comstock) Danzig
– Tên khác: Aonidia fusca Maskell
Aonidiella fusca (Maskell) Berlese & Leonardi
Aonidiella perniciosa (Comstock) Balachowsky & Mesnil
Aspidiotus (Comstockaspis) perniciosus (Comstock) Borschenius
Aspidiotus (Diaspidiotus) andromelas Cockerell
Aspidiotus (Diaspidiotus) perniciosus (Comstock) Brain
Aspidiotus (Hemiberlesiana) perniciosus (Comstock) Thiem & Gerneck
Aspidiotus (Quadraspidiotus) perniciosus (Comstock) Merril
Aspidiotus albopunctatus Cockerell
Aspidiotus fuscus (Maskell) Ferris
Aspidiotus perniciosus Comstock
Comstockaspis perniciosa (Comstock) MacGillivray
Hemiberlesia perniciosa (Comstock) Lindinger
Quadraspidiotus (Aspidiotus) perniciosus (Comstock) Rahman & Ansari
Quadraspidiotus perniciosus (Comstock) Ferris
– Tên tiếng Việt: Rệp sáp vảy San José
– Vị trí phân loại:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Hemiptera
Bộ phụ: Sternorrhyncha
Tổng họ: Coccoidea
Họ: Diaspididae
Giống: Diaspidiotus
Loài: Diaspidlotus perniciosus
A.2 Phân bố
Châu Á: Afghanistan, Armenia, Azerbaijan, Bangladesh, Bhutan, China, India, Iran, Iraq, Japan, Jordan, Kazakhstan, Korea, Nepal, Pakistan, Taiwan, Tajikistan, Thailand, Turkey, Uzbekistan Yemen;
Châu Âu: Albania, Austria, Belgium, Bulgaria, Croatia, Cyprus, Czech Republic, Denmark, Estonia, Finland, France, Germany, Greece, Guernsey, Hungary, Italy, Latvia, Lithuania, Malta, Moldova, Netherlands, Norway, Poland, Portugal, Romania, Serbia, Slovakia, Slovenia, Spain, Sweden, Switzerland, Ukraine, UK, Yugoslavia;
Châu Mỹ: Argentina, Bolivia, Brazil, Canada; Chile, Cuba, Ecuador, Mexico, Paraguay, Peru, Uruguay, USA, Venezuela;
Châu Phi: Algeria, Angola, Congo, Morocco, South Africa, Tunisia, Zimbabwe
A.3 Ký chủ
Rệp sáp vảy San Jose’ là loài đa thực, gây hại trên 240 loài thực vật thuộc 81 họ khác nhau, đặc biệt là các loài thuộc họ Rosaceae. Cụ thể như sau: Họ Aceraceae: Acer (chi Thích); họ Betulaceae: Alnus (tống quán sủi), Betula (chi Cáng lò), Carpinus (chi Duyên mộc); Fabaceae: Acacia (chi Keo), Cytisu (chi Đậu chổi); họ Grossulariaceae: Ribes (chi Lý chua); họ Moraceae: Morus (chi Dâu tằm); họ Platanaceae: Platanus (chò nước); họ Rosaceae: Malus domestica (táo tây), Prunus domestica (mận), Pyrus (chi Lê), Prunus (chi Quả hạch), Rubus (chi Mâm xôi); họ Salicaceae: Populus (chi Bạch dương), Salix (chi Liễu); họ Tiliaceae: Tilia (chi Đoạn thụ);…
A.4 Đặc điểm sinh học
– Trưởng thành cái rệp sáp vảy San Jose’ có 2 pha phát triển: rệp non (rệp non tuổi 1, tuổi 2) và trưởng thành. Trưởng thành đực có 3 pha phát triển: rệp non (rệp non tuổi 1, tuổi 2), nhộng (tiền nhộng, nhộng) và trưởng thành. Trưởng thành đực có cánh. Trưởng thành cái không có cánh, rệp non được đẻ ngay dưới lớp vảy sáp, Mỗi trưởng thành cái đẻ được từ 100 rệp non đến 120 rệp non trong vòng từ 50 ngày đến 60 ngày. Trong vài giờ, rệp non tuổi 1 bò lang thang tìm nơi thuận lợi châm vào hút nhựa cây, rệp non tuổi 2 nằm cố định một chỗ và bắt đầu tiết ra lớp sáp màu xám, sau chuyển thành màu đen.
– Tùy theo từng vùng khí hậu, rệp sáp vảy San Jose’ có thể có từ 1 lứa đến 5 lứa/năm. Thời gian vòng đời là 60 ngày (ở 20 °C đến 21 °C), 42 ngày (ở 25 °C đến 26 °C), 30 ngày (ở 31 °C đến 32 °C). Loài này có thể chịu được nhiệt độ từ 33 °C đến 43 °C và độ ẩm từ 30 % đến 90 %, vì vậy khả năng thích nghi và phân bố của chúng rất rộng.
– Rệp sáp vảy San Jose’ hút nhựa cây ở các bộ phận trên mặt đất, làm giảm sản lượng và phẩm chất quả.
A.5 Đặc điểm nhận dạng rệp sáp vảy San Jose’
Các đặc điểm nhận dạng này có thể nhìn được bằng mắt thường khi điều tra và quan sát dưới kính lúp soi nổi.
– Vảy trưởng thành cái: hình tròn (hình 8), đường kính từ 1,0 mm đến 2,2 mm, vảy màu xám, giữa màu xám hơn, màu vảy gần giống vỏ cây gỗ. Vảy có dạng nằm chồng lên nhau vì sau mỗi lần lột xác tạo ra lớp vảy sáp lớn hơn nằm dưới lớp vảy cũ.
– Trưởng thành cái: cơ thể được bao phủ bằng vảy cứng; khi tách rời lớp vảy cứng cơ thể có dạng hình quả lê, màu vàng chanh, không có mắt, không cánh và không chân. Cơ thể chia thành đầu, ngực, bụng nhưng không rõ ràng. Vòi dài gấp ba lần chiều dài thân.
– Trưởng thành đực: Cơ thể chia làm 3 phần rõ ràng (đầu, ngực, bụng), rệp trưởng thành màu da cam, hình thoi, dài 0,5 mm đến 1 mm, râu đầu 10 đốt, có 3 đôi chân, bàn chân có 1 móng đơn, cánh phát triển, vòi thoái hóa.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Mẫu phiếu kết quả giám định
Cơ quan giám định ……………………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————- |
…………… ngày… tháng… năm 20…… |
PHIẾU KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH
- Tên hàng hóa:
- Nước xuất khẩu:
- Xuất xứ:
- Phương tiện vận chuyển: Khối lượng:
- Địa điểm lấy mẫu:
- Ngày lấy mẫu:
- Người lấy mẫu:
- Tình trạng mẫu:
- Ký hiệu mẫu:
- Số mẫu lưu:
- Người giám định:
- Phương pháp giám định: Theo TCVN 12709:2-4:2019, “Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ gây hại thực vật – Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể đối với rệp sáp vảy San Jose’ (Diaspidiotus perniciosus (Comstock) Danzig)”.
- Kết quả giám định:
Tên khoa học :
Họ: Diaspididae
Bộ: Hemiptera
TRƯỞNG PHÒNG KỸ THUẬT (hoặc người giám định) (ký, ghi rõ họ và tên) |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (ký, ghi rõ họ và tên đóng dấu) |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Nghị định 86/2012/NĐ-CP. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đo lường
[2] Nguyễn Viết Tùng, 2006. Giáo trình côn trùng học đại cương. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
[3] QCVN 01-175:2014/BNNPTNT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình lưu giữ, bảo quản và vận chuyển mẫu trong kiểm dịch thực vật
[4] QCVN 01-18:2010/BNNPTNT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình giám định với rệp sáp vảy ốc đen Diaspidiotus perniciosus (Comstock) Danzigla dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
[5] TCVN 1-2 : 2008, Phần 2: Quy định về trình bày và thể hiện nội dung tiêu chuẩn quốc gia.
[6] Allan H. Smith-Pardo, Gregory A. Evans & John W. Dooley, 2012. A review of the genus Chrysomphalus Ashmead (Hemiptera: Coccoidea: Diaspididae) with descriptions of a new species and a new, related genus. Zootaxa 3570:1-24 (2012) /
[7] IPPC, (2006), ISPM 27 Diagnostic protocols for regulated pests.
[8] CAB I, 2018. Crop Protection Compedium
(https://www.cabi.org/cpc/restricted/?target=%2fcpc%2fdatasheet%2f46224)
[9] Diaspidldae of the world 2.0
(https://diaspididae.linnaeus.naturalls.nl/linnaeus_ng/app/views/species/taxon.php?id=113067&epi=155)
[10] PaDIL, 2018. Australian Pest and Diseases Image Library
(http://www.padil.gov.au/maf-border/pest/main/141378#)
[11] Sacle net, 2019.
(http://www.idtools.org/id/scales/glossary.php?fbclid=lwAR3YhoyyUanGFy9TvDE1bVcY14ZfKmTtruUyQqaOTYG9OxYh3lbn_FZS19w).
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12709-2-4:2019 VỀ QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI THỰC VẬT – PHẦN 2-4: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI RỆP SÁP VẢY SAN JOSE’ DIASPIDIOTUS PERNICIOSUS (COMSTOCK) DANZIG | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN12709-2-4:2019 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 01/01/2019 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |