PHÁP LỆNH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN NĂM 1991 DO HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53-LCT/HĐNN8 |
Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 1991 |
PHÁP LỆNH
CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 53-LCT/HĐNN8 NGÀY 07/05/1991VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN
Để bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, tăng cường pháp chế, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
Căn cứ vào Điều 73 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định quyền khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
1- Công dân có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định hoặc việc làm trái pháp luật thuộc phạm vi quản lý hành chính của cơ quan Nhà nước hoặc nhân viên Nhà nước, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Quyền khiếu nại của công dân đối với quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, dân sự, trọng tài kinh tế do pháp luật tố tụng hình sự, dân sự, trọng tài kinh tế quy định.
2- Công dân có quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, gọi chung là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức đó gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 2
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật có trách nhiệm giải quyết kịp thời, khách quan khiếu nại, tố cáo của công dân; xử lý nghiêm minh người vi phạm, áp dụng các biện pháp cần thiết ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra, bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Khi cần thiết, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương cử đoàn kiểm tra để xem xét tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 3
Khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tuân theo pháp luật.
Không một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào việc khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 4
Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải được các cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng; cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Người bị thiệt hại được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường. Cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại phải xử lý và phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 5
Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Khiếu nại, tố cáo của công dân do cơ quan báo chí chuyển đến phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết và thông báo kết quả giải quyết theo quy định của Luật báo chí.
Cơ quan báo chí, nếu đăng hoặc phát sóng khiếu nại, tố cáo, thì phải bảo đảm tính trung thực và phải chịu trách nhiệm về việc đăng hoặc phát sóng đó.
Điều 6
Khiếu nại, tố cáo của công dân do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyển đến phải được cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 7
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở, trả thù người khiếu nại, tố cáo, bao che người bị khiếu nại, tố cáo; kích động, cưỡng ép khiếu nại, tố cáo sai sự thật; lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Chương 2:
KHIẾU NẠI VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI VÀ NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI
Điều 8
1- Người khiếu nại có quyền:
a) Gửi đơn, trực tiếp trình bày hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình để khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại.
2- Người khiếu nại có nghĩa vụ trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm về nội dung trình bày và thông tin, tài liệu đó.
Điều 9
1- Người bị khiếu nại có quyền:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hoặc việc làm bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định của cơ quan đã giải quyết.
2- Người bị khiếu nại có nghĩa vụ:
a) Xem xét lại quyết định hoặc việc làm bị khiếu nại của mình và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản;
b) Giải trình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Mục 2: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 10
1- Khiếu nại đối với nhân viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý của cơ quan nào, thì thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
2- Khiếu nại đối với quyết định hoặc việc làm của thủ trưởng cơ quan nào, thì thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Điều 11
Chánh thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Điều 12
Chánh thanh tra Sở có trách nhiệm giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của giám đốc Sở đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Điều 13
Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, giám đốc Sở đã giải quyết lần đầu, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật; khi cần thiết, kháng nghị các quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh thanh tra Sở, Chánh thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 14
Chánh thanh tra Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng có trách nhiệm giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng đã giải quyết lần đầu, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Điều 15
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, giám đốc Sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng xem xét, ra quyết định về khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh thanh tra cùng cấp khi có kháng nghị của tổ chức thanh tra cấp trên trực tiếp hoặc phát hiện có tình tiết mới hoặc phát hiện việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Quyết định này là quyết định cuối cùng.
Điều 16
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, theo chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương mà nội dung thuộc quyền quản lý Nhà nước của Bộ hoặc ngành mình.
Điều 17
1- Tổng thanh tra Nhà nước xem xét và ra quyết định về khiếu nại đối với quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng nói tại Điều 16 của Pháp lệnh này. Quyết định của Tổng thanh tra Nhà nước là quyết định cuối cùng.
2- Khi cần thiết, Tổng thanh tra Nhà nước kháng nghị quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, Chánh thanh tra Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng.
Mục 3: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 18
Người khiếu nại gửi đơn hoặc trực tiếp trình bày với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, khiếu nại phải nêu rõ lý do và yêu cầu. Cơ quan này có trách nhiệm nhận đơn, tiếp đương sự; khi cần thiết thì mời các bên đương sự đến để giải quyết.
Điều 19
Thời hiệu khiếu nại là sáu tháng, kể từ ngày có quyết định hành chính hoặc việc làm trái pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 20
Không giải quyết khiếu nại trong những trường hợp sau đây:
1- Thời hiệu khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
2- Người khiếu nại mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình mà không có người đại diện hợp pháp;
3- Việc khiếu nại đã có quyết định cuối cùng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 21
Cơ quan nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thì trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được phải báo cho người khiếu nại biết; đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải trả lại đương sự và hướng dẫn họ đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 22
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; các lần tiếp theo mỗi lần không qua sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị hoặc đơn khiếu nại; trong trường hợp phải tiến hành thanh tra, thì thời hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 23
Cơ quan đã giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại quyết định giải quyết. Quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải quyết không đúng pháp luật, thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết, người khiếu nại có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Mục 2 Chương II của Pháp lệnh này với những tài liệu sau đây:
1- Đơn khiếu nại;
2- Quyết định của cơ quan đã giải quyết, nếu có.
Điều 24
Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ gồm:
1- Đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi lời khiếu nại;
2- Quyết định bị khiếu nại;
3- Biên bản, kết luận thẩm tra, xác minh, giám định, nếu có;
4- Quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 25.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải ghi rõ nội dung sự việc, bằng chứng về tính hợp pháp hoặc bất hợp pháp của quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại, căn cứ pháp luật, đối tượng và thời hạn thi hành hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó.
Quyết định này phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan, tổ chức thanh tra và thủ trưởng cấp trên trực tiếp.
Điều 26
Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực mà không được thi hành, thì thủ trưởng cơ quan đã ra quyết định được áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc yêu cầu các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành quyết định đó hoặc yêu cầu Viện kiểm sát nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
TỐ CÁO VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Mục 1: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TỐ CÁO VÀ NGƯỜI BỊ TỐ CÁO
Điều 27
1- Người tố cáo có quyền:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp trình bày với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo và nội dung tố cáo;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
2- Người tố cáo có nghĩa vụ trình bày trung thực sự việc và chịu trách nhiệm về nội dung tố cáo và bằng chứng mà mình đưa ra.
Điều 28
1- Người bị tố cáo có quyền:
a) Đưa ra bằng chứng để bác bỏ nội dung tố cáo;
b) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng gây ra; yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật.
2- Người bị tố cáo có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết tố cáo của cơ quan có thẩm quyền.
Mục 2: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 29
Tố cáo nhân viên mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý của cơ quan nào, thì thủ trưởng của cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo thủ trưởng mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý của cơ quan nào, thì thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Điều 30
Tố cáo mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan nào, thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm hành chính thì do cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính giải quyết.
Tố cáo về hành vi phạm tội thì do cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân giải quyết.
Điều 31
Các tổ chức thanh tra Nhà nước giải quyết tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới trực tiếp của thủ trưởng cùng cấp đã giải quyết, nhưng phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Điều 32
Tổng thanh tra Nhà nước giải quyết tố cáo đối với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương; các tố cáo mà những người nói tại Điều này đã giải quyết, nhưng phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Điều 33
Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng xem xét, quyết định việc giải quyết của Tổng thanh tra Nhà nước về tố cáo đối với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương khi phát hiện có tình tiết mới hoặc việc giải quyết có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Điều 34
Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân các cấp có trách nhiệm giải quyết tố cáo về những việc thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
Mục 3: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 35
Người tố cáo gửi đơn hoặc trực tiếp trình bày với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan này có trách nhiệm nhận đơn và tiếp đương sự. Nếu nội dung tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thì cơ quan đã tiếp nhận phải kịp thời chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trong trường hợp cấp thiết, phải báo ngay để cơ quan chức năng có biện pháp kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.
Cơ quan tiếp nhận đơn, giải quyết tố cáo phải bảo đảm bí mật cho người tố cáo. Nghiêm cấm việc tiết lộ người tố cáo hoặc chuyển đơn tố cáo, bản sao đơn tố cáo, bản ghi lời tố cáo cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân bị tố cáo.
Điều 36
1- Cơ quan tiếp nhận tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình phải thụ lý trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày tiếp nhận.
2- Thời hạn giải quyết tố cáo không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với vụ, việc phức tạp, thì cấp trên trực tiếp có thể gia hạn, nhưng không quá sáu mươi ngày. Trong trường hợp phải tiến hành thanh tra, thì thời hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 37
Nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không giải quyết, thì người tố cáo có quyền tố cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 38
Hội đồng bộ trưởng thống nhất quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi cả nước.
Tổng thanh tra Nhà nước thực hiện quyền thanh tra Nhà nước đối với các cấp, các ngành trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 39
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan thuộc Hội đồng bộ trưởng quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi địa phương mình; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chánh thanh tra các cấp, các ngành quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
Điều 40
Hội đồng bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân định kỳ báo cáo tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân với Hội đồng Nhà nước và Hội đồng nhân dân cùng cấp, đồng thời thông báo với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.
Viện kiểm sát nhân dân các cấp kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 41
Mặt trận Tố quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tuyên truyền giáo dục nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 42
Ban thanh tra nhân dân giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình; phối hợp với cơ quan hữu quan trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 43
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tập thể, công dân thì được khen thưởng.
Điều 44
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cản trở, trả thù người khiếu nại, tố cáo; bao che cho người bị khiếu nại, tố cáo, không chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; người nào kích động, cưỡng ép khiếu nại, tố cáo sai sự thật, lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, làm mất trật tự, trị an gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức hoặc công dân hoặc vi phạm các quy định khác của Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 45
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh quy định việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân ngày 27 tháng 11 năm 1981.
Những quy định trước đây trái Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 46
PHáp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 1991.
Điều 47
Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Võ Chí Công (Đã ký) |
PHÁP LỆNH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN NĂM 1991 DO HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 53-LCT/HĐNN8 | Ngày hiệu lực | 01/08/1991 |
Loại văn bản | Pháp lệnh | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Thủ tục tố tụng Quyền dân sự |
Ngày ban hành | 07/05/1991 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |