TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 37101:2018 VỀ HẠ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO CỘNG ĐỒNG – HỆ THỐNG QUẢN LÝ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG – CÁC YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
TCVN 37101:2018
HẠ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO CỘNG ĐỒNG – HỆ THỐNG QUẢN LÝ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG – CÁC YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Sustainable development in communities – Management system for sustainable development – Requirements with guidance for use
Lời nói đầu
TCVN 37101:2018 tương đương có sửa đổi với ISO 37101:2016.
TCVN 37101:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 268 Cộng đồng và Thành phố bền vững biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Bằng một cách tiếp cận toàn diện, Tiêu chuẩn này thiết lập các yêu cầu của một hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng, bao gồm cả đô thị, và đưa ra hướng dẫn nhằm:
– cải thiện sự đóng góp của cộng đồng vào sự phát triển bền vững;
– củng cố sự thông minh và khả năng phục hồi của cộng đồng, có tính đến ranh giới lãnh thổ áp dụng tiêu chuẩn này;
– đánh giá hiệu quả hoạt động của cộng đồng khi phát triển theo hướng bền vững.
Tiêu chuẩn này thiết lập một khuôn khổ chặt chẽ cho phép cộng đồng xây dựng mục đích và tầm nhìn của cộng đồng.
Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu và hướng dẫn để giúp các cộng đồng đạt được một khuôn khổ cho phép các cộng đồng trở nên bền vững hơn. Tiêu chuẩn này không thiết lập các chuẩn so sánh hoặc mức kết quả hoạt động mong muốn đạt được.
Mặc dù thách thức về phát triển bền vững mang tính toàn cầu, nhưng các chiến lược để đạt được sự phát triển bền vững ở phạm vi cộng đồng chỉ mang tính địa phương và ở một phạm vi rộng thì thách thức này có thể khác nhau về ngữ cảnh và nội dung trong từng quốc gia và từng địa phương. Chiến lược của cộng đồng cần phản ánh bối cảnh, các điều kiện tiên quyết, các ưu tiên và các nhu cầu, đặc biệt về môi trường xã hội, ví dụ: công bằng xã hội, bản sắc và truyền thống văn hóa, di sản, sức khoẻ con người, an toàn và hạ tầng xã hội.
Các cộng đồng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức để trở nên bền vững hơn và phải tính đến các giới hạn mà các ranh giới này áp đặt.
CHÚ THÍCH 1 Khái niệm “ranh giới của hành tinh” mô tả một khuôn khổ trong đó con người cần phải sống để tiếp tục xây dựng và phát triển các thế hệ kế tiếp. Sự thay đổi khí hậu, sử dụng nước ngọt, thay đổi việc sử dụng đất và làm mất sự đa dạng sinh học là những ví dụ về ranh giới của hành tinh. Việc vượt qua các ranh giới này có thể tạo ra những thay đổi về môi trường một cách đột ngột, trong khi tôn trọng các ranh giới này làm giảm đáng kể rủi ro. Các ranh giới của hành tinh có thể bị phá vỡ để lựa chọn các biện pháp phù hợp ở phạm vi cộng đồng có tính đến tình hình cụ thể.
Quản lý sự phát triển bền vững cho cộng đồng bao gồm một loạt các vấn đề, ví dụ: các vấn đề liên quan đến môi trường kinh tế, xã hội và tự nhiên của cộng đồng và sự tương tác giữa chúng. Những vấn đề này có thể liên quan đến chiến lược, hoạt động và cạnh tranh.
CHÚ THÍCH 2 Khả năng thúc đẩy sự hài hòa nhiều chiều, nhiều lĩnh vực và các mục đích chung là vấn đề cơ bản để đạt được các mục tiêu của cộng đồng một cách hiệu lực và hiệu quả.
Tiêu chuẩn này hướng đến việc trao quyền cho cộng đồng và phát triển dựa trên các sáng kiến của địa phương. Tiêu chuẩn này tập trung vào các vấn đề về môi trường, xã hội và kinh tế, bao gồm các dịch vụ cộng đồng và các lợi ích kinh tế xã hội được cải thiện, cũng như hỗ trợ các mục đích về sự phát triển bền vững cho cộng đồng và khuyến khích lập kế hoạch để đạt được mục đích này.
Tiêu chuẩn này định hướng vào cộng đồng được xem là bước đi hướng tới sự bền vững của cả xã hội. Cho dù mỗi cộng đồng đều có những giá trị và quyền lợi của riêng mình thì tất cả các cộng đồng có thể thu được lợi ích cùng nhau bằng việc đồng thuận chia sẻ các giá trị và mục tiêu mà không quên trách nhiệm của mình. Để đạt được điều này cộng đồng cần có cái nhìn dài hạn trong việc lập kế hoạch, đồng thời biết được năng lực hiện có của mình, nhu cầu của các thế hệ hiện tại và tương lai, bao gồm cả năng lực và nguồn lực để tạo ra khả năng phục hồi.
Tiêu chuẩn này thúc đẩy việc thiết lập cách tiếp cận toàn diện để tạo điều kiện cho sự hợp tác và tham gia của tất cả các bên quan tâm. Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn cho các tổ chức hiện đang áp dụng các hệ thống quản lý khác (như: TCVN ISO 14001 (ISO 14001), ISO 45001, TCVN ISO 50001 (ISO 50001), TCVN ISO 20121 (ISO 20121), TCVN ISO 14046 (ISO 14046) và TCVN ISO 26000 (ISO 26000)) có thể tích hợp với tiêu chuẩn này cho dù các tổ chức này có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển bền vững cho cộng đồng tại từng giai đoạn khác nhau.
Sự tham gia của các bên quan tâm với từng vai trò khác nhau như:
– đối tác;
– tham gia rộng rãi;
– cộng tác.
Tất cả đều hướng đến sự tham gia của tất cả các bên quan tâm vào các cuộc đối thoại chung để có các giải pháp bền vững hơn.
Việc áp dụng thành công tiêu chuẩn này có thể giúp các cộng đồng xây dựng các chiến lược toàn diện và tích hợp cho phát triển bền vững bắt nguồn từ các cách tiếp cận hoạt động phổ biến. Tiêu chuẩn này giúp các cộng đồng chứng tỏ cho các bên quan tâm thấy rằng một hệ thống quản lý phù hợp đang được triển khai và khuyến khích các bên quan tâm chủ động áp dụng.
Việc áp dụng thành công tiêu chuẩn này có thể:
– giúp xây dựng sự đồng thuận về phát triển bền vững cho cộng đồng;
– cải thiện tính bền vững, sự thông minh và khả năng phục hồi của các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ được thực thi trực tiếp bởi cộng đồng hoặc tại những nơi liên quan;
– phát triển đa ngành nghề, đa lĩnh vực, giá trị của chu kỳ sống và phương pháp tiếp cận về chi phí tổng thể;
– tăng cường khả năng hiệp lực của nhiều bên thông qua cách tiếp cận tổng thể;
– tăng tính hiệu quả và sự lôi cuốn cộng đồng.
Việc áp dụng thành công tiêu chuẩn này giúp thiết lập một khuôn khổ chặt chẽ cho phép cộng đồng xây dựng mục đích và tầm nhìn của mình. Khi sử dụng các chỉ số và chuẩn đo liên quan thì kết quả của chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ có thể đo lường được trong toàn bộ cộng đồng. Chỉ số và chuẩn đo được kết nối với nhau, nhưng thường được xây dựng vì nhiều lý do khác nhau. Chuẩn đo chú trọng vào vấn đề kỹ thuật hơn, ví dụ: một tham số của kết quả của một sản phẩm, một quá trình hoặc một yếu tố của hạ tầng.
Các Tiêu chuẩn quốc gia do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 268 xây dựng nhằm sử dụng các chỉ số và chuẩn đo để hỗ trợ cho việc quản lý cộng đồng bền vững, thông minh và có thể phục hồi. Các chỉ số được sử dụng trong TCVN 37120 là các phương pháp định lượng, định tính hoặc mô tả được sử dụng để giám sát và đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của cộng đồng. Ngược lại, các chuẩn đo được sử dụng trong TCVN 37151 là phương pháp đo và thang đo được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động về mặt kỹ thuật của các yếu tố về hạ tầng (phần cứng và phần mềm), như: năng lượng, giao thông hoặc dịch vụ quản lý chất thải.
Phụ lục B lập bản đồ các vấn đề, chỉ số và chuẩn đo giữa tiêu chuẩn này, TCVN 37120:2018 và TCVN 37151:2018.
Tiêu chuẩn này dựa trên chu trình Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Hành động (chu trình PDCA), có thể được mô tả ngắn gọn như sau:
– Lập kế hoạch (Plan): thiết lập mục tiêu và quy trình cần thiết để đạt kết quả phù hợp với mục đích của cộng đồng;
– Thực hiện (Do): thực hiện các quy trình và đạt được các mục tiêu;
– Kiểm tra (Check): giám sát và đo lường các quá trình dựa vào chính sách, mục tiêu và cam kết của cộng đồng, và báo cáo các kết quả;
– Hành động (Act): thực hiện các hành động cần thiết để cải tiến kết quả hoạt động.
Hình 1 minh hoạ cách thức Tiêu chuẩn này tuân thủ cách tiếp cận Chu trình PDCA để quản lý sự phát triển bền vững cho cộng đồng.
Hình 1 – Mối quan hệ giữa Chu trình PDCA và tiêu chuẩn này
CHÚ THÍCH Các bước chiến lược lặp đi lặp lại, trong khi các bước hoạt động là tuần tự.
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO CỘNG ĐỒNG – HỆ THỐNG QUẢN LÝ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG – CÁC YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Sustainable development in communities – Management system for sustainable development – Requirements with guidance for use
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này thiết lập các yêu cầu đối với hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng, bao gồm các đô thị, với việc sử dụng hướng tiếp cận toàn diện để đảm bảo sự nhất quán với chính sách phát triển bền vững cho cộng đồng.
CHÚ THÍCH 1 Các đô thị đã trở thành nhân tố thiết yếu cho việc phát triển bền vững ở cấp địa phương, quốc gia và quốc tế từ thế kỷ trước do áp lực của đô thị hóa mạnh mẽ.
Kết quả của hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng bao gồm:
– quản lý tính bền vững, tăng cường tính thông minh và khả năng phục hồi trong cộng đồng, có tính đến ranh giới lãnh thổ áp dụng;
– cải thiện sự đóng góp của cộng đồng đối với các kết quả của phát triển bền vững;
– đánh giá kết quả thực hiện của cộng đồng hướng tới các kết quả về phát triển bền vững, mức độ của tính thông minh và khả năng phục hồi mà cộng đồng đã đạt được;
– thực hiện các nghĩa vụ phải tuân thủ.
CHÚ THÍCH 2 Tính thông minh và khả năng phục hồi được gắn vào quá trình phát triển bền vững như: phát triển bền vững là một quá trình tổng thể, trong khi tính thông minh và khả năng phục hồi là các đặc tính.
Tiêu chuẩn này giúp cho các cộng đồng có khả năng phục hồi tốt hơn, thông minh hơn và bền vững hơn, thông qua việc triển khai các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ, minh chứng và trao đổi thông tin về các kết quả đạt được của cộng đồng.
Tiêu chuẩn này được triển khai bởi tổ chức được chỉ định bởi cộng đồng nhằm thiết lập khuôn khổ của tổ chức và cung cấp nguồn lực cần thiết cho việc hỗ trợ quản lý các kết quả hoạt động về môi trường, tài chính và xã hội. Một cộng đồng được lựa chọn để tự hình thành khuôn khổ về tổ chức nhằm hình thành một tổ chức như được định nghĩa trong tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các cộng đồng không phân biệt quy mô, cấu trúc và loại hình tại các quốc gia phát triển và đang phát triển, ở cấp địa phương, khu vực hay quốc gia, và ở khu vực thành thị hoặc nông thôn đã xác định với phân cấp và trách nhiệm tương ứng.
Tiêu chuẩn này được sử dụng toàn bộ hoặc một phần để cải tiến việc quản lý sự phát triển bền vững cho cộng đồng. Các tuyên bố về sự phù hợp với tiêu chuẩn này được chấp thuận nếu tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này được thể hiện rõ trong hệ thống quản lý về cộng đồng phát triển bền vững của tổ chức và phù hợp với tiêu chuẩn này mà không có ngoại lệ.
2 Tài liệu viện dẫn
Không có tài liệu viện dẫn.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau đây.
3.1
Trách nhiệm giải trình (accountability)
Trạng thái sẵn sàng trả lời của một tổ chức/cá nhân (3.27) về các quyết định và hoạt động của mình cho bên quan tâm (3.19).
3.2
Đánh giá (audit)
Quá trình (3.31) có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản để thu được bằng chứng đánh giá và xem xét, đánh giá chung một cách khách quan để xác định mức độ thực hiện các chuẩn mực đánh giá.
CHÚ THÍCH 1 Một cuộc đánh giá có thể là một cuộc đánh giá nội bộ (bên thứ nhất) hoặc một đánh giá bên ngoài (bên thứ hai hoặc bên thứ ba) và có thể là một đánh giá kết hợp (kết hợp hai hoặc loại đánh giá).
CHÚ THÍCH 2 Đánh giá nội bộ được tiến hành bởi chính tổ chức (3.27) hoặc bởi bên đánh giá bên ngoài thay cho tổ chức.
CHÚ THÍCH 3 “Bằng chứng đánh giá” và “chuẩn mực đánh giá” được quy định trong TCVN ISO 19011 (ISO 19011).
3.3
Đô thị (city)
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố, nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
(Nguồn: Tham khảo tài liệu [29])
3.4
Cộng đồng (community)
Nhóm người được phân bổ trách nhiệm, hoạt động và quan hệ.
CHÚ THÍCH 1 Trong một số trường hợp, cộng đồng có một ranh giới địa lý xác định.
CHÚ THÍCH 2 Một đô thị (3.3) là một loại cộng đồng.
[Nguồn: TCVN 37151:2018, 3.1, đã sửa đổi: Chú thích 1 được sửa đổi, Chú thích 2 được bổ sung]
3.5
Năng lực (competence)
Khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng để đạt được kết quả dự kiến.
3.6
Nghĩa vụ tuân thủ (compliance obligation) – thuật ngữ ưu tiên
Yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác (legal requirements and other requirements) – thuật ngữ được chấp nhận
Các yêu cầu (3.32) pháp lý mà một tổ chức (3.27) phải tuân thủ và các yêu cầu khác mà một tổ chức phải hoặc chọn lựa để tuân thủ.
CHÚ THÍCH 1 Nghĩa vụ tuân thủ liên quan tới hệ thống quản lý (3.21) về phát triển bền vững (3.36) của cộng đồng (3.4).
CHÚ THÍCH 2 Nghĩa vụ tuân thủ có thể nảy sinh từ các yêu cầu bắt buộc, chẳng hạn các luật và quy định kỹ thuật có thể áp dụng, hoặc các cam kết tự nguyện như tiêu chuẩn, mối quan hệ quy định trong hợp đồng, các nguyên tắc về điều hành và các chuẩn mực đạo đức.
3.7
Sự phù hợp (conformity)
Sự đáp ứng một yêu cầu (3.32).
3.8
Cải tiến liên tục (continual improvement)
Hoạt động lặp lại để nâng cao kết quả thực hiện (3.29).
3.9
Hành động khắc phục (corrective action)
Hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp (3.25) nhằm ngăn ngừa việc tái diễn.
3.10
Thông tin dạng văn bản (documented information)
Thông tin cần được tổ chức (3.27) kiểm soát và duy trì và phương tiện chứa thông tin.
CHÚ THÍCH 1 Thông tin dạng văn bản có thể ở định dạng và phương tiện truyền thông bất kỳ, cũng như từ nguồn bất kỳ.
CHÚ THÍCH 2 Thông tin dạng văn bản có thể đề cập tới:
– Hệ thống quản lý (3.21), gồm cả các quá trình (3.31) liên quan;
– Thông tin được tạo ra cho việc vận hành của tổ chức (hệ thống tài liệu);
– Bằng chứng của các kết quả đạt được (hồ sơ).
3.11
Hệ sinh thái (ecosystem)
Hệ thống các tương tác phức tạp giữa thực vật, động vật, vi sinh vật và môi trường (3.14) của chúng, vận hành như một bộ phận.
[Nguồn: ISO 13065:2015, 3.14, đã sửa đổi]
3.12
Dịch vụ hệ sinh thái (ecosystem services)
Các lợi ích do hệ sinh thái (3.11) mang lại, góp phần vào khả năng sống và chất lượng sống của con người.
[Nguồn: ISO 13065:2015, 3.15, đã sửa đổi]
3.13
Tính hiệu quả (effectiveness)
Quan hệ giữa các hoạt động dự kiến được thực hiện và các kết quả đạt được.
3.14
Môi trường (environment)
Môi trường xung quanh mà tổ chức (3.27) hoạt động trong đó, bao gồm: không khí, nước, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, thực vật, động vật, con người và các mối tương tác của chúng.
[Nguồn: ISO 13065:2015, 3.16]
3.15
Đánh giá (evaluation)
Quá trình (3.31) mang tính hệ thống để xác định các cá nhân, thủ tục, hệ thống hoặc chương trình đã đáp ứng được các mục tiêu (3.26) và yêu cầu (3.32) được thống nhất chính thức.
[Nguồn: ISO 10795:2011, 1.90]
3.16
Phát thải khí nhà kính (greenhouse gas emission)
Tổng khối lượng khí nhà kính thải vào khí quyển trong một khoảng thời gian xác định.
[Nguồn: TCVN ISO 14064-1:2011 (ISO 14064-1:2006), 2.5]
3.17
Tác động (impact)
Sự thay đổi tích cực hay tiêu cực đối với xã hội, kinh tế hoặc môi trường (3.14), toàn bộ hoặc một phần do những quyết định và hoạt động của tổ chức (3.27) trong quá khứ và hiện tại đem lại.
[Nguồn: TCVN ISO 26000:2013 (ISO 26000:2010), 2.9]
3.18
Chỉ số (indicator)
Cách đo định lượng, định tính hoặc mô tả.
[Nguồn: ISO 15392:2008, 3.14]
3.19
Bên quan tâm (interested party) – thuật ngữ ưu tiên
Bên liên quan (stakeholder) – thuật ngữ được chấp nhận
Cá nhân hoặc tổ chức (3.27) có thể ảnh hưởng, chịu ảnh hưởng hoặc tự cảm thấy bị ảnh hưởng bởi một quyết định hay hoạt động
3.20
Vòng đời sản phẩm (life cycle)
Các giai đoạn liên tiếp và liên quan với nhau của một hệ thống sản phẩm (hoặc dịch vụ), từ giai đoạn thu nhận nguyên liệu thô hoặc có sẵn từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên đến giai đoạn thải bỏ cuối cùng.
CHÚ THÍCH 1 Các giai đoạn của vòng đời bao gồm thu nhận nguyên liệu thô, thiết kế, sản xuất, vận chuyển/giao hàng, sử dụng, xử lý cuối vòng đời và thải bỏ cuối cùng.
[Nguồn: TCVN ISO 14001:2015 (ISO 14001:2015), 3.3.3]
3.21
Hệ thống quản lý (management system)
Tập hợp các yếu tố có liên quan hoặc tương tác lẫn nhau của tổ chức (3.27) để thiết lập chính sách (3.30), mục tiêu (3.26) và các quá trình (3.31) để đạt được các mục tiêu đó.
CHÚ THÍCH 1 Một hệ thống quản lý có thể đề cập đến một hay nhiều lĩnh vực.
CHÚ THÍCH 2 Các yếu tố hệ thống bao gồm cấu trúc, vai trò và trách nhiệm của tổ chức, quy hoạch và hoạt động.
CHÚ THÍCH 3 Phạm vi của hệ thống quản lý có thể bao gồm toàn bộ tổ chức, các chức năng cụ thể và được xác định trong tổ chức, các bộ phận cụ thể và được xác định của tổ chức, hoặc một hay nhiều chức năng xuyên suốt một nhóm tổ chức.
3.22
Đo lường (measurement)
Quá trình (3.31) để xác định một giá trị.
3.23
Chuẩn đo (metrics)
Phương pháp và thang đo của phép đo (3.22) được xác định.
[Nguồn: TCVN 37150:2017, 3.5, đã sửa đổi]
3.24
Theo dõi (monitoring)
Xác định tình trạng của hệ thống, quá trình (3.31) hay hoạt động.
CHÚ THÍCH Để xác định tình trạng có thể cần phải kiểm tra, giám sát hoặc quan sát chặt chẽ.
3.25
Sự không phù hợp (non-conformity)
Sự không đáp ứng một yêu cầu (3.32).
3.26
Mục tiêu (objective)
Kết quả cần đạt được.
CHÚ THÍCH 1 Một mục tiêu có thể mang tính chiến lược, chiến thuật hoặc tác nghiệp.
CHÚ THÍCH 2 Các mục tiêu có thể liên quan đến các lĩnh vực khác nhau (như mục tiêu về tài chính, sức khoẻ và an toàn, môi trường) và có thể áp dụng tại các cấp khác nhau (như: chiến lược, toàn bộ tổ chức, dự án, sản phẩm và quá trình (3.31)).
CHÚ THÍCH 3 Một mục tiêu có thể thể hiện theo các cách khác như kết quả dự kiến, mục đích, chuẩn mực về tác nghiệp, mục tiêu phát triển bền vững (3.36) của cộng đồng (3.4) hay sử dụng các từ ngữ khác có ý nghĩa tương tự (ví dụ: mục đích, mục tiêu hướng tới hay chỉ tiêu).
CHÚ THÍCH 4 Trong bối cảnh hệ thống quản lý (3.21) về phát triển bền vững cho cộng đồng, các mục tiêu phát triển bền vững cho cộng đồng do tổ chức (3.27) lập ra, nhất quán với chính sách (3.30) về phát triển bền vững cho cộng đồng nhằm đạt được các kết quả cụ thể.
3.27
Tổ chức (organization)
Cá nhân hay nhóm người với chức năng riêng của mình có trách nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ để đạt được các mục tiêu (3.26) của mình.
CHÚ THÍCH 1 Khái niệm tổ chức bao gồm, nhưng không giới hạn cho hộ kinh doanh, công ty, tập đoàn, hãng, xí nghiệp, cơ quan quản lý, tổ chức hợp danh, tổ chức từ thiện hay viện, hoặc một phần hoặc sự kết hợp của những loại hình trên dù có được hợp nhất hay không và là tổ chức công hay tư.
CHÚ THÍCH 2 Trong tiêu chuẩn này, khái niệm về tổ chức đề cập đến một thực thể/thể chế bên trong cộng đồng (3.4) có nhiệm vụ triển khai hệ thống quản lý (3.21), ví dụ: chính quyền địa phương. Cộng đồng xác định một tổ chức mà nó giao phó với trách nhiệm áp dụng tiêu chuẩn này.
3.28
Thuê ngoài (outsource)
Thu xếp cho một tổ chức (3.27) bên ngoài thực hiện một hay một số chức năng hoặc quá trình (3.31).
CHÚ THÍCH Một tổ chức bên ngoài không thuộc phạm vi của hệ thống quản lý (3.21), mặc dù chức năng hoặc quá trình được thuê ngoài nằm trong phạm vi quản lý.
3.29
Kết quả hoạt động (performance)
Kết quả có thể đo được.
CHÚ THÍCH 1 Kết quả thực hiện có thể liên quan đến cả phát hiện định lượng hoặc định tính.
CHÚ THÍCH 2 Kết quả thực hiện có thể liên quan đến việc quản lý các hoạt động, quá trình (3.31), sản phẩm (bao gồm: chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ), các hệ thống hay tổ chức (3.27).
3.30
Chính sách (policy)
Ý đồ và định hướng của một tổ chức (3.27) được lãnh đạo cao nhất (3.37) của tổ chức công bố một cách chính thức.
3.31
Quá trình (process)
Tập hợp các hoạt động có liên quan hoặc tương tác lẫn nhau, chuyển đổi đầu vào thành đầu ra và ngược lại.
3.32
Yêu cầu (requirement)
Nhu cầu hoặc mong đợi được tuyên bố, ngầm hiểu chung hoặc bắt buộc.
CHÚ THÍCH 1 “Ngầm hiểu chung” nghĩa là đối với tổ chức (3.27) và các bên quan tâm (3.19) nhu cầu hoặc mong đợi được coi là ngầm hiểu mang tính thông lệ hoặc thực hành chung.
CHÚ THÍCH 2 Yêu cầu được quy định là yêu cầu đã được công bố, ví dụ trong thông tin dạng văn bản (3.10).
3.33
Khả năng phục hồi (resilience)
Khả năng đáp ứng của một tổ chức (3.27) trong một môi trường (3.14) phức tạp và thay đổi.
CHÚ THÍCH 1 Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)[21] định nghĩa khả năng phục hồi là “khả năng của một hệ thống và các bộ phận cấu thành của hệ thống để dự đoán, hấp thụ, tiếp nhận hoặc hồi phục một cách kịp thời và hiệu quả từ những ảnh hưởng của một sự kiện nguy hiểm, bảo đảm sự bảo tồn, phục hồi hoặc cải tiến các cấu trúc và chức năng cơ bản chủ yếu của hệ thống”.
CHÚ THÍCH 2 Khả năng phục hồi là khả năng của một tổ chức chống lại sự ảnh hưởng của một sự kiện hoặc khả năng trở lại mức có thể chấp nhận được của kết quả hoạt động (3.29) trong một khoảng thời gian chấp nhận được sau khi bị ảnh hưởng bởi một biến cố.
CHÚ THÍCH 3 Khả năng phục hồi là khả năng của một hệ thống để duy trì các chức năng và cấu trúc của hệ thống khi đối mặt với sự thay đổi bên trong và bên ngoài và để làm giảm bớt đi một cách phù hợp khi cần thiết.
[Nguồn: TCVN 9788:2013 (ISO Guide 73:2009), 3.8.1.7, được sửa đổi: Chú thích 1, 2 và 3 được bổ sung]
3.34
Rủi ro (risk)
Tác động của sự không chắc chắn lên các mục tiêu (3.26).
CHÚ THÍCH 1 Tác động là một sai lệch so với dự kiến – tích cực hoặc tiêu cực.
CHÚ THÍCH 2 Sự không chắc chắn là tình trạng, thậm chí là một phần, sự thiếu hụt thông tin có liên quan tới việc hiểu và nhận thức về một sự kiện, hệ quả của sự kiện đó hoặc khả năng xảy ra của nó.
CHÚ THÍCH 3 Rủi ro thường được đặc trưng bởi sự dẫn chiếu đến các “sự kiện” tiềm ẩn (được định nghĩa tại 3.5.1.3, TCVN 9788:2013 (ISO Guide 73:2009)) và “hệ quả” (được định nghĩa tại 3.6.1.3, TCVN 9788:2013 (ISO Guide 73:2009)) hoặc kết hợp cả hai.
CHÚ THÍCH 4 Rủi ro thường được thể hiện theo cách kết hợp các hệ quả của một sự kiện (bao gồm cả những thay đổi về hoàn cảnh) và “khả năng xảy ra” (được định nghĩa tại 3.6.1.1, TCVN 9788:2013 (ISO Guide 73:2009)) kèm theo.
3.35
Tính thông minh (smartness)
Chất lượng của việc đóng góp vào sự phát triển bền vững (3.36) và khả năng phục hồi (3.33) thông qua việc ra quyết định dựa trên việc chấp nhận quan điểm ngắn và dài hạn.
CHÚ THÍCH 1 Tính thông minh được gắn trong quá trình (3.31) của sự phát triển bền vững, nghĩa là sự phát triển bền vững là quá trình tổng thể, trong khi tính thông minh là một đặc tính. Tính thông minh bao hàm một cách tiếp cận toàn diện, bao gồm: việc điều hành tốt; tổ chức, các quá trình và hành vi phù hợp; sử dụng các kỹ thuật, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên phù hợp và sáng tạo.
CHÚ THÍCH 2 Tính thông minh đề cập đến thuật ngữ kết quả hoạt động (3.29), có liên quan đến các giải pháp có thể triển khai được về mặt công nghệ.
3.36
Phát triển bền vững (sustainable development)
Sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại về môi trường, xã hội và kinh tế nhưng không làm tổn hại tới sự thỏa mãn nhu cầu của thế hệ tương lai.
CHÚ THÍCH 1 Trích dẫn từ Báo cáo Brundtland [22].
CHÚ THÍCH 2 Hiến chương Aalborg [23] cung cấp thêm thông tin về phát triển bền vững (3.36) của cộng đồng (3.4).
[Nguồn: ISO Guide 82:2014, được sửa đổi: Chú thích 2 đã được bổ sung]
3.37
Lãnh đạo cao nhất (top management)
Người hoặc nhóm người định hướng và kiểm soát một tổ chức (3.27) ở cấp cao nhất.
CHÚ THÍCH 1 Lãnh đạo cao nhất có quyền ủy quyền và cung cấp các nguồn lực trong phạm vi tổ chức.
CHÚ THÍCH 2 Lãnh đạo cao nhất được hiểu là người ra quyết định của tổ chức được ủy thác một cách chính thức hoặc không chính thức bởi cộng đồng liên quan để triển khai hệ thống quản lý (3.21).
CHÚ THÍCH 3 Nếu phạm vi của hệ thống quản lý chỉ bao gồm một phần của tổ chức, thì lãnh đạo cao nhất chỉ là người định hướng và kiểm soát phần đó của tổ chức.
4 Bối cảnh của tổ chức
4.1 Hiểu tổ chức và bối cảnh của tổ chức
Khi áp dụng tiêu chuẩn này, tổ chức phải xác định các vấn đề bền vững bên trong và bên ngoài (xem 4.6) liên quan tới mục đích (xem 4.5) và ảnh hưởng đến khả năng đạt được kết quả mong muốn của hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng và tổ chức thu hút sự tham gia của các bên quan tâm ngay từ giai đoạn ban đầu.
Tổ chức phải đảm bảo rằng hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng:
– Được thiết kế để trao quyền cho cộng đồng và phát triển dựa trên sáng kiến mang tính địa phương;
– Hướng tới các vấn đề về kinh tế, môi trường và xã hội;
– Cải thiện các dịch vụ cộng đồng và các lợi ích kinh tế – xã hội;
– Hỗ trợ cho các mục đích bền vững, rõ ràng và thúc đẩy các hệ thống lập kế hoạch nhằm đạt được các mục đích này.
4.2 Hiểu nhu cầu và mong đợi của bên quan tâm
Tổ chức phải xác định:
– Các bên quan tâm liên quan tới hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng;
– Nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm;
– Nhu cầu và mong đợi nào của bên quan tâm trở thành nghĩa vụ tuân thủ.
Sự tham gia thích hợp của các bên quan tâm là một nguyên tắc quan trọng của phát triển bền vững. Việc triển khai sẽ không hiệu quả nếu không có sự chấp nhận, sự hiểu biết, ý chí, sự quan tâm, nhận thức và công nhận lợi ích và trách nhiệm giải trình, nhất là do sự hạn chế về trách nhiệm của tổ chức và nguồn tài chính tạo ra nhu cầu hợp tác, hỗ trợ một cách phù hợp.
4.3 Xác định phạm vi của hệ thống quản lý về phát triển bền vững của cộng đồng
Tổ chức phải xác định ranh giới và khả năng áp dụng của hệ thống quản lý về phát triển cộng đồng bền vững để thiết lập phạm vi áp dụng của hệ thống quản lý.
Khi xác định phạm vi áp dụng, tổ chức phải xem xét:
– Các vấn đề bên trong (xem 4.1) và bên ngoài (xem 4.6);
– Các yêu cầu (xem 4.2).
Phạm vi áp dụng phải sẵn có dưới dạng văn bản.
4.4 Hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng, bao gồm các quá trình cần thiết và sự tương tác giữa chúng, phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Tổ chức phải đảm bảo nguồn lực đầy đủ để triển khai hệ thống quản lý ở mức thẩm quyền tương ứng.
Các yêu cầu của tiêu chuẩn này được trình bày theo thứ tự. Tuy nhiên, tổ chức có thể triển khai các điều của tiêu chuẩn này đồng thời hoặc lần lượt cho phù hợp với nhu cầu cụ thể của mình.
Khi xem xét các mục đích và các vấn đề liên quan, hệ thống quản lý phải khuyến khích việc thực hiện các phương pháp tiếp cận về phát triển bền vững đã được hài hòa, toàn diện và tích hợp.
4.5 Mục đích của tính bền vững
Tổ chức phải xác định, xem xét, đánh giá và xây dựng thành văn bản tất cả mục đích và vấn đề góp phần vào việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn này.
Tổ chức phải xem xét các mục đích của tính bền vững được nêu trong Bảng 1.
Bảng 1 – Mục đích của tính bền vững
Mục đích của tính bền vững |
Ví dụ |
Sự lôi cuốn | Kêu gọi người dân và các bên quan tâm khác, ví dụ: các nhà đầu tư; bổn phận; văn hóa; địa điểm; ý thức về bản sắc. |
Bảo tồn và cải thiện môi trường | Cải thiện kết quả hoạt động môi trường, bao gồm: giảm phát thải khí nhà kính; bảo vệ, phục hồi và nâng cao đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái, bao gồm: bảo vệ hệ sinh thái, sự đa dạng và di cư của thực vật và động vật cũng như sự đa dạng di truyền; giảm nguy cơ đối với sức khoẻ. |
Khả năng phục hồi | Dự đoán; thích ứng và/hoặc giảm thiểu biến đổi khí hậu; lường trước những căng thẳng và cú sốc về kinh tế; tiến bộ xã hội. |
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm | Tiêu dùng; phân phối; quản lý đất đai theo hướng cải tiến; giảm, tái sử dụng và tái chế nguyên vật liệu; lưu ý sự khan hiếm của tất cả các loại tài nguyên (thiên nhiên, con người, tài chính); sản xuất, lưu kho, bảo quản và vận chuyển một cách bền vững. |
Gắn kết xã hội | Khả năng tiếp cận; nền văn hóa; đối thoại với các bên bên ngoài không bị hạn chế về ranh giới, sự đa dạng; công bằng; di sản; tính bao hàm; giảm sự bất bình đẳng; nguồn gốc; ý thức lệ thuộc và dịch chuyển về mặt xã hội |
Phúc lợi | Việc tiếp cận các cơ hội; khả năng sáng tạo, giáo dục; hạnh phúc; môi trường sức khỏe; cải thiện trước hết về vấn đề con người; đô thị đáng sống; sự phồn thịnh; chất lượng cuộc sống; an ninh; sự tự tin; phúc lợi. |
Tổ chức phải chú trọng đến các vấn đề về tính bền vững được mô tả trong 4.6. Tuy nhiên, có thể xem xét thêm các vấn đề khác, nếu thấy liên quan và phù hợp, nhưng cần lưu ý rằng các vấn đề này có thể thay đổi hoặc tiến triển theo thời gian.
4.6 Các vấn đề về tính bền vững
4.6.1 Tổng quan
Khi xem xét tất cả các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ để đưa vào kế hoạch chiến lược của tổ chức, tổ chức phải đánh giá sự đóng góp của chúng để đạt được sáu mục tiêu về tính bền vững và cách thức chúng đề cập đến các vấn đề về tính bền vững. Để thực hiện được điều này, tổ chức phải tiến hành phân tích chéo các mục đích và các vấn đề.
Khi đánh giá sự đóng góp của các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ để đạt được sáu mục tiêu của tính bền vững được nêu trong 4.5, có tính đến mười hai vấn đề về tính bền vững được nêu trong từ 4.6.2 đến 4.6.13, tổ chức cần xem xét Mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia và Mục tiêu Phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc[24] (ví dụ: Mục tiêu 11 của Liên hiệp quốc: “Làm cho đô thị và các khu sinh sống của con người trở lên toàn diện, an toàn, có tính phục hồi và bền vững”) cũng như việc cộng đồng triển khai các mục tiêu có tiềm năng này.
Bảng 2 đến Bảng 13 đưa ra các hướng dẫn về các loại câu hỏi mà tổ chức hay các bên quan tâm có thể có khi tiến hành phân tích chéo.
CHÚ THÍCH Các câu hỏi được đưa ra từ Bảng 2 tới Bảng 13 có thể không áp dụng cho tất cả trường hợp và chỉ là ví dụ.
Tất cả các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ do tổ chức thực hiện phải góp phần đạt được sáu mục tiêu và phải tính đến vấn đề này.
Nếu muốn xem xét các vấn đề bổ sung hoặc thay thế thì tổ chức cần trả lời các câu hỏi sau để xác định những vấn đề có liên quan và phù hợp:
– Vấn đề có liên quan/quan trọng đối với bên quan tâm không?
– Vấn đề có đóng góp vào sự bền vững của cộng đồng không?
– Vấn đề có thuộc thẩm quyền hay trong phạm vi ảnh hưởng của cộng đồng không?
– Cộng đồng có quan tâm đến vấn đề này không, ví dụ: thông qua các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ của mình?
– Có đề cập đến vấn đề kỹ thuật không?
– Có đề cập đến vấn đề môi trường, xã hội và tài chính không?
– Nguồn nhân lực, tài chính và tài nguyên có đề cập đến vấn đề không?
– Đề cập đến vấn đề có thể đo lường được không?
Căn cứ vào các câu trả lời cho những câu hỏi nêu trên, có thể đánh giá được tầm quan trọng của vấn đề và mức độ ảnh hưởng của cộng đồng đối với vấn đề đó được sắp xếp ưu tiên từ cao đến thấp.
4.6.2 Điều hành, trao quyền và cam kết
Để đạt được sự phát triển bền vững thì các mô hình điều hành cần chú trọng vào các cách tiếp cận mang tính hệ thống để khuyến khích tất cả các bên quan tâm.
CHÚ THÍCH TCVN ISO 26000 (ISO 26000) cung cấp thêm các thông tin về sự điều hành.
Bảng 2 đưa ra các ví dụ về sự điều hành, trao quyền và cam kết.
Bảng 2 – Ví dụ liên quan đến sự điều hành, trao quyền và cam kết
Mục đích |
Ví dụ của các câu hỏi liên quan tới các vấn đề |
Sự lôi cuốn | Phạm vi nào mà các bên quan tâm và các nhà đầu tư có thể tham gia và sự đóng góp của họ được xem xét đến như thế nào? |
Bảo tồn và cải thiện môi trường | Làm thế nào để khuyến khích các bên quan tâm tham gia bảo tồn và nâng cao chất lượng và diện mạo của môi trường? |
Khả năng phục hồi | Làm thế nào để cơ cấu điều hành của cộng đồng có thể giám sát, báo cáo và hướng đến khả năng phục hồi? |
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm | Làm thế nào để việc điều hành của cộng đồng có thể hỗ trợ việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm và phản ánh các quan niệm về ranh giới (giới hạn) của hành tinh chúng ta? |
Gắn kết xã hội | Hệ thống điều hành có tính đến các vấn đề liên quan đến hòa nhập xã hội, công bằng và sự dịch chuyển trong việc xây dựng và thực thi các chính sách trong cộng đồng như thế nào? |
Phúc lợi | Làm thế nào để cơ cấu điều hành có thể giám sát, báo cáo và hành động dựa vào chất lượng cuộc sống, hạnh phúc hoặc sự thỏa mãn của các thành viên trong cộng đồng? |
4.6.3 Giáo dục và xây dựng năng lực
Giáo dục và xây dựng năng lực ở mọi cấp trong tổ chức giúp nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng, góp phần vào sự phát triển bền vững, tính thông minh và khả năng phục hồi.
Bảng 3 đưa ra các ví dụ liên quan đến giáo dục và xây dựng năng lực.
Bảng 3 – Ví dụ liên quan đến giáo dục và xây dựng năng lực
Mục đích |
Ví dụ của các câu hỏi liên quan tới vấn đề |
Sự lôi cuốn | Làm thế nào để chất lượng và sự sẵn có của giáo dục cho tất cả độ tuổi góp phần vào việc lôi cuốn cộng đồng? |
Bảo tồn và cải thiện môi trường | Làm thế nào để giáo dục thúc đẩy sự quan tâm và cam kết tích cực đối với việc bảo tồn và phục hồi về môi trường? |
Khả năng phục hồi | Chiến lược về giáo dục nào được triển khai trong cộng đồng nhằm chuẩn bị cho người dân đối diện với các rủi ro tiềm ẩn và giúp cả cộng đồng trở nên bền vững hơn? |
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm | Chiến lược nào được sử dụng để gắn kết với cách tiếp cận hướng tới tính bền vững? |
Gắn kết xã hội | Cộng đồng có sự đa dạng như thế nào về kiến thức, kỹ năng và năng lực?
Sự đa dạng này mang lại lợi ích gì cho cả cộng đồng? |
Phúc lợi | Chiến lược nào được sử dụng trong cộng đồng để nâng cao nhận thức về lợi ích của việc bảo tồn tài nguyên chung và cam kết hành động vì lợi ích chung? |
4.6.4 Đổi mới, sáng tạo và nghiên cứu
Đổi mới, sáng tạo và nghiên cứu thúc đẩy sự phát triển của các hình thức hợp tác mới và hình thành các thiết kế mang tính đột phá, đồng thời góp phần loại bỏ sự lo sợ rủi ro quá mức và xem xét các kết quả và khía cạnh đạo đức.
Bảng 4 đưa các ví dụ liên quan đến đổi mới, sáng tạo và nghiên cứu.
Bảng 4 – Ví dụ liên quan đến sự đổi mới, sáng tạo và nghiên cứu
Mục đích |
Ví dụ của các câu hỏi liên quan tới vấn đề |
Sự lôi cuốn | Làm thế nào để sự khích lệ và có sự hỗ trợ thực tế cho sự sáng tạo, nghiên cứu và đổi mới trong cộng đồng góp phần vào việc lôi cuốn cộng đồng? |
Bảo tồn và cải thiện môi trường | Sự sáng tạo dựa trên cộng đồng đem lại lợi ích gì cho việc quản lý môi trường? |
Khả năng phục hồi | Làm thế nào để cộng đồng thúc đẩy sự hiệp lực giữa các chương trình, dự án và hoạt động về đổi mới nhằm tăng cường sự đóng góp của chúng vào khả năng phục hồi của cộng đồng? |
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm | Làm thế nào để cộng đồng sử dụng sự đổi mới, sáng tạo và khả năng nghiên cứu hiện có nhằm khuyến khích việc sử dụng tài nguyên có trách nhiệm? |
Gắn kết xã hội | Làm thế nào để cộng đồng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận mở và bình đẳng đến các hoạt động mang tính sáng tạo, các cơ hội thể hiện về mặt nghệ thuật và mang tính sáng tạo, hỗ trợ kinh phí cho cộng đồng? |
Phúc lợi | Làm thế nào để cộng đồng đánh giá những lợi ích của việc cải thiện chất lượng không gian sống chung và việc bảo tồn hoặc hình thành các không gian công cộng đầy cảm hứng? |
4.6.5 Y tế và chăm sóc trong cộng đồng
Chăm sóc y tế đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và cải thiện sức khoẻ thể chất và tinh thần trong cộng đồng và đóng góp vào vấn đề phúc lợi và khả năng phục hồi của cộng đồng.
Bảng 5 đưa ra các ví dụ liên quan đến y tế và chăm sóc trong cộng đồng.
Bảng 5 – Ví dụ liên quan đến y tế và chăm sóc trong cộng đồng
Mục đích |
Ví dụ của các câu hỏi liên quan tới vấn đề |
Sự lôi cuốn | Làm thế nào để chất lượng dịch vụ y tế cho tất cả các nhóm người và độ tuổi có tác động đến sự lôi cuốn cộng đồng? |
Bảo tồn và cải thiện môi trường | Làm thế nào để đo lường sự tác động của môi trường, đặc biệt là chất lượng nước, không khí và đất đến sức khỏe của cộng đồng? |
Khả năng phục hồi | Làm thế nào để thực hành các cảnh báo y tế và các bài tập, diễn tập về sự sẵn sàng đối với các trường hợp khẩn cấp được triển khai tại cộng đồng? |
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm | Làm thế nào để cộng đồng thúc đẩy việc sử dụng các biện pháp phòng ngừa y tế công cộng? |
Gắn kết xã hội | Làm thế nào để khuyến khích các hoạt động từ thiện về y tế trong cộng đồng?
Nguồn lực ở đâu và hỗ trợ từ nguồn nào? |
Phúc lợi | Làm thế nào để hệ thống y tế trong cộng đồng có thể tiếp cận được, công bằng và đầy đủ? |
4.6.6 Văn hóa và bản sắc của cộng đồng
Văn hóa và bản sắc của cộng đồng là rất cần thiết cho việc bảo tồn lối sống, bao gồm cả những thứ vô hình như thực hành, bí quyết, ngôn ngữ, tâm linh và phong tục, đồng thời cho phép hoặc thậm chí là khuyến khích sự phát triển về di sản và truyền thống.
Bảng 6 đưa ra các ví dụ liên quan đến văn hóa và bản sắc của cộng đồng.
Bảng 6 – Ví dụ liên quan đến văn hóa và bản sắc của cộng đồng
Mục đích |
Ví dụ của các câu hỏi liên quan tới vấn đề |
Sự lôi cuốn | Phạm vi nào mà chính sách và chiến lược trong cộng đồng góp phần vào việc mở rộng, duy trì hoặc xói mòn ý thức về các đặc trưng của cộng đồng? Làm thế nào để các chính sách về văn hóa trong cộng đồng góp phần vào sự lôi cuốn cộng đồng? |
Bảo tồn và cải thiện môi trường | Phạm vi nào mà môi trường tự nhiên là một nguồn cảm hứng cho đặc trưng và các giá trị trong cộng đồng? |
Khả năng phục hồi | Cộng đồng mong muốn có các thay đổi về văn hóa và đặc trưng không? Nếu có, tại sao và khi nào? |
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm | Làm thế nào sử dụng văn hóa để nâng cao nhận thức việc sử dụng tài nguyên có trách nhiệm? |
Gắn kết xã hội | Làm thế nào để đảm bảo khả năng tiếp cận và khả năng chi trả nhiều hơn cho các sự kiện văn hóa trong cộng đồng? |
Phúc lợi | Con người trong cộng đồng có được cơ hội nào để phát triển ý thức khác biệt về đặc trưng, mang tính cá nhân hoặc tập thể? |
4.6.7 Đoàn kết, tương thân và tương ái
Đoàn kết, tương thân và tương ái liên quan đến sự phát triển lối sống tập thể và hợp tác, điều này tạo ra các lợi ích kinh tế và xã hội cho nhiều bên xét về tính công bằng và sự dịch chuyển xã hội có tính liên kết giữa các thế hệ và trong từng thế hệ.
Bảng 7 đưa ra các ví dụ liên quan đến đoàn kết, tương thân và tương ái.
Bảng 7 – Ví dụ liên quan đến đoàn kết, tương thân và tương ái
Mục đích |
Ví dụ của các câu hỏi liên quan tới vấn đề |
Sự lôi cuốn | Làm thế nào để tính công bằng xã hội góp phần nâng cao sự lôi cuốn cộng đồng? |
Bảo tồn và cải thiện môi trường | Làm thế nào để môi trường thúc đẩy sự hòa trộn và hòa hợp về liên thế hệ, liên văn hóa và mang tính xã hội? |
Khả năng phục hồi | Làm thế nào để các mối quan hệ trong cộng đồng được tăng cường để đảm bảo các mối quan hệ này đủ mạnh để ứng phó với các thảm họa hoặc khủng hoảng nghiêm trọng? |
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm | Làm thế nào để cộng đồng tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy trao đổi và các giao dịch phi tiền tệ nhằm tăng cường việc sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn? |
Gắn kết xã hội | Cộng đồng đã xây dựng mối quan hệ xã hội nào giữa các thành phần khác nhau của cộng đồng, đặc biệt là giữa những người bị cách ly khỏi cộng đồng, xét về mặt kinh tế và văn hóa? Cách thức làm điều đó? |
Phúc lợi | Làm thế nào để cộng đồng đánh giá chính sách phát triển đô thị tác động tới chất lượng cuộc sống, an toàn và sức khỏe của dân cư trong cộng đồng? |
4.6.8 Kinh tế, sản xuất bền vững và tiêu dùng bền vững
Kinh tế, sản xuất bền vững và tiêu dùng bền vững, bao gồm sự hỗ trợ sản xuất, tiêu dùng và trao đổi ở địa phương, sự đa dạng về kinh tế, việc làm và khả năng sử dụng lao động, đồng thời lưu ý đến hiệu suất sử dụng tài nguyên, cách tiếp cận về vòng đời và tính minh bạch là các yếu tố cốt yếu của sự bền vững.
Bảng 8 đưa ra các ví dụ liên quan đến kinh tế, sản xuất bền vững và tiêu dùng bền vững.
Bảng 8 – Ví dụ liên quan đến kinh tế, sản xuất bền vững và tiêu dùng bền vững
Mục đích |
Ví dụ của các câu hỏi liên quan tới vấn đề |
Sự lôi cuốn | Các chính sách nào mà cộng đồng thiết lập để thu hút đầu tư, hỗ trợ khởi nghiệp, tạo ra và duy trì các cơ hội việc làm nhiều và đa dạng? Làm thế nào để các chính sách này thành công? |
Bảo tồn và cải thiện môi trường | Tại sao cộng đồng chấp thuận chính sách lương thực vì đạo đức? Chính sách này có hỗ trợ cho thương mại địa phương, thực phẩm hữu cơ và đảm bảo sự công bằng? |
Khả năng phục hồi | Cộng đồng bị ảnh hưởng như thế nào bởi sự phát triển kinh tế từ thị trường bên ngoài (ví dụ: mức giá nguyên liệu thô cao hơn)? |
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm | Các chính sách nào mà cộng đồng tuân thủ để khuyến khích sản xuất và tiêu thụ tại địa phương? Làm thế nào để các chính sách này thành công hay có thể thành công? |
Gắn kết xã hội | Làm thế nào để cộng đồng tạo thuận lợi cho việc tiếp cận việc làm? |
Phúc lợi | Làm thế nào để cộng đồng khuyến khích và hỗ trợ các đổi mới về cuộc sống và việc làm? |
4.6.9 Môi trường sống và môi trường làm việc
Đề cập đến môi trường sống và môi trường làm việc đòi hỏi phải tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ việc thiết lập khả năng tiếp cận một cách bình đẳng và công bằng đối với chất lượng sống và điều kiện làm việc nhằm đáp ứng nhu cầu và mong đợi của các bên quan tâm.
Bảng 9 đưa ra các ví dụ liên quan tới môi trường sống và môi trường làm việc.
Bảng 9 – Ví dụ liên quan tới môi trường sống và môi trường làm việc
Mục đích |
Ví dụ của các câu hỏi liên quan tới vấn đề |
Sự lôi cuốn | Các bước mà cộng đồng cần phải thực hiện để cải thiện chất lượng sống nhằm gia tăng sự lôi cuốn cộng đồng? |
Bảo tồn và cải thiện môi trường | Phạm vi nào mà các chương trình, dự án và hoạt động trong cộng đồng phải tuân thủ các quy định nhằm hạn chế những tác động về môi trường đối với cộng đồng? Làm thế nào để cộng đồng giảm thiểu phát thải khí nhà kính? |
Khả năng phục hồi | Làm thế nào để cộng đồng cân bằng tính phục hồi, bao gồm sự thích ứng với biến đổi khí hậu, với tính sáng tạo và chất lượng sống? |
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm | Việc sử dụng một cách bền vững các nguồn tài nguyên không tái tạo được trong phạm vi nào? |
Gắn kết xã hội | Làm thế nào để cộng đồng đảm bảo sự tiếp cận về chỗ ở mang tính bình đẳng, đồng thời hạn chế sự phân biệt về mặt xã hội? |
Phúc lợi | Các lợi ích về đời sống có chất lượng cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn có liên quan đến vấn đề phúc lợi được đánh giá ở mức độ nào? |
4.6.10 An toàn và an ninh
Xử lý vấn đề an toàn và an ninh nhằm tuân thủ quyền riêng tư và bảo vệ an ninh công cộng, cũng như ngăn ngừa và quản lý rủi ro trong cộng đồng.
Bảng 10 đưa ra các ví dụ liên quan đến an toàn và an ninh.
Bảng 10 – Ví dụ liên quan đến an toàn và an ninh
Mục đích |
Ví dụ của các câu hỏi liên quan tới vấn đề |
Sự lôi cuốn | Làm thế nào để cộng đồng được xem là an toàn bởi chính những thành viên trong cộng đồng và cả những người bên ngoài cộng đồng? |
Bảo tồn và cải thiện môi trường | Làm thế nào để cộng đồng đảm bảo bảo tồn hoặc quản lý các tài nguyên môi trường có giá trị và khan hiếm? |
Khả năng phục hồi | Vấn đề an toàn và an ninh được tính đến như thế nào khi hoạch định việc sử dụng đất đai? |
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm | Vấn đề sử dụng tài nguyên có trách nhiệm được tính đến như thế nào khi hoạch định việc sử dụng đất đai? |
Gắn kết xã hội | Làm thế nào để cộng đồng cải thiện vấn đề an toàn, phòng chống tội phạm và bạo lực cho tất cả thành viên cộng đồng, kể cả những thành viên nghèo nhất? |
Phúc lợi | Chính sách của cộng đồng để tăng cường an toàn và tôn trọng bản chất tự nhiên của cộng đồng là gì? |
4.6.11 Hạ tầng của cộng đồng
Hạ tầng của cộng đồng, nhất là hạ tầng thông minh, có thể góp phần vào tính bền vững và khả năng phục hồi.
CHÚ THÍCH TCVN 37150 và TCVN 37151 cung cấp thông tin chi tiết về chuẩn đo hạ tầng của cộng đồng thông minh.
Bảng 11 đưa ra các ví dụ liên quan tới hạ tầng của cộng đồng.
Bảng 11 – Ví dụ liên quan tới hạ tầng của cộng đồng
Mục đích |
Ví dụ của các câu hỏi liên quan tới vấn đề |
Sự lôi cuốn | Làm thế nào để năng lực và chất lượng của hạ tầng sẵn có trong cộng đồng góp phần vào sự lôi cuốn cộng đồng? |
Bảo tồn và cải thiện môi trường | Làm thế nào để cộng đồng giảm thiểu tác động của hạ tầng và của việc sử dụng hạ tầng ảnh hưởng tới môi trường? |
Khả năng phục hồi | Khả năng phục của hạ tầng được xem xét, đánh giá như thế nào?
Tác động của môi trường đối với hạ tầng được đánh giá như thế nào? |
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm | Làm thế nào để cộng đồng đảm bảo việc sử dụng hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên và năng lượng khi vận hành hạ tầng của cộng đồng (ví dụ: bằng việc triển khai các giải pháp thông minh hơn)? |
Gắn kết xã hội | Làm thế nào để cộng đồng đảm bảo hạ tầng cung cấp cùng mức dịch vụ cho mọi đối tượng? |
Phúc lợi | Các dịch vụ hạ tầng của cộng đồng làm hài lòng mọi cư dân ở mức độ nào?
Làm thế nào để các dịch vụ có thể được cải tiến, nhất là bằng việc làm cho các dịch vụ thông minh hơn? |
4.6.12 Sự di chuyển
Cộng đồng mong muốn cung cấp các dịch vụ an toàn, tiện lợi, dễ hiểu, đáng tin cậy, hiệu quả, dễ tiếp cận, có giá cả phải chăng và phù hợp với các độ tuổi khác nhau và các nhóm nhu cầu đặc biệt, đặc biệt đối với những người khuyết tật. Cộng đồng cần duy trì hệ thống giao thông đáng tin cậy, cải tiến sự kết nối, khuyến khích giao thông phi cơ giới (ví dụ: đi bộ hoặc đạp xe) và tạo thuận lợi cho vận tải hàng hóa.
CHÚ THÍCH Trong điều này, sự di chuyển chỉ đề cập tới các dịch vụ di chuyển. Hạ tầng di chuyển được đề cập trong 4.6.11.
Bảng 12 đưa ra các ví dụ liên quan tới sự di chuyển.
Bảng 12 – Ví dụ liên quan tới sự di chuyển
Mục đích |
Ví dụ của các câu hỏi liên quan tới vấn đề |
Sự lôi cuốn | Làm thế nào để đầu tư cho việc cải thiện sự di chuyển mang lại kết quả, như việc trao đổi kinh tế nhiều hơn, mở ra những mối quan hệ mới, đa dạng hoạt động thương mại tại địa phương và việc đầu tư này đóng góp cho sự lôi cuốn cộng đồng? |
Bảo tồn và cải thiện môi trường | Tiến hành các bước nào nhằm giảm thiểu ô nhiễm (tiếng ồn, chất lượng không khí, phát thải khí nhà kính trong suốt vòng đời của sản phẩm, quá trình) bắt nguồn từ việc tăng cường và cải tiến sự di chuyển? |
Khả năng phục hồi | Làm thế nào để đánh giá sự phục hồi của các dịch vụ di chuyển?
Các kế hoạch và khả năng nào được thực hiện để khôi phục lại các dịch vụ khi có thiên tai hoặc bị gián đoạn? |
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm | Làm thế nào để cộng đồng phát triển và khuyến khích sự di chuyển mang tính bền vững, ví dụ: thông qua chính sách liên quan đến việc di chuyển mang tính bền vững? |
Gắn kết xã hội | Làm thế nào để sự di chuyển được cải thiện gắn với cộng đồng và tăng cường chia sẻ kinh nghiệm? |
Phúc lợi | Làm thế nào để các điều kiện di chuyển trong cộng đồng giúp nâng cao chất lượng sống? |
4.6.13 Dịch vụ về đa dạng sinh học và hệ sinh thái
Việc bảo tồn và cải thiện môi trường ở địa phương, khu vực và toàn cầu, đặc biệt là việc bảo vệ, phục hồi và tăng cường đa dạng sinh học và các hệ sinh thái, bao gồm: động vật, thực vật và đa dạng gen, là rất quan trọng để đảm bảo các điều kiện sống an toàn và thoải mái, tăng cường sự lôi cuốn cộng đồng và thúc đẩy phát triển kinh tế của cộng đồng.
Bảng 13 đưa ra các ví dụ liên quan đến dịch vụ về đa dạng sinh học và hệ sinh thái.
Bảng 13 – Ví dụ liên quan đến dịch vụ về đa dạng sinh học và hệ sinh thái
Mục đích |
Ví dụ của các câu hỏi liên quan tới vấn đề |
Sự lôi cuốn | Làm thế nào để cộng đồng ưu tiên làm phong phú sự đa dạng sinh học trong cộng đồng và chú trọng đưa việc bảo vệ sự đa dạng sinh học trong các dự án và kế hoạch của cộng đồng? |
Bảo tồn và cải thiện môi trường | Nội dung của kế hoạch hành động về đa dạng sinh học là gì để bảo tồn và phục hồi đa dạng sinh học và hệ sinh thái của cộng đồng? |
Khả năng phục hồi | Làm thế nào để cộng đồng đánh giá đa dạng sinh học đã mất và phản ứng với các rủi ro liên quan? |
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm | Bằng cách nào các dịch vụ về đa dạng sinh học và hệ sinh thái được xem như là tài nguyên thiên nhiên chính yếu và được quản lý theo hướng bền vững? |
Gắn kết xã hội | Làm thế nào để cộng đồng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận với thiên nhiên và hệ sinh thái? |
Phúc lợi | Làm thế nào để cộng đồng giúp đỡ cư dân ý thức được rằng hệ sinh thái nguyên vẹn và sự đa dạng của các cá thể góp phần nâng cao chất lượng sống? |
5 Sự lãnh đạo
5.1 Sự lãnh đạo và cam kết
Lãnh đạo cao nhất chứng tỏ sự lãnh đạo và cam kết đối với hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng thông qua việc:
– đảm bảo rằng chính sách và mục tiêu đạt được về phát triển bền vững cho cộng đồng phù hợp với định hướng chiến lược của tổ chức;
– đảm bảo rằng việc tích hợp các yêu cầu của hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng vào trong các quá trình hoạt động của tổ chức;
– đảm bảo rằng sẵn có nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và nguồn tài chính cần thiết cho hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng;
– trao đổi thông tin về tầm quan trọng của việc quản lý hiệu quả đối với phát triển bền vững cho cộng đồng và phù hợp với các yêu cầu của hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng;
– đảm bảo rằng hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng đạt được các kết quả dự kiến;
– định hướng và hỗ trợ người dân đóng góp vào hiệu quả của hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng;
– thúc đẩy việc cải tiến liên tục;
– hỗ trợ cho những đối tượng quản lý liên quan khác để chứng tỏ vai trò lãnh đạo của mình trong lĩnh vực được giao phụ trách;
– đảm bảo rằng có sự tham gia của các bên quan tâm một cách phù hợp;
– đảm bảo rằng luôn có sự hợp tác với các cộng đồng khác khi cần thiết nhằm triển khai thành công hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng;
– công bố các báo cáo định kỳ về tiến bộ liên quan đến tính bền vững;
– tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức, kinh nghiệm và các công cụ với các cộng đồng khác;
– tạo điều kiện thuận lợi cho việc cam kết đối về sự phát triển bền vững của các đại diện được bầu hoặc được chỉ định.
CHÚ THÍCH Thuật ngữ “hoạt động” trong tiêu chuẩn này cần được diễn giải rộng để thấy rằng các các hoạt động này là mục đích cốt lõi đối với sự tồn tại của cộng đồng.
5.2 Chính sách
Lãnh đạo cao nhất phải thiết lập một chính sách về phát triển bền vững đảm bảo:
– phù hợp với mục đích của tổ chức (xem 4.5);
– phù hợp với từng nơi và phù hợp bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội;
– xem xét các tác động về kinh tế, môi trường và xã hội bắt nguồn từ các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ đã được cam kết trong cộng đồng;
– cung cấp một khuôn khổ cho việc thiết lập các mục tiêu phát triển bền vững trong cộng đồng;
– cam kết đáp ứng các yêu cầu cần áp dụng;
– cam kết cải tiến liên tục hệ thống quản lý về phát triển bền vững trong cộng đồng;
– cam kết sẵn có tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và tài chính nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược và tác nghiệp;
– ủng hộ các giá trị, lối sống bền vững, mua sắm bền vững;
– tạo động lực thích hợp để khuyến khích những nỗ lực mang tính bền vững;
– thiết lập các thủ tục hành chính mang tính sáng tạo để đảm bảo các nhu cầu về phát triển bền vững được phản ánh và gắn kết với thói quen thường ngày;
– thiết lập một nền tảng để thu hút sự tham gia của các bên quan tâm và để hỗ trợ cho việc ra quyết định cũng như hoạt động và cải tiến liên tục;
Chính sách về phát triển bền vững cho cộng đồng phải:
– sẵn có dưới dạng văn bản;
– được truyền đạt trong tổ chức;
– sẵn có và được trao đổi với các bên quan tâm, khi thích hợp.
5.3 Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo trách nhiệm và quyền hạn của các vị trí thích hợp được phân công và truyền đạt trong tổ chức.
Lãnh đạo cao nhất chỉ định một đại diện quản lý từ ban lãnh đạo cao nhất và giao trách nhiệm và thẩm quyền để:
– đảm bảo hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này; và
– báo cáo với lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng.
Vai trò, trách nhiệm và sơ đồ tổ chức phải được xác định, xây dựng thành văn bản và truyền đạt rõ ràng.
5.4 Trách nhiệm xác định các vấn đề bền vững của cộng đồng
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng các vấn đề bền vững của cộng đồng được xác định và giải quyết bằng cam kết minh bạch với các bên quan tâm và phù hợp với 4.6.
Lãnh đạo cao nhất phải phân công trách nhiệm để đảm bảo rằng những tác động của các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ về cộng đồng liên quan đến các vấn đề bền vững của cộng đồng được đánh giá và được duy trì dưới dạng văn bản.
6 Hoạch định
6.1 Các hành động đề cập đến rủi ro và cơ hội
6.1.1 Tổng quan
Khi hoạch định hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng, tổ chức phải xem xét các vấn đề được đề cập từ 4.1 đến 4.5 và các yêu cầu được đề cập tại 4.2 và xác định các rủi ro và cơ hội cần giải quyết nhằm:
a) đảm bảo rằng hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng có thể đạt được (các) kết quả dự kiến;
b) đưa ra các kế hoạch hành động và kế hoạch kinh doanh;
c) dự đoán các tác động kinh tế, môi trường và xã hội trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
d) ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các hệ quả không mong muốn;
e) phân bổ các tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và tài chính cần thiết;
f) quy trách nhiệm triển khai, giám sát và đánh giá;
g) thiết lập kế hoạch triển khai;
h) hoàn thành việc cải tiến liên tục.
Tổ chức phải hoạch định:
a) các hành động đề cập đến những rủi ro và cơ hội;
b) các cách thức để:
– thiết lập chiến lược từ trung hạn đến dài hạn và phân bổ nguồn tài chính phù hợp;
– thúc đẩy sự đổi mới về tài chính nhằm giảm thiểu những rủi ro;
– tích hợp và thực hiện các hành động vào các quá trình của hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng;
– xem xét, đánh giá hiệu lực của các hành động này.
Các kế hoạch về rủi ro và cơ hội phải được xây dựng dưới dạng văn bản và được xem xét khi cần thiết.
6.1.2 Xem xét đường cơ sở
Tổ chức phải tiến hành việc xem xét đường cơ sở để thiết lập một tham chiếu cho việc lựa chọn và giám sát các ưu tiên đối với chiến lược phát triển bền vững trong khoảng thời gian dự kiến. Dựa trên mục đích của tính bền vững nêu tại 4.5, tổ chức phải đánh giá và vạch ra tới các tình huống của đường cơ sở.
Dựa vào mục đích của tính bền vững được xác định tại 4.5, tổ chức phải xem xét và chỉ rõ:
– tình trạng của tổ chức, cùng với các nghĩa vụ tuân thủ của tổ chức;
– mối liên quan giữa các chính sách, mục tiêu và mục đích hiện có;
– mối liên quan giữa các phương tiện hiện có, bao gồm các chương trình, chính sách, kế hoạch và dự án.
Tổ chức phải xác định các nội dung dưới đây và thiết lập thứ tự ưu tiên của các nội dung này:
– phạm vi xem xét;
– phương pháp xem xét, phân tích và đánh giá thích hợp nhằm đảm bảo các kết quả có giá trị;
– các bên quan tâm tham gia vào quá trình xem xét, phân tích và đánh giá;
– lịch trình xem xét đường cơ sở;
– lịch trình của việc phân tích và đánh giá các xem xét đường cơ sở.
Đầu ra của xem xét đường cơ sở phải bao gồm các ưu tiên ngắn hạn, trung hạn và dài hạn được khuyến nghị của cộng đồng liên quan tới phát triển bền vững.
Tổ chức phải duy trì các thông tin dạng văn bản một cách phù hợp để sử dụng sau này.
6.1.3 Nghĩa vụ tuân thủ
Tổ chức phải:
– xác định và tiếp cận những nghĩa vụ tuân thủ liên quan đến các vấn đề bền vững của cộng đồng;
– xác định cách thức thực thi những nghĩa vụ tuân thủ này.
Tổ chức phải duy trì các thông tin dạng văn bản về các nghĩa vụ tuân thủ của cộng đồng.
CHÚ THÍCH Nghĩa vụ tuân thủ có thể dẫn đến các rủi ro và cơ hội cho tổ chức.
6.1.4 Xác định tầm quan trọng của các vấn đề bền vững
Để xác định tầm quan trọng của các vấn đề bền vững được quy định tại 4.6 và trong chiến lược phát triển bền vững và để lựa chọn các mục tiêu phát triển bền vững được đề cập trong 6.2, tổ chức phải cân nhắc các tiêu chí dưới đây khi xem xét các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ:
– tầm quan trọng của các tác động, như: quy mô và mức độ nghiêm trọng của các tác động;
– khoảng thời gian tác động xảy ra;
– liệu các tác động là thường xuyên hay tạm thời, có tính hai mặt hay không, ví dụ: mất không gian xanh hoặc môi trường sống qua việc sử dụng đất bị thay đổi thường xuyên, so sánh thiệt hại hoặc gián đoạn môi trường sống từ việc xây dựng các công trình tạm thời;
– liệu có những tác động là tích cực hay tiêu cực, chẳng hạn: mặc dù việc xác định các vấn đề thường là xác định những hậu quả tiêu cực của các hoạt động nhưng điều quan trọng là xem xét các hoạt động này có thể tạo ra những tác động tích cực;
– liệu có những tác động tích lũy;
– liệu có những tác động thứ yếu hay gián tiếp;
– liệu có những tác động tương tác;
– khả năng những ảnh hưởng xảy ra; và
– tần suất xuất hiện vấn đề.
6.1.5 Xác định và thu hút các bên quan tâm
Sự tham gia của các bên quan tâm là rất quan trọng ở bất kỳ giai đoạn nào mà họ có thể liên quan. Tổ chức phải xác định và cố gắng thu hút các bên quan tâm, đồng thời có tính đến:
– quyền lợi của các bên quan tâm cụ thể để tham khảo ý kiến;
– hình thức chính để xác định và thu hút các bên quan tâm, phụ thuộc vào quy mô, độ phức tạp và bối cảnh tại một thời điểm cụ thể.
Tổ chức phải xác định các bên quan tâm:
– có góp vốn cụ thể hoặc có thể yêu cầu quyền lợi;
– các quyết định của họ có một tác động đáng kể;
– có thông tin quan trọng hoặc chuyên môn cần thiết;
– được giao phó hoặc có thể đóng góp vào việc nâng cao nhận thức hoặc trao đổi thông tin.
Sự tham gia hiệu quả không có nghĩa là tất cả các bên quan tâm tham gia vào tất cả các quá trình.
6.2 Mục tiêu phát triển bền vững cho cộng đồng và hoạch định để đạt được mục tiêu
6.2.1 Tổng quan
Tổ chức phải thiết lập mục tiêu của phát triển bền vững cho cộng đồng theo các chức năng và cấp độ tương ứng thông qua việc tham gia và cam kết mang tính minh bạch với các bên quan tâm dựa trên các vấn đề về tính bền vững được xác định là quan trọng và được ưu tiên trong 6.1.5.
Các mục tiêu phải:
– thích hợp với chính sách về phát triển bền vững cho cộng đồng;
– đo được (khi cần thiết);
– tính đến các yêu cầu có thể áp dụng;
– được giám sát;
– được truyền đạt, trao đổi;
– được cập nhật khi thích hợp.
Tổ chức phải duy trì thông tin dạng văn bản về các mục tiêu về phát triển bền vững cho cộng đồng.
Khi hoạch định cách thức đạt được các mục tiêu về phát triển bền vững của cộng đồng, tổ chức phải xác định:
a) việc gì sẽ thực hiện;
b) nguồn lực nào là cần thiết;
c) ai là người chịu trách nhiệm;
d) khi nào sẽ hoàn thành;
e) kết quả sẽ được đánh giá như thế nào.
6.2.2 Chiến lược về phát triển bền vững
Tổ chức phải xây dựng chiến lược về phát triển bền vững. Chiến lược này phải xem xét:
– kết quả của việc xem xét đường cơ sở;
– các vấn đề bền vững bên trong và bên ngoài mới hoặc được soát xét lại như quy định trong 4.6;
– nghĩa vụ tuân thủ mới hoặc được soát xét lại như quy định trong 6.1.3;
– mối liên quan của các chính sách, mục tiêu và mục đích.
Chiến lược phải được lập thành văn bản, được cập nhật khi cần thiết và sẵn có.
7 Hỗ trợ
7.1 Nguồn lực
Tổ chức phải xác định và cung cấp các nguồn lực cần thiết cho việc thiết lập, áp dụng, duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng, ví dụ: tài nguyên thiên nhiên, nguồn tài chính, nguồn nhân lực, công nghệ và nguồn lực tác nghiệp.
CHÚ THÍCH Các nguồn lực này bao gồm các nguồn lực do các tổ chức, cá nhân và hạ tầng tại địa phương cung cấp, cũng như các nguồn lực vốn có của cộng đồng.
7.2 Năng lực
Tổ chức phải:
– xác định năng lực cần thiết của một hay nhiều cá nhân làm việc dưới sự kiểm soát của tổ chức và năng lực này ảnh hưởng đến kết quả hoạt động về phát triển bền vững cho cộng đồng;
– đảm bảo những người này có năng lực trên cơ sở giáo dục, kỹ năng, đào tạo hoặc kinh nghiệm thích hợp;
– khi có thể, thực hiện các hành động để đạt được năng lực cần thiết và đánh giá hiệu lực của những hành động được thực hiện; và
– duy trì thông tin dạng văn bản thích hợp làm bằng chứng về năng lực.
CHÚ THÍCH Các hành động áp dụng có thể bao gồm quy định về đào tạo, kèm cặp hoặc phân công, sắp xếp lại nhân sự đang được sử dụng; hay thuê hoặc ký hợp đồng với người có năng lực.
Cùng với việc xác định khả năng cụ thể, tổ chức phải lập kế hoạch đào tạo cho các cá nhân đảm nhiệm việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn này.
7.3 Nhận thức
Nhân sự làm việc dưới sự kiểm soát của tổ chức và tất cả bên quan tâm phải nhận thức được:
– chính sách về phát triển bền vững cho cộng đồng;
– đóng góp của họ vào hiệu lực của hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng, bao gồm cả lợi ích của kết quả thực hiện được cải tiến;
– mối quan hệ của sự không phù hợp với các yêu cầu của hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng.
7.4 Trao đổi thông tin
Tổ chức phải xác định hoạt động trao đổi thông tin nội bộ và bên ngoài thích hợp với hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng, bao gồm:
a) trao đổi thông tin gì;
b) trao đổi thông tin khi nào;
c) trao đổi thông tin với ai;
d) trao đổi thông tin như thế nào;
e) người thực hiện trao đổi thông tin.
7.5 Thông tin dạng văn bản
7.5.1 Tổng quan
Hệ thống quản lý về phát triển bền vững phải bao gồm:
– thông tin dạng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn này;
– thông tin dạng văn bản được tổ chức xác định là cần thiết để đảm bảo tính hiệu lực của hệ thống quản lý về phát triển bền vững.
CHÚ THÍCH Mức độ thông tin dạng văn bản đối với hệ thống quản lý về phát triển bền vững có thể khác với giữa các tổ chức do:
– quy mô của tổ chức và loại hình các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch, hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức;
– mức độ phức tạp của các quá trình và sự tương tác giữa các quá trình;
– năng lực của nhân sự.
7.5.2 Tạo lập và cập nhật
Khi tạo lập và cập nhật thông tin dạng văn bản, tổ chức phải đảm bảo sự thích hợp của:
a) việc nhận biết và mô tả (ví dụ: tiêu đề, thời gian, tác giả hoặc số tham chiếu/số hiệu);
b) định dạng (ví dụ: ngôn ngữ, phiên bản phần mềm, đồ hoạ) và phương tiện (ví dụ: bản giấy, bản điện tử);
c) việc xem xét và phê duyệt sự phù hợp và sự đầy đủ.
7.5.3 Kiểm soát thông tin dạng văn bản
Thông tin dạng văn bản theo yêu cầu của hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng và của tiêu chuẩn này phải được kiểm soát nhằm đảm bảo:
a) sẵn có và phù hợp để sử dụng tại nơi áp dụng và khi cần;
b) được bảo vệ một cách thích hợp (tránh mất tính bảo mật, sử dụng sai mục đích hoặc mất tính toàn vẹn).
Để kiểm soát các thông tin dạng văn bản, tổ chức phải đề cập các hoạt động sau, khi thích hợp:
– phân phối, tiếp cận, khôi phục và sử dụng;
– lưu trữ và bảo quản, bao gồm cả giữ gìn để có thể đọc được;
– kiểm soát các thay đổi (ví dụ: kiểm soát các phiên bản);
– lưu giữ và hủy bỏ.
Thông tin dạng văn bản có nguồn gốc bên ngoài được tổ chức xác định là cần thiết cho việc hoạch định và thực hiện hệ thống quản lý về phát triển bền vững phải được nhận biết khi thích hợp và được kiểm soát.
CHÚ THÍCH Tiếp cận cũng có nghĩa là một quyết định chỉ cho phép xem thông tin dạng văn bản hoặc cho phép và giao quyền xem và thay đổi thông tin dạng văn bản.
8 Thực hiện
8.1 Hoạch định và kiểm soát việc thực hiện
Tổ chức phải hoạch định, thực hiện và kiểm soát các quá trình cần thiết để đáp ứng các yêu cầu và thực hiện các hành động được quy định trong 6.1, bằng cách:
– thiết lập các tiêu chí cho các quá trình;
– thực hiện kiểm soát các quá trình theo các tiêu chí này;
– lưu giữ các thông tin dạng văn bản trong phạm vi để đảm bảo rằng các quá trình đã được triển khai theo kế hoạch.
Tổ chức phải kiểm soát các thay đổi đã được hoạch định và xem xét các hệ quả của những thay đổi ngoài dự kiến, thực hiện hành động để làm giảm nhẹ mọi tác động bất lợi khi cần.
Tổ chức phải đảm bảo rằng các quá trình thuê ngoài đều được kiểm soát.
8.2 Đảm bảo sự kết hợp của các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ
Tổ chức phải đánh giá định kỳ xem có hay không và bằng cách nào các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ có thể đạt được sáu 6 mục đích (xem 4.5) và xem xét 12 vấn đề (xem 4.6) về phát triển bền vững đã được xác định ưu tiên.
Các chỉ số (xem 9.1) phải được sử dụng để thu thập dữ liệu có liên quan và để đảm bảo rằng các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ vẫn được truy xuất thông tin xuyên suốt các giai đoạn tác nghiệp của các vòng đời tương ứng của chúng.
9 Đánh giá kết quả hoạt động
9.1 Theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá
Tổ chức phải xác định:
– nhu cầu theo dõi và đo lường;
– cách thức thu hút sự tham gia của các bên quan tâm;
– phương pháp theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá, nếu phù hợp, nhằm đảm bảo đạt được kết quả có giá trị;
– thời điểm theo dõi và đo lường được thực hiện;
– thời điểm mà các kết quả từ việc theo dõi và đo lường được phân tích và đánh giá.
Tổ chức phải duy trì thông tin dạng văn bản một cách thích hợp để làm bằng chứng cho các kết quả này.
CHÚ THÍCH 1 Việc theo dõi bao gồm các quan sát, ghi chép và phân tích thường kỳ các hoạt động từ việc áp dụng hệ thống quản lý về phát triển bền vững, phù hợp với các mục tiêu và dựa vào các đường cơ sở đã quy định, bao gồm: dữ liệu về xã hội, môi trường và kinh tế. Dữ liệu cung cấp thông tin về các kết quả trực tiếp hoặc gián tiếp của các hoạt động, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án và có khả năng đánh giá và báo cáo những tác động của chúng.
Dữ liệu được thu thập dựa trên các chỉ số của từng vấn đề được chọn lựa (xem 4.6). Tùy thuộc vào quan niệm đánh giá đã được thỏa thuận, dữ liệu định tính và/hoặc định lượng được yêu cầu thu thập. Các dữ liệu này được phân nhóm theo từng lĩnh vực, như:
– dữ liệu về môi trường và khí tượng (ví dụ: lượng mưa, nhiệt độ, sự bay hơi, quy mô thực vật, dòng chảy);
– dữ liệu về kinh tế – xã hội (ví dụ: tăng dân số, sản xuất tại địa phương, các khía cạnh và lợi kinh tế – xã hội);
– dữ liệu về tài chính (ví dụ: ngân sách, chi tiêu, tiết kiệm, chi phí hoạt động, lợi ích về tiền tệ);
– các kết quả đầu ra của dự án (ví dụ: số lượng các hoạt động của chương trình bền vững đã hoàn thành, độ dài của bờ sông được phục hồi, trồng lại cây xanh, số lượng chỗ ở trong khu vực dễ gặp rủi ro, số lượng thiết bị, công trình tiết kiệm năng lượng được lắp đặt).
Tổ chức phải thường xuyên đánh giá kết quả hoạt động và hiệu lực của hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng nhằm:
– đảm bảo tuân thủ các chính sách, mục tiêu chiến lược và tác nghiệp và các nghĩa vụ phải thực hiện;
– đảm bảo rằng tổ chức tiếp tục duy trì hiệu lực của hệ thống quản lý trong việc duy trì và cải tiến tính bền vững;
– sửa đổi các chính sách về phát triển bền vững, thông minh và khả năng phục hồi, cũng như các mục tiêu chiến lược và tác nghiệp, khi cần thiết.
CHÚ THÍCH 2 Hoạt động đánh giá là một quá trình được lập kế hoạch, có tính hệ thống và so sánh kết quả đạt được của quá trình với các cam kết và yêu cầu liên quan. Tổ chức tiến hành đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và sự phù hợp của những hành động thực hiện. Việc đánh giá thông thường bao gồm việc so sánh thông tin sẵn có trước và sau khi triển khai dự án, ví dụ: đánh giá sự thay đổi hành vi của các bên quan tâm, hoặc việc cải tiến kết quả hoạt động về môi trường. Tùy thuộc vào việc đánh giá, dữ liệu định tính và/hoặc định lượng được yêu cầu thu thập.
Tổ chức phải đảm bảo báo cáo có giá trị và có thể tiếp cận được đối với các bên quan tâm, bao gồm các đại diện được chỉ định hoặc được bầu, đồng thời đem lại cơ hội cho việc phản hồi, góp ý xây dựng của các bên quan tâm.
Các chỉ số về kết quả hoạt động có thể đo lường phải được sử dụng làm cơ sở để theo dõi sự tiến bộ trong kết quả đạt được về sự phát triển bền vững và để cải tiến liên tục.
Các chỉ số phải khách quan, có thể kiểm chứng, có thể sử dụng và phù hợp với các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ của cộng đồng. Các chỉ số này cũng phải nhất quán với các chính sách của cộng đồng, cũng như phải có tính thực tế, hiệu quả về mặt chi phí và khả thi về mặt công nghệ.
CHÚ THÍCH 3 TCVN 37120 thể hiện các chỉ số về dịch vụ và chất lượng sống của đô thị. Các bộ chỉ số khác về phát triển bền vững được quy định trong ISO/TR 37121.
Các chỉ số có thể được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp, mặc dù kinh nghiệm cho thấy rằng sử dụng kết hợp các chỉ số sẽ đem lại hiệu quả hơn. Các bên quan tâm phải được tham gia vào bất cứ khi nào có thể.
Để phù hợp với các mục đích và vấn đề của cộng đồng, các chỉ số về kết quả hoạt động phải:
– dựa trên số lượng giới hạn các chỉ số để đảm bảo thông tin rõ ràng;
– đo lường được, chính xác và có thể kiểm chứng được;
– thể hiện cho các mục đích và các vấn đề bền vững.
Tổ chức phải theo dõi các khía cạnh và tác động về kinh tế, xã hội và môi trường quan trọng, phù hợp với chính sách phát triển bền vững và các mục tiêu chiến lược và tác nghiệp của tổ chức.
9.2 Đánh giá nội bộ
9.2.1 Tổ chức phải tiến hành các cuộc đánh giá nội bộ theo các khoảng thời gian được hoạch định để cung cấp thông tin về việc hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng:
a) phù hợp với:
– các yêu cầu của chính tổ chức đối với hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng;
– các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
b) được thực hiện và duy trì một cách hiệu quả.
9.2.2 Tổ chức phải:
a) hoạch định, thiết lập, thực hiện và duy trì các chương trình đánh giá, bao gồm tần suất đánh giá, phương pháp, trách nhiệm, các yêu cầu về hoạch định và việc báo cáo, và có tính đến tầm quan trọng của các quá trình liên quan và kết quả của các cuộc đánh giá trước đó;
b) xác định chuẩn mực đánh giá và phạm vi của từng cuộc đánh giá;
c) lựa chọn chuyên gia đánh giá và tiến hành các cuộc đánh giá để đảm bảo tính minh bạch và tính khách quan của quá trình đánh giá;
d) đảm bảo rằng các kết quả đánh giá được báo cáo tới cấp lãnh đạo thích hợp; và
e) lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng về việc thực hiện chương trình đánh giá và kết quả đánh giá.
CHÚ THÍCH Các chuyên gia đánh giá nội bộ thường đánh giá quá trình quản lý và kết quả đạt được, được xem là cơ sở cho việc báo cáo của tổ chức và là điểm khởi đầu cho đường cơ sở của chu kỳ quản lý cần phải thực hiện tiếp theo. Người được chỉ định cần phải biết rõ cấu trúc, quy trình, thủ tục và trách nhiệm liên quan tới tổ chức mình, đồng thời cũng cần độc lập, không phụ thuộc vào tổ chức chịu trách nhiệm triển khai hệ thống quản lý.
9.3 Xem xét của lãnh đạo
Lãnh đạo cao nhất phải xem xét hệ thống quản lý của tổ chức về phát triển bền vững cho cộng đồng, như: thông qua việc thu hút sự tham gia của các bên quan tâm tại các giai đoạn định trước, nhằm đảm bảo duy trì sự phù hợp, đầy đủ và hiệu lực của hệ thống quản lý.
Xem xét của lãnh đạo phải bao gồm việc thu hút các bên quan tâm và xem xét đến:
a) tình trạng của các hành động từ các cuộc xem xét của lãnh đạo trước đó;
b) những thay đổi trong các vấn đề nội bộ và bên ngoài liên quan đến hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng;
c) thông tin kết quả hoạt động về phát triển bền vững cho cộng đồng, bao gồm các xu hướng về:
– sự không phù hợp và các hành động khắc phục;
– theo dõi và đo lường các kết quả;
– các kết quả đánh giá;
d) cơ hội cho việc cải tiến liên tục.
Đầu ra của việc xem xét của lãnh đạo phải bao gồm các quyết định, liên quan đến các cơ hội cải tiến liên tục và bất kỳ nhu cầu thay đổi nào của hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng.
Tổ chức phải lưu giữ thông tin dạng văn bản làm bằng chứng về các kết quả xem xét của lãnh đạo và phải đảm bảo việc thừa nhận của các đại diện được bầu hoặc chỉ định về kết quả xem xét của lãnh đạo.
10 Cải tiến
10.1 Sự không phù hợp và hành động khắc phục
Khi xảy ra sự không phù hợp, tổ chức phải:
a) ứng phó với sự không phù hợp và khi thích hợp:
– thực hiện hành động để kiểm soát và khắc phục sự không phù hợp;
– xử lý các hệ quả;
a) đánh giá nhu cầu đối với hành động nhằm loại bỏ các nguyên nhân của sự không phù hợp để sự không phù hợp không tái diễn hoặc xảy ra ở nơi khác, bằng cách:
– xem xét sự không phù hợp;
– xác định nguyên nhân của sự không phù hợp;
– xác định liệu sự không phù hợp tương tự có tồn tại hoặc có khả năng xảy ra hay không;
b) thực hiện mọi hành động cần thiết;
c) xem xét hiệu lực của mọi hành động khắc phục được thực hiện;
d) thực hiện những thay đổi đối với hệ thống quản lý về phát triển bền vững, nếu cần.
Hành động khắc phục phải tương ứng với tác động của sự không phù hợp gặp phải.
Tổ chức phải duy trì thông tin dạng văn bản làm bằng chứng của:
– bản chất của sự không phù hợp và mọi hành động được thực hiện sau đó;
– kết quả của mọi hành động khắc phục.
10.2 Cải tiến liên tục
Tổ chức phải cải tiến liên tục sự thích hợp, đầy đủ và hiệu lực của hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng.
Tổ chức phải đặt ra một lộ trình của các kết quả mong muốn đạt được và định kỳ xác định vị trí của các kết quả này trong lộ trình bằng sử dụng ma trận tăng trưởng (maturity matrix).
Ma trận này phải bao gồm bốn hoặc năm giai đoạn dọc theo trục ngang và bất kỳ yếu tố cần thiết nào dọc theo trục đứng của nó. Các yếu tố được lựa chọn phải phù hợp với cộng đồng và các vấn đề của cộng đồng. Các giai đoạn này phải được lập kế hoạch trong suốt quá trình phát triển bền vững như được dự kiến trong thực tế.
Xem Phụ lục A.
CHÚ THÍCH TCVN 12140:2017 (BS 8904) đưa ra một ví dụ về ma trận tăng trưởng.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Ma trận tăng trưởng
Bảng A.1 – Ma trận tăng trưởng
Mục đích của tính bền vững |
Tăng trưởng có kỳ hạn |
|||
1. Khởi nghiệp – những sáng kiến riêng lẻ |
2. Thiết lập khuôn khổ chặt chẽ |
3. Tích hợp và gắn kết |
4. Vai trò của lãnh đạo và đổi mới |
|
Sự lôi cuốn | – Việc xây dựng một cách tiếp cận mang tính cộng đồng rộng lớn có ý thức và sáng tạo, theo một cách thức được hoạch định sẵn, là nhằm tạo ra lĩnh vực hoặc cộng đồng thu hút nhiều hơn các bên ở bên ngoài, ví dụ: hướng đến các nhà đầu tư và tới cộng đồng.
– Các cuộc gặp mặt/khảo sát ban đầu của cộng đồng để xác định các vấn đề tại địa phương. Lập bản đồ năng lực của nguồn lực và kỹ năng của cộng đồng. – Các sáng kiến cơ bản nhằm minh chứng và tăng cường lợi ích được chia sẻ của quá trình làm việc cùng nhau và lợi ích của tính bền vững. – Xây dựng ý thức về bổn phận; văn hóa; địa điểm và đặc điểm, ví dụ: thông qua việc sử dụng kiến trúc và nguyên liệu tại địa phương. |
– Sử dụng các nguồn tài trợ có tổ chức và phối hợp cho các dự án bền vững hoặc các ưu đãi về thuế/tỷ lệ đóng góp có thương thảo đối với một số đối tượng ưu tiên.
– Xúc tiến với bên ngoài cộng đồng, như tài liệu, trang web, hướng dẫn, chiến dịch. – Nhu cầu cơ bản, như an ninh, cần phải giải quyết trước khi thực hiện việc khác. |
– Tạo ra hạ tầng giao thông mới nhằm thu hút đầu tư trong cộng đồng.
– Các chương trình đa dạng năng lượng nhằm tạo ra sự cân bằng nguồn tài nguyên trong một phạm vi rộng của đô thị ở mức độ hợp lý. |
– Xây dựng năng lực dài hạn cho cộng đồng ở quy mô lớn hơn, như kiến thức, kinh nghiệm được chia sẻ.
– Mở rộng phạm vi và chia sẻ kỹ năng cho các cộng đồng khác. – Ví dụ: hệ thống đèn hiệu của Đô thị thí điểm theo TCVN 37101 |
Bảo tồn và cải thiện môi trường | – Nhận thức ban đầu về các vấn đề bức xúc, như: đe doạ môi trường hoặc di sản – thường là có sự kết nối giữa vấn đề và giải pháp, ví dụ: phí đóng góp tự nguyện của khách du lịch để sửa chữa lối đi bộ được ghi trên hóa đơn khách sạn | – Thường chú trọng vào việc thảo luận hữu ích ở phạm vi rộng hơn. Thừa nhận nhu cầu thực hiện các nghiên cứu tự nguyện, mang tính hàn lâm hay chuyên nghiệp có liên quan.
– Xây dựng hoạt động giáo dục, ví dụ: giáo dục cho những người bảo vệ của địa phương và có bảng thông tin chỉ dẫn |
– Kế hoạch về quản lý có sự tham gia của cộng đồng và cơ quan có thẩm quyền. Huy động nguồn lực tại địa phương và từ nhiều nguồn khác. Thường xuyên có sự hợp tác trong cộng đồng và giữa các cộng đồng, như: giữ gìn dòng chảy con sông, các địa điểm có giá trị về khoa học | – Công nhận mối quan hệ hợp tác với nhiều cơ quan có thẩm quyền.
– Trách nhiệm giải trình rõ ràng hơn của cộng đồng |
Khả năng phục hồi | – Ứng phó với các cuộc khủng hoảng ngắn hạn và các vấn đề riêng lẻ như các biện pháp kiểm soát lũ. Có các ứng phó hiệu quả trước bất kỳ rủi ro nào trong tương lai.
– Một số dự báo ban đầu về môi trường, nhân khẩu và kinh tế |
– Nhận thức và mô hình hóa các rủi ro phức tạp hơn. Phải có khuôn khổ và kế hoạch về rủi ro để giảm nhẹ hoặc thích ứng với rủi ro này.
– Ứng phó có sự phối hợp và được hoạch định theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước. – Một số nguồn lực được phân bổ để ứng phó với các rủi ro trong tương lai. |
– Sự phát triển về chiều sâu, đa dạng và chất lượng trong lĩnh vực kinh tế – xã hội, như: các đơn vị ươm tạo, đa dạng hóa năng lượng, chính sách tiền tệ của địa phương, hỗ trợ tài chính cho khởi nghiệp, chia sẻ công nghệ thông tin và băng thông.
– Khả năng phục hồi được thiết lập cho mọi sáng kiến mới về thể chất và xã hội; trở thành một phần của văn hoá và di sản. |
– Công nhận sự giảm nhẹ rủi ro. Chỉ mục về khả năng phục hồi của cộng đồng được xây dựng và chia sẻ. Sự giảm nhẹ rủi ro được tích hợp vào các chương trình của cộng đồng và giữa các cộng đồng.
– Có đầu vào cho sự hiểu biết và hành động trong phạm vi trong nước và quốc tế. |
Sử dụng tài nguyên có trách nhiệm | – Tham gia ngay từ đầu vào các chương trình mới, như các chương trình mới về giao thông, đi lại được chia sẻ, kết hợp với các chương trình mới về việc làm, thu gom chất thải hữu cơ và nước thải. | – Xây dựng chương trình có hiệu quả hơn được áp dụng một cách toàn diện và có kế hoạch, như sử dụng vườn cây xanh trên mái nhà/vườn trong đô thị, trạm cung cấp năng lượng, chia sẻ phương tiện đi lại (chung xe) v.v…
– Đo lường việc sử dụng nguồn lực được thực hiện và phổ biến rộng rãi và dễ tiếp cận. |
– Chuyển đổi cơ bản sự cân bằng của nguồn lực thông qua việc thay đổi sự cân bằng của việc sản xuất và tiêu thụ năng lượng có thể tái tạo, sử dụng thực phẩm được sản phẩm tại địa phương, xúc tiến thị trường thực phẩm, trao đổi và thương lượng, hợp tác giữa những nhà sản xuất. Khuyến khích các cửa hàng bán các sản phẩm của địa phương.
– Chuyển đổi về giao thông, như nâng cấp hệ thống xe buýt và đường sắt, đường dành cho xe đạp. Thay thế và cải tạo các địa điểm gây độc hại, ô nhiễm. |
– Quy hoạch nguồn lực dài hạn. Giảm các bon dài hạn dựa trên việc chia sẻ quyền sở hữu tài nguyên.
– Các chương trình thí điểm về tái sử dụng đất, chuyển đổi năng lượng và giảm ô nhiễm có thể là những tình huống, trường hợp nghiên cứu để những tổ chức, cộng đồng khác nhân rộng. |
Gắn kết xã hội | – Các hoạt động và cấu trúc mang lại ý nghĩa và ý thức của cả cộng đồng; các kinh nghiệm, rủi ro chung và cơ hội chung được chia sẻ; các giá trị và lợi ích được chia sẻ; trách nhiệm và cam kết với cộng đồng và những đối tượng liên quan.
– Chào đón tất cả thành viên của cộng đồng và thành viên mới và người ngoài: diễn đàn/trang web cộng đồng, sử dụng không gian công cộng, các buổi kỷ niệm, các sự kiện thể thao gắn liền với di sản, văn hóa và truyền thống của địa phương. – Cần có sự quan tâm, chăm sóc đối với các thành viên yếu thế trong cộng đồng. |
– Chú trọng vào việc giảm thiểu sự bất bình đẳng và tăng cường sự gắn kết xã hội.
– Chú trọng vào khả năng tiếp cận mở với công việc, nhà ở, cơ hội, thông tin, vị trí, v.v… – Hoạch định ở phạm vi địa phương hoặc sự phối hợp nội bộ/các quy tắc mua bán để đòi hỏi có một tỷ lệ (%) sử dụng các nhà cung cấp và nhân công tại địa phương. – Có các quy định về nhà ở mang tính bền vững và có giá cả phải chăng. |
– Thu hút các thành viên ngoài cộng đồng nhằm hỗ trợ các thành viên dễ bị tổn thương của cộng đồng, như: các tổ chức cung cấp thực phẩm, hỗ trợ người tị nạn, đào tạo ngoại ngữ, hỗ trợ tài chính, đảm bảo lợi ích, hỗ trợ nhà ở.
– Các quy trình của tổ chức, công ty và chính phủ thể hiện rõ việc khuyến khích sự đa dạng, bảo vệ quyền và tính minh bạch của các mức độ đa dạng. |
– Cộng đồng được xác định bởi cái mà cộng đồng đang cùng nhau nắm giữ hơn là vạch ra ranh giới để phân chia với các cộng đồng khác.
– Gợi mở cho các ý tưởng, đối thoại, trao đổi và các ảnh hưởng. – Các mạng lưới kết nối cộng đồng đa chiều, phương tiện hỗ trợ cùng nhau làm việc, chăm sóc trẻ em một cách linh hoạt, hệ thống giao thông được chia sẻ. – Tính sáng tạo và sự thể hiện về nghệ thuật có thể có hiệu ứng mạnh mẽ trong việc xây dựng đặc tính và sự gắn kết của cộng đồng. |
Phúc lợi | – Phúc lợi là một trọng tâm lớn về nhận thức đối với các vấn đề và chương trình khởi nghiệp. Ví dụ: duy trì chương trình phù hợp, các lớp học buổi tối và giảm rác thải.
– Các thách thức là việc xác định những nhu cầu chưa ràng hơn, như: sự căng thẳng và nhu cầu về sức khoẻ tinh thần, sử dụng một cách sáng tạo không gian công cộng và sự đa dạng của các cơ hội việc làm và nhà ở. |
– Sự cám dỗ là việc sử dụng phương pháp đơn giản, đánh dấu vào ô để xác định và đo lường phúc lợi, xong khi cộng đồng lại phức tạp và đòi hỏi có các phương pháp đo tổng hợp về phúc lợi, thông thường gồm các yếu tố định tính như chất lượng sống, sự hạnh phúc và sự hài lòng.
– Những chương trình có các vấn đề liên quan đến nhau có thể xử lý đồng thời một số vấn đề về phúc lợi, như quan hệ đối tác đào tạo, giáo dục kinh doanh, an toàn trong thiết kế, phòng ngừa tội phạm ở các khu vực lân cận. Một khó khăn là không nhận biết rõ các rủi ro đang nảy sinh và không dự kiến được hết hệ quả của các sáng kiến mới. |
– Với nền tảng về sự tự tin và kinh nghiệm, cộng đồng cam kết trong dài hạn có những thay đổi cơ bản hơn, kể cả đầu tư về tài chính để tạo ra những lợi ích lớn hơn. Các dự án có thay đổi căn bản hơn, bao gồm việc sử dụng đa dạng tài sản công cộng, như công trình công cộng, trường học, văn phòng làm việc, chung cư.
– Tổ chức có thể gắn kết các mục đích phát triển bền vững thông qua các chính sách của chính quyền địa phương, việc lập kế hoạch, kiểm soát thuế và việc thuê mướn. |
– Cộng đồng được thừa nhận, được quản lý và được đánh giá một cách rõ ràng như là một nguồn vốn về con người.
– Phúc lợi được hiểu sâu sắc và rõ ràng hơn khi các mong muốn của người dân thay đổi, có sự kết hợp với sự đa dạng và phát triển bản chất của mọi thế hệ. – Cải thiện phúc lợi và phát triển bền vững cho cộng đồng. Ảnh hưởng đến nhiều chương trình. Dùng làm tình huống nghiên cứu. – Đầu tư trong chính cộng đồng bao gồm các giá trị về phúc lợi và các cam kết nhằm mở rộng và xây dựng năng lực và sự tham gia. |
Phụ lục B
(Tham khảo)
Lập bản đồ các vấn đề, chỉ số và chuẩn đo
Bảng B.1 – Lập bản đồ các vấn đề, chỉ số và chuẩn đo giữa TCVN 37101:2018, TCVN 37120:2018 và TCVN 37151:2018
TCVN 37101:2018 |
TCVN 37120:2018 |
TCVN 37151:2018 |
|
Các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững cho cộng đồng | Chỉ số về các dịch vụ đô thị và chất lượng sống | Các nhu cầu và các đặc tính của kết quả hoạt động của chuẩn đo hạ tầng thông minh | Các ví dụ |
4.6.2 Điều hành, trao quyền và cam kết | 11. Điều hành | – | – |
4.6.3 Giáo dục và xây dựng năng lực | 6. Giáo dục | – | – |
4.6.4 Đổi mới, sáng tạo và nghiên cứu | 17. Viễn thông và đổi mới | – Tính sẵn có | – Thông tin cho người dân |
4.6.5 Y tế và chăm sóc cộng đồng | 12. Y tế | – Bảo tồn hệ sinh thái | – Đóng góp cho y tế người dân và công cộng |
4.6.6 Văn hoá và bản sắc của cộng đồng | Phụ lục B – Chỉ số cơ bản | – Tính sẵn có
– Khả năng chi trả |
– Thông tin tạm thời
– Vùng phủ sóng – Thông tin cho người dân – Tính ổn định – Khả năng được truy cập và được sử dụng bởi nhiều nhóm người |
4.6.7 Đoàn kết, tương thân và tương ái | 11. Điều hành
14. An toàn |
– An toàn và an ninh | – An toàn
– An ninh mạng và bảo mật dữ liệu – An ninh vật lý |
4.6.8 Kinh tế, sản xuất bền vững và tiêu thụ bền vững | 5. Kinh tế
9. Tài chính |
– Hiệu quả kinh tế
– Khả năng đáp ứng |
– Tổng chi tiêu vòng đời
– Hiệu quả đầu tư – Giá dịch vụ |
4.6.9 Môi trường làm việc và môi trường sinh sống | 12. Y tế
13. Giải trí 15. Nơi sinh sống 19. Quy hoạch đô thị |
– Chất lượng dịch vụ a
– An toàn và an ninh a – Bảo tồn hệ sinh thái a |
– Năng lực dịch vụ a
– Quy trình sử dụng dễ dàng cho mỗi lần lập hoá đơn – Chất lượng hạ tầng có tính đặc trưng trong cộng đồng – An ninh vật lý a – Cung cấp thông tin – Kiểm soát thất thoát nước và thoát nước bề mặt – Số không gian xanh a |
4.6.10 An toàn và an ninh | 14. An toàn | – An toàn và an ninh | – An toàn
– An ninh mạng và bảo mật dữ liệu – An ninh vật lý |
4.6.11 Hạ tầng của cộng đồng | 7. Năng lượng
10. Ứng phó hỏa hoạn và khẩn cấp 16. Chất thải rắn 17. Viễn thông và đổi mới 18. Giao thông 20. Nước thải 21. Nước và vệ sinh |
– Tính sẵn có
– Chất lượng dịch vụ – Hiệu quả vận hành – Khả năng phục hồi – Bảo tồn hệ sinh thái |
– Thông tin cho người dân
– Vùng phủ sóng – Tính ổn định – Năng lực dịch vụ – Quy trình dễ hiểu và dễ sử dụng – Lập hóa đơn đúng – Chất lượng hạ tầng có tính đặc trưng trong cộng đồng – Cung cấp thông tin – Quy mô cơ sở vật chất phù hợp – Hiệu quả vận hành – Kiểm soát thất thoát nước và thoát nước bề mặt – Tính mạnh mẽ – Tính dư thừa – Khả năng thay thế – Nhanh chóng phục hồi – Đóng góp về y tế cho người dân và công cộng |
4.6.12 Sự di chuyển | 18. Giao thông | – Tính sẵn có | – Thông tin cho người dân
– Vùng phủ sóng |
4.6.13 Dịch vụ về đa dạng sinh học và hệ sinh thái | 8. Môi trường | – Sử dụng hiệu quả tài nguyên
– Giảm thiểu biến đổi khí hậu – Phòng ngừa ô nhiễm |
– Tiêu thụ năng lượng hiệu quả
– Tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên hiệu quả – Tổng chất thải thực tế – Tổng phát thải khí nhà kính – Tổng phát thải ô nhiễm – Mức độ cảm thấy phiền toái – Đóng góp cho sức khoẻ con người và công cộng |
a Ví dụ được lấy từ Phụ lục B của TCVN 37151 |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN ISO 9001 (ISO 9001) Hệ thống quản lý chất lượng – Yêu cầu
[2] ISO 10795, Space systems – Programme management and quality – Vocabulary
[3] ISO 13065:2015, Sustainability criteria for bioenergy
[4] TCVN ISO 14001:2015 (ISO 14001:2015) Hệ thống quản lý môi trường – Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng
[5] ISO 14046, Environmental management – Water footprint – Principles, requirements and guidelines
[6] TCVN ISO 14064-1:2011 (ISO 14064-1:2006) Khí nhà kính – Phần 1: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn để định lượng và báo cáo các phát thải và loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ tổ chức
[7] ISO 15392:2008, Sustainability in building construction – General principles
[8] TCVN ISO 18091 (ISO 18091) Hệ thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn áp dụng TCVN ISO 9001:2008 tại chính quyền địa phương
[9] TCVN ISO 19011 (ISO 19011) Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý
[10] TCVN ISO 20121 (ISO 20121) Hệ thống quản lý sự kiện bền vững – Các yêu cầu
[11] ISO 22316, Societal security – Organizational resilience – Principles and guidelines
[12] TCVN ISO 26000 (ISO 26000) Hướng dẫn về trách nhiệm xã hội
[13] TCVN ISO 31000 (ISO 31000) Quản lý rủi ro – Nguyên tắc và hướng dẫn
[14] TCVN 37120:2018 Phát triển bền vững cho cộng đồng – Các chỉ số cho dịch vụ và chất lượng sống đô thị
[15] ISO/TR 37121, Sustainable development in communities – Inventory and review of existing indicators on sustainable development and resilience in cities
[16] TCVN 37150:2017 Hạ tầng thông minh cho cộng đồng – Đánh giá các hoạt động hiện có liên quan tới chuẩn đo
[17] TCVN 37151:2017 Hạ tầng thông minh cho cộng đồng – Nguyên tắc và yêu cầu cho các chuẩn đo kết quả hoạt động
[18] ISO 45001, Occupational health and safety management systems – Requirements
[19] TCVN ISO 50001 (ISO 50001) Hệ thống quản lý năng lượng – Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng
[20] TCVN 12140:2017 (BS 8904:2011) Hướng dẫn phát triển bền vững cho cộng đồng
[21] IPCC Managing the Risks of Extreme Events and Disasters to Advance Climate Change Adaptation, 2012.
Xem tại: https://www.ipcc.ch/pdf/special-reports/srex/SREX_Full_Report.pdf
[22] Report of the World Commission on Environment and Development: Our Common Future (Brundtland Report). Oxford University Press, 1987.
Xem tại: http://www.un-documents.net/wced-ocf.htm
[23] Charter Of European Cities And Towns Towards Sustainability (AALBORG Charter) 1994.
Xem tại: http://portal.uur.cz/pdf/aalborg-charter-1994.pdf
[24] United Nations Sustainable Development Goals.
Xem tại: https://sustainabledevelopment.un.org/sdgs
[25] Leipzig Charter On Sustainable European Cities 2007.
Xem tại: http://ec.europa.eu/regional_policy/archive/themes/urban/leipzig_charter.pdf
[26] Toledo Declaration On Urban Development 2010.
Xem tại: http://ec.europa.eu/regional_policy/archive/newsroom/pdf/201006_toledo_declaration_en.pdf
[27] Beautiful China. Eco-city Indicators Guidebook. Bluepath City Consulting, 2013
[28] C.H.A.M.P. Local Response to Climate Change, Capacity Development Portal: Integrated Management System for Local Climate Change Response.
Xem tại: http://www.localmanagement.eu/index.php/cdp:home
[29] Luật quy hoạch đô thị năm 2009, Điều 3
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Bối cảnh của tổ chức
4.1 Hiểu tổ chức và bối cảnh của tổ chức
4.2 Hiểu nhu cầu và mong đợi của bên quan tâm
4.3 Xác định phạm vi của hệ thống quản lý về phát triển bền vững của cộng đồng
4.4 Hệ thống quản lý về phát triển bền vững cho cộng đồng
4.5 Mục đích của tính bền vững
4.6 Các vấn đề về tính bền vững
5 Sự lãnh đạo
5.1 Sự lãnh đạo và cam kết
5.2 Chính sách
5.3 Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức
5.4 Trách nhiệm xác định các vấn đề bền vững của cộng đồng
6 Hoạch định
6.1 Các hành động đề cập đến rủi ro và cơ hội
6.2 Mục tiêu của phát triển bền vững cho cộng đồng và hoạch định để đạt được mục tiêu
7 Hỗ trợ
7.1 Nguồn lực
7.2 Năng lực
7.3 Nhận thức
7.4 Trao đổi thông tin
7.5 Thông tin dạng văn bản
8 Thực hiện
8.1 Hoạch định và kiểm soát việc thực hiện
8.2 Đảm bảo sự kết hợp của các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và dịch vụ
9 Đánh giá kết quả hoạt động
9.1 Theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá
9.2 Đánh giá nội bộ
9.3 Xem xét của lãnh đạo
10 Cải tiến
10.1 Sự không phù hợp và hành động khắc phục
10.2 Cải tiến liên tục
Phụ lục A (tham khảo) Ma trận tăng trưởng
Phụ lục B (tham khảo) Lập bản đồ các vấn đề, chỉ số và chuẩn đo
Thư mục tài liệu tham khảo
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 37101:2018 VỀ HẠ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO CỘNG ĐỒNG – HỆ THỐNG QUẢN LÝ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG – CÁC YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN37101:2018 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Lĩnh vực khác |
Ngày ban hành | 01/01/2018 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |