QUYẾT ĐỊNH 747/QĐ-UBND NĂM 2022 PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2022-2030

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 09/03/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 747/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 09 tháng 3 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2022 – 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;

Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;

Căn cứ Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030;

Căn cứ Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng chống bệnh Dại;

Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-BYT ngày 08 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn giám sát phòng, chống bệnh Dại trên người;

Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 27/TTr-SNN ngày 21 tháng 02 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022 – 2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Các Bộ: NN&PTNT, Y tế;
– CT, các PCT UBND tỉnh;
– PVP Nguyễn Cửu;
– Lưu: VT, KTPhc.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Hà Sỹ Đồng

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Kèm theo Quyết định số 747/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Kiểm soát được bệnh Dại trên đàn chó, mèo nuôi và phấn đấu không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030, góp phần bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đối với phòng chống bệnh Dại ở động vật

– Quản lý được 70 – 80% số hộ nuôi chó, mèo và số chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 – 2025; trên 90% trong giai đoạn 2026 – 2030.

– Tiêm vắc xin Dại trên 80% tổng đàn chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 – 2025 và trên 90% trong giai đoạn 2026 – 2030.

– Trên 70% xã, phường, thị trấn giám sát được chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại trong giai đoạn 2022 – 2025 và trên 90% trong giai đoạn 2026 – 2030.

b) Đối với phòng chống bệnh Dại ở người

– Phát hiện sớm và theo dõi các trường hợp bị động vật nghi dại cắn để tiêm phòng kịp thời, phấn đấu đến năm 2030 không để tử vong do bệnh Dại xảy ra.

– 100% người phát hiện phơi nhiễm được tư vấn và điều trị dự phòng.

– 100% huyện, thành phố, thị xã thực hiện truyền thông nguy cơ và nâng cao nhận thức về bệnh Dại ở cộng đồng và trường học.

– 100% số người tiêm vắc xin phòng bệnh Dại do động vật cắn được báo cáo qua hệ thống báo cáo quốc gia.

– Đến năm 2025 không còn xã, phường, thị trấn có nguy cơ cao về bệnh Dại trên người; đến năm 2027 không còn huyện, thành phố, thị xã có nguy cơ trung bình về bệnh Dại trên người.

– Đến năm 2025, giảm 50% số người bị tử vong vì bệnh Dại so với giai đoạn 2017 – 2021 và phấn đấu không còn người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.

– Đạt tỷ lệ > 80% các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh nhân ngày Thế giới phòng, chống bệnh Dại được tuyên truyền các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở người.

– Phối hợp với các cơ quan Thú y trên địa bàn tỉnh để nắm bắt và trao đổi thông tin về tình hình tiêm phòng, quản lý đàn chó, mèo và vật nuôi để ngăn chặn sự xâm nhập bệnh dại từ động vật sang người.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Quản lý đàn chó, mèo

a) Chủ nuôi chó, mèo

Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã; cam kết nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khđưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; nếu để chó, mèo thả rông cắn người thì phải chi trả những chi phí liên quan theo quy định; từng bước áp dụng việc đánh dấu để nhận diện (đeo vòng cổ) cho chó, mèo đã được tiêm vắc xin Dại.

b) Chính quyền cấp huyện, xã

– Tổ chức quản lý, lập danh sách hộ nuôi chó hoặc sổ quản lý chó, mèo; cập nhật số liệu nuôi tại địa phương trên Hệ thống báo cáo trực tuyến quản lý chó, mèo. Định kỳ tối thiểu 02 lần/năm, báo cáo cập nhật số liệu các hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo chi tiết đến cấp xã;

– Căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương để quyết định thành lập đội bắt chó, mèo thả rông, chó không đeo rọ mõm, nghi mắc bệnh Dại, cưỡng chế tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo;

– Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hành chính trong quản lý nuôi chó, mèo, không tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật.

2. Tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo

a) Yêu cầu chung về tiêm vắc xin Dại

– Đối tượng và phạm vi tiêm phòng: Toàn bộ đàn chó, mèo nuôi; chó, mèo đã tiêm vắc xin Dại nên được đánh dấu để nhận diện (vòng đeo cổ).

– Thời điểm và tần suất: Tổ chức triển khai tiêm đại trà vào tháng 4 hàng năm (trước thời điểm nắng nóng). Tổ chức tiêm vắc xin Dại cho trên 80% đàn chó, mèo đã hết thời gian miễn dịch, mới nuôi, bảo đảm tối thiểu 1 lần/năm trong giai đoạn 2022 – 2025; tiêm vắc xin Dại cho trên 90% đàn chó, mèo thuộc diện tiêm trong giai đoạn 2026 – 2030; thường xuyên rà soát, tiêm bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh.

– Sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin hoặc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

– Cơ quan thú y phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật tiêm phòng cho nhân viên thú y cấp xã và các lực lượng tham gia tiêm phòng.

b) Tổ chức tiêm vắc xin Dại

– Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch; tổ chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo trên phạm vi cấp tỉnh đồng loạt vào cùng một thời điểm; chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên thú y, lực lượng tham gia bắt chó, mèo để tiêm vắc xin Dại.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai kế hoạch tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo nuôi; huy động các nguồn lực, lực lượng tại chỗ thống kê đàn chó, mèo nuôi; tuyên truyền, vận động chủ nuôi chó, mèo chủ động kinh phí tiêm vắc xin Dại; tổ chức tiêm đại trà, tập trung trong thời gian ngắn nhất để tạo miễn dịch quần thể tốt cho đàn chó; tổ chức tiêm phòng bổ sung quanh năm cho chó, mèo mới sinh, chó, mèo mới nhập đàn để tạo miễn dịch khép kín; có giải pháp xử lý đối với những hộ không chấp hành tiêm phòng bắt buộc vắc xin cho đàn chó, mèo; phối hợp với cơ quan thú y địa phương tổ chức hướng dẫn, giám sát việc tiêm phòng và cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh Dại, đánh giá kết quả tiêm phòng, thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc tại khu vực đã tổ chức tiêm phòng.

– Nhân viên thú y cấp xã, những người có chứng chỉ hành nghề thú y, các cơ sở có đủ điều kiện hành nghề khám chữa bệnh cho chó, mèo thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo, cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng và báo cáo số liệu tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan Thú y và chính quyền địa phương theo quy định.

3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người

a) Yêu cầu chung đối với điều trị dự phòng sau phơi nhiễm

Tất cả những người bị chó, mèo cắn, cào, phơi nhiễm, có nguy cơ phơi nhiễm với bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vắc xin Dại phải được điều trị dự phòng.

b) Tổ chức điều trị dự phòng

Sở Y tế xây dựng kế hoạch về cung ứng, sử dụng vắc xin phòng Dại cho người bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao phơi nhiễm bệnh Dại; kiện toàn mở rộng các điểm tiêm vắc xin và huyết thanh kháng Dại để phục vụ công tác điều trị dự phòng, đảm bảo khả năng dễ tiếp cận, giá thành thấp, đặc biệt ở khu vực nguy cơ cao, mỗi huyện có ít nhất 01 điểm tiêm có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư và nguồn nhân lực cho điều trị dự phòng; đảm bảo trang thiết bị, vắc xin và huyết thanh kháng Dại đã được cấp phép sử dụng; hỗ trợ điều trị dự phòng cho người nghèo tại khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, người có công với cách mạng, người tham gia công tác phòng chống dịch và các đối tượng đặc biệt khác.

4. Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi trong phòng, chống bệnh Dại

a) Nội dung thông tin, tuyên truyền

– Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, cách nhận biết người và động vật mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại và biện pháp xử lý, phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật; chủ trương, chính sách và quy định về quản lý nuôi chó, mèo và tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; các biện pháp phòng, chống bệnh Dại, xây dựng vùng, cơ sở an toàn bệnh Dại; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; không tuân thủ các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.

– Nâng cao nhận thức cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại ở người; hướng dẫn người bị chó, mèo cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó, mèo cắn và đến cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời. Không sử dụng thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) hoặc các loại thuốc khác không theo quy định của ngành y tế thay thế vắc xin để điều trị dự phòng bệnh Dại khi bị chó, mèo cắn.

– Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2022 – 2030 với mục tiêu quan trọng không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.

b) Phương thức thông tin, tuyên truyền

– Tổ chức thông tin tuyên truyền thông qua các chương trình phát thanh, truyền hình, bảng tin công cộng tại nơi đông người, các điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân.

– Tổ chức thông tin tuyên truyền lưu động tại cơ sở bằng ô tô, xe máy, loa tay; tuyên truyền thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ y tế, cán bộ thú y cơ sở; xây dựng in ấn, phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay, poster,…); truyền thông học đường về phòng chống bệnh Dại; phát động hưởng ứng và tổ chức mít tinh Ngày “Thế giới phòng chống bệnh Dại” vào ngày 28/9 hàng năm; tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự kiện,…

c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền

Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt vào thời điểm trước mùa nắng nóng (mùa hè), trước thời điểm tổ chức tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo (vào tháng 4 hàng năm), nhất là tại các khu vực đông dân cư và có nuôi nhiều chó, mèo, khu vực có nguy cơ cao về bệnh Dại, khu vực ổ dịch (có người tử vong do bệnh Dại).

5. Điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại

Điều tra, xử lý dịch bệnh Dại trên động vật bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về thú y, cụ thể như sau:

a) Chủ nuôi chó, mèo

Chủ nuôi chó, mèo có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại; cách ly theo dõi động vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh Dại, tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương; nghiêm cấm mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại; nghiêm cấm hành vi vứt xác động vật ra môi trường; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết do bệnh Dại.

b) Cơ quan thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế, chính quyền cơ sở

Cơ quan thú y có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện tiêu hủy ngay động vật mắc bệnh; tiến hành điều tra ổ dịch và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; thực hiện tiêm vắc xin Dại để phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh Dại; theo dõi nuôi cách ly động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy định; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, các ban ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai phòng, chống bệnh Dại theo quy định; báo cáo dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lập biên bản vi phạm hành chính và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt các trường hợp vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh Dại; thông báo cho cơ quan y tế để giám sát, phòng chống bệnh Dại.

c) Cơ quan y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan thú y, chính quyền cơ sở

Cơ quan y tế có trách nhiệm hướng dẫn xử lý bệnh nhân tử vong do bệnh Dại, mai táng theo quy định của bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm nhóm B. Người trong gia đình tiếp xúc trực tiếp, cán bộ y tế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cần được điều trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền địa phương để xác định người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế (trong vòng 24 giờ) cho cơ quan thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật; truyền thông, hướng dẫn người bị phơi nhiễm đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng; thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định hiện hành.

d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại và thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định; lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông chính ra vào vùng dịch, vùng khống chế để ngăn chặn không đưa chó, mèo ra ngoài vùng dịch; phối hợp, điều tra xác định hộ nuôi có chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại; thành lập tổ giám sát, bắt và xử lý chó, mèo thả rông, chó, mèo chưa được tiêm vắc xin Dại trong vùng đang có ổ dịch Dại; đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn người, phương tiện tránh đi qua vùng dịch; phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài; xử lý động vật mắc bệnh trong vùng dịch theo quy định; xử lý các trường hợp vi phạm hành chính theo quy định.

Căn cứ thực tế tình hình dịch bệnh Dại, các địa phương tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vắc xin Dại cho chó, mèo bảo đảm đạt 85% tổng đàn trở lên.

6. Giám sát bệnh Dại trên động vật

a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)

– Chủ nuôi động vật có trách nhiệm thường xuyên theo dõi chó, mèo, nếu phát hiện động vật có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho chính quyền cơ sở, nhân viên thú y hoặc cơ quan thú y, y tế nơi gần nhất; thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.

– Cơ quan thú y địa phương, nhân viên thú y cấp xã có trách nhiệm tổ chức kiểm tra ngay khi nhận được thông tin; tổ chức điều tra, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm, phối hợp với địa phương xử lý các trường hợp động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại.

b) Giám sát lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm phòng (giám sát chủ động)

– Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí tổ chức triển khai giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng vắc xin Dại ở động vật; kết quả giám sát có thể sử dụng để chứng minh cơ sở, vùng an toàn bệnh Dại trên động vật.

– Tham gia giám sát vi rút Dại theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các vùng có tổng đàn chó, mèo với số lượng lớn, nguy cơ cao về bệnh Dại, tại các điểm thu gom, buôn bán chó, mèo; giám sát, đánh giá chất lượng vắc xin Dại sau tiêm phòng.

c) Tập huấn nâng cao năng lực giám sát

Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức tập huấn các nội dung về quản lý đàn chó, mèo; kỹ năng bắt, xử lý chó, mèo thả rông. Thực hiện đúng các quy định về bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm, đảm bảo an toàn trong và sau khi tiêm vắc xin Dại; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu động vật nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại trên động vật, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, để tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; phối hợp liên ngành y tế trong việc giám sát, lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; kỹ năng truyền thông nguy cơ, truyền thông cộng đồng trong công tác phòng, chống bệnh Dại; kỹ năng, phương pháp xây dựng, triển khai kế hoạch xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại.

7. Giám sát bệnh Dại trên người

a) Giám sát người bị phơi nhiễm đi tiêm vắc xin phòng Dại

– Người bị chó, mèo cắn phải rửa ngay vết thương và đến các cơ sở y tế để được tiêm vắc xin phòng Dại. Các điểm tiêm đảm bảo đủ vắc xin để người dân có thể tiếp cận với việc điều trị dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm; trường hợp có nhiều người bị chó, mèo cắn và có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho cơ quan thú y địa phương thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.

– Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở tiêm chủng tổ chức tiêm phòng bệnh Dại cho người và báo cáo trên hệ thống theo quy định của Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Dại trên người.

– Hằng năm, Sở Y tế căn cứ tình hình thực tế tiêm điều trị dự phòng bệnh Dại cho người của các huyện, thành phố, thị xã có báo cáo ca tử vong về bệnh Dại để xây dựng kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí triển khai giám sát tiêm phòng vắc xin cho người bị phơi nhiễm bệnh Dại do bị động vật cắn; Lập bản đồ dịch tễ người bị động vật cắn phải điều trị dự phòng bệnh Dại để dự đoán chiều hướng và đánh giá nhu cầu vắc xin.

b) Giám sát bệnh nhân tử vong để phát hiện sự lưu hành của vi rút Dại

– Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh phối hợp với bệnh viện, Trung tâm Y tế cấp huyện tổ chức điều tra ngay khi nhận được thông tin, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm bệnh nhân lâm sàng lên cơn Dại gửi đến Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur để chẩn đoán xác định và tìm sự lưu hành của chủng vi rút Dại; tại khu vực có bệnh nhân tử vong do bệnh Dại, phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp với cơ quan thú y địa phương điều tra xử lý ổ dịch Dại trên đàn chó, mèo tại địa phương (nếu có).

c) Nâng cao năng lực giám sát bệnh Dại trên người

Sở Y tế chỉ đạo tổ chức tập huấn các kỹ năng tư vấn, chỉ định và tiêm vắc xin Dại cho cán bộ y tế ở các điểm tiêm vắc xin phòng Dại cho người; kỹ thuật bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu của người nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng, nhóm người có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, tiêm phòng vắc xin Dại cho người có nguy cơ cao, xử trí vết cắn, điều trị dự phòng cho người bị chó, mèo cắn, xử lý ổ dịch; phối hợp liên ngành thú y trong việc giám sát, lấy mẫu bệnh Dại trên động vật dựa vào người bị cắn đi tiêm phòng; kỹ năng truyền thông nguy cơ, cách hạn chế bị động vật cắn, truyền thông cộng đồng trước, trong và sau ổ dịch bệnh Dại.

– Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y, bảo đảm đáp ứng yêu cầu của công tác phòng, chống bệnh Dại trên động vật theo quy định.

– Tăng cường các trang thiết bị và sinh phẩm cho các phòng thí nghiệm sẵn có của ngành y tế; tăng số lượng lấy mẫu xét nghiệm chủ động trên người.

9. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ tình hình dịch bệnh và nguồn lực của địa phương để tổ chức xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật và khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE), đặc biệt ở nội thành, nội thị của thành phố, thị xã, thị trấn phải tiến hành xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Dại.

10. Kiểm soát vận chuyển chó, mèo

– Các cơ quan công an, bộ đội biên phòng, hải quan, quản lý thị trường tăng cường theo dõi, giám sát, ngăn chặn, xử lý tiêu hủy chó, mèo và sản phẩm chó, mèo nhập khẩu trái phép qua biên giới vào Việt Nam. Xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển chó, mèo bất hợp pháp theo quy định pháp luật.

– Chi cục Chăn nuôi và thú y tổ chức kiểm soát vận chuyển chó, mèo xuất ra khỏi tỉnh đúng quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút Dại đối với chó, mèo được vận chuyển.

11. Rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách về phòng, chống bệnh Dại

Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan thú y và cơ quan y tế, bảo đảm kịp thời chia sẻ thông tin bệnh Dại và triển khai nhanh nhất, hiệu quả nhất các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách địa phương

a) Ngân sách địa phương đảm bảo cho các hoạt động ở tuyến địa phương bao gồm những nội dung chính như sau: Tổ chức quản lý chó mèo, tổ chức bắt, xử lý cho mèo chạy rông, chó mèo không đeo rọ mõm, chó mèo không tiêm vắc xin Dại; mua vắc xin Dại để tiêm phòng cho đàn chó, mèo đạt trên 80% tổng đàn trong giai đoạn 2022 – 2025 và trên 90% trong giai đoạn 2026 – 2030; hỗ trợ mua vắc xin Dại để tiêm phòng khẩn cấp miễn phí cho đàn chó, mèo tại khu vực có dịch, khu vực đồng bào thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, các xã vùng biên giới; tổ chức phòng chống bệnh Dại ở người và động vật; hỗ trợ chi trả công tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, công cho cán bộ thú y, y tế và các lực lượng tham gia phòng chống dịch; chi trả kinh phí chủ động, bị động lấy mẫu giám sát vi rút Dại, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng và phí xét nghiệm; đào tạo, tập huấn; mua vật tư, dụng cụ trang thiết bị triển khai Kế hoạch; thông tin tuyên truyền; tổ chức tập huấn, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Dại; mua và tiêm phòng vắc xin, kháng huyết thanh Dại cho người bị chó, mèo cắn, cán bộ thú y, đội bắt chó có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh Dại, cán bộ y tế tiếp xúc với bệnh nhân nghi mắc bệnh Dại và đi điều tra, xử lý ổ bệnh Dại; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.

b) Trường hợp dịch bệnh bùng phát có chiều hướng lây lan diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ lượng vắc xin, hóa chất kịp thời để phòng chống dịch thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia.

c) Hỗ trợ tiêm vắc xin Dại miễn phí hoặc hỗ trợ một phần vắc xin Dại sau phơi nhiễm cho các đối tượng người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, những người tham gia phòng chống dịch trong vùng nguy cơ cao; các địa phương được công nhận là xã nông thôn mới phải đảm bảo tỷ lệ tiêm vắc xin Dại đạt trên 80% tổng đàn chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 – 2025 và trên 90% trong giai đoạn 2026 – 2030.

d) Hỗ trợ tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, chết do bệnh Dại; khử khuẩn và mai táng phí người chết do mắc bệnh Dại theo quy định hiện hành.

2. Cơ chế tài chính

a) Ngân sách tỉnh

Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí theo khả năng cân đối để chi các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên bao gồm: Mua vắc xin Dại để tiêm phòng khẩn cấp miễn phí cho đàn chó, mèo tại khu vực đồng bào thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, các xã vùng biên giới; kinh phí tổ chức phòng chống dịch trong trường hợp dịch bùng phát có chiều hướng lây lan diện rộng; kinh phí lấy mẫu giám sát chủ động, bị động vi rút Dại, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng và phí xét nghiệm; kinh phí đào tạo, tập huấn; mua vật tư, dụng cụ trang thiết bị triển khai Kế hoạch; kinh phí tổ chức tập huấn, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Dại; kinh phí thông tin tuyên truyền, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết cấp tỉnh.

Kinh phí do ngân sách tỉnh cấp hàng năm cho Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2022 – 2030 đối với động vật cấp trực tiếp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua ngân sách sự nghiệp của Chi cục Chăn nuôi và Thú y; đối với người cấp trực tiếp cho Sở Y tế.

b) Ngân sách cấp huyện

– Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động: Tổ chức phòng chống bệnh Dại ở người và động vật tại địa phương; tổ chức quản lý đàn chó, mèo, tổ chức bắt, xử lý chó, mèo chạy rông, chó, mèo không đeo rọ mõm, không tiêm vắc xin Dại; hỗ trợ tiền công tiêm phòng vắc xin Dại để tiêm phòng cho đàn chó, mèo nuôi tại khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, các xã có biên giới; chi phí mua vắc xin và tiền công để tổ chức tiêm phòng khẩn cấp miễn phí cho đàn chó, mèo tại các khu vực có dịch; chi trả công tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, công cho cán bộ y tế, cán bộ thú y và các lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch tại địa phương. Hỗ trợ tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, chết do bệnh Dại.

Hỗ trợ tiêm vắc xin Dại miễn phí hoặc hỗ trợ một phần vắc xin Dại sau phơi nhiễm cho các đối tượng người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, những người tham gia phòng chống dịch trong vùng nguy cơ cao.

– Đảm bảo các kinh phí khác trong phòng, chống dịch cấp huyện: Thông tin, tuyên truyền; mua và tiêm phòng vắc xin, huyết thanh kháng Dại cho người; kinh phí xây dựng các điểm tiêm phòng vắc xin và huyết thanh kháng Dại cho người bị chó, mèo cắn, cán bộ thú y, đội bắt chó có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh Dại, cán bộ y tế tiếp xúc với bệnh nhân nghi mắc bệnh dại và đi điều tra, xử lý ổ dịch Dại; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết. Kinh phí khử khuẩn và mai táng phí người chết do mắc bệnh Dại theo quy định hiện hành.

– Đảm bảo kinh phí mua hóa chất và các vật tư khác phục vụ công tác phòng, chống bệnh Dại ngoài chương trình hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh nhằm chủ động thực hiện công tác phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn.

– Hàng năm, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế phối hợp với cơ quan Y tế và cơ quan Thú y cấp huyện xây dựng dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định phê duyệt.

c) Ngân sách xã, phường, thị trấn

Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, UBND các xã, phường, thị trấn chi trả kinh phí cho các hoạt động trên địa bàn:

– Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh Dại.

– Kinh phí hỗ trợ cho công tác phòng, chống bệnh Dại của địa phương ngoài phần hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện, thành phố, thị xã.

d) Kinh phí do người dân tự đảm bảo

– Đối với chủ nuôi chó, mèo phải tự chi trả kinh phí mua vắc xin Dại, đánh dấu nhận dạng đã tiêm phòng (vòng đeo cổ) và công tiêm phòng vắc xin cho đàn chó, mèo theo hướng dẫn của cơ quan thú y địa phương (trừ trường hợp được hỗ trợ theo quy định). Khi dịch bệnh xảy ra, chủ động tiêm vắc xin Dại và vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

– Tổ chức, cá nhân vận chuyển, buôn bán chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm bệnh Dại.

– Người bị chó, mèo cắn tự chi trả kinh phí cho điều trị y tế dự phòng (trừ trường hợp được hỗ trợ theo quy định).

e) Nguồn kinh phí huy động từ nguồn lực khác

Ngoài các nguồn lực kinh phí Nhà nước, tăng cường kêu gọi các tổ chức, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng, chống bệnh Dại tại Quảng Trị,

3. Khái toán kinh phí phòng, chống dịch

Tổng kinh phí thực hiện từ năm 2022 – 2030: 20.938.290.000 đồng

Trong đó:

– Kinh phí hoạt động phòng chống bệnh Dại trên động vật 8.955.790.000 đồng

+ Ngân sách nhà nước 11.166.290.000 đồng

+ Người nuôi chó, mèo 7.789.500.000 đồng

– Kinh phí hoạt động phòng chống bệnh Dại trên người 1.982.500.000 đồng

+ Ngân sách nhà nước 1.982.500.000 đồng

(Số liệu chi tiết xem Phụ lục I và II)

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ các nội dung Kế hoạch này, các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh Dại trong giai đoạn từ năm 2022 – 2030:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

– Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng các kế hoạch phối hợp hành động để thực hiện Kế hoạch; phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan để chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch, bảo đảm đúng tiến độ và hiệu quả.

– Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra các địa phương thực hiện công tác phòng chống bệnh Dại trên động vật; quản lý đàn chó mèo nuôi, tiêm phòng vắc xin Dại, giám sát bệnh Dại trên động vật; các giải pháp kỹ thuật, chế độ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của Kế hoạch; quy định cụ thể việc bắt, nhốt giữ, xử lý chó, mèo thả rông.

– Hướng dẫn về phòng, chống bệnh Dại; Xây dựng các tài liệu truyền thông về phòng chống bệnh Dại, tổ chức hội nghị, hội thảo, họp giao ban để đánh giá các hoạt động của Kế hoạch; tổng kết, rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.

– Kêu gọi, hợp tác với các cơ quan, tổ chức hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật để tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến nghiên cứu, giám sát và các hoạt động phòng, chống bệnh Dại.

– Căn cứ vào tình hình dịch bệnh để quyết định việc điều chỉnh, bổ sung và hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật trong phòng, chống dịch bệnh Dại nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.

– Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các địa phương và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết (vào năm 2025), tổng kết (vào năm 2030) việc thực hiện Kế hoạch.

– Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:

+ Tổ chức triển khai quyết liệt, có hiệu quả Kế hoạch liên quan đến quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vắc xin Dại, giám sát bệnh Dại trên động vật; tổ chức phòng, chống bệnh Dại trên động vật, bảo đảm nguồn cung ứng vắc xin Dại cho động vật.

+ Hằng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết, dự toán kinh phí phòng chống bệnh dại trên động vật trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện Kế hoạch.

+ Hằng năm, chủ động tổ chức giám sát vi rút Dại; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh; tổ chức giám sát sau tiêm phòng để xác định tỷ lệ chó, mèo có kháng thể bảo hộ đối với bệnh Dại; thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu; xây dựng bản đồ dịch tễ; tập huấn cho lực lượng tham gia tiêm phòng; tổ chức thông tin tuyên truyền phòng chống bệnh Dại.

+ Quản lý các tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh, tiêm phòng cho chó, mèo và yêu cầu các cơ sở này hoạt động theo đúng quy định.

2. Sở Y tế

– Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc tổ chức triển khai quyết liệt, có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch liên quan đến lĩnh vực y tế.

– Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, giám sát các địa phương, đơn vị trong việc triển khai các hoạt động phòng chống bệnh Dại trên người theo kế hoạch được phê duyệt đảm bảo đúng mục tiêu, đúng tiến độ. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại và kháng huyết thanh Dại tại các cơ sở tiêm phòng và điều trị phơi nhiễm bệnh Dại trên địa bàn tỉnh.

– Hàng năm, xây dựng kế hoạch hoạt động, dự toán kinh phí triển khai các nội dung của Kế hoạch về phòng chống bệnh Dại trên người; kế hoạch cung ứng vắc xin, sử dụng vắc xin phòng Dại cho người do bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao bị phơi nhiễm bệnh Dại trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.

– Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trên người cho Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức hội nghị sơ kết (vào năm 2025) và tổng kết (vào năm 2030) việc thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông học đường về phòng chống bệnh Dại.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tuyên truyền sâu rộng, mục đích, ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của Kế hoạch; hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn duy trì, xây dựng mới các chuyên trang, chuyên mục; tăng thời lượng phát sóng, đưa tin trên báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống đài truyền thanh cơ sở về công tác phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Tài chính

Sở Tài chính căn cứ Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022 – 2030 và khả năng cân đối ngân sách phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thuộc vốn sự nghiệp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Y tế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh Dại và thực hiện Kế hoạch.

7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng dụng trong công tác phòng, chống bệnh Dại.

8. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan, Cục Quản lý thị trường tỉnh

– Chỉ đạo các lực lượng trực thuộc phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc ngăn chặn nhập lậu chó, mèo, sản phẩm chó, mèo trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở và tuyến biển; đồng thời làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển, kinh doanh chó, mèo, sản phẩm chó, mèo nhập khẩu trái phép để người dân hiểu, không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu.

– Phối hợp ngăn chặn, xử lý vận chuyển động vật vào địa bàn tỉnh không có giấy tờ, nguồn gốc hợp lệ.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

– Xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn giai đoạn 2022 – 2030. Hằng năm cân đối, ưu tiên bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo các nội dung về cơ chế tài chính đối với ngân sách cấp huyện

– Hàng năm, báo cáo thống kê: số lượng chó, mèo nuôi và kết quả tiêm phòng bệnh Dại; kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch của địa phương gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch bệnh.

– Tổ chức giám sát, thành lập các đoàn kiểm tra xử phạt đối với chủ nuôi chó, mèo vi phạm các quy định về phòng, chống bệnh Dại và để chó, mèo cắn người; giám sát, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện công tác quản lý đàn chó, mèo, tổ chức tiêm phòng, kết quả tiêm phòng, xử phạt vi phạm hành chính.

– Căn cứ tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương, có chính sách hỗ trợ mua vắc xin và tổ chức tiêm miễn phí phòng bệnh Dại cho chó, mèo nuôi tại các khu vực có dịch, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, các xã biên giới,…

– Tổ chức và hỗ trợ chi phí điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh Dại cho người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người ở vùng sâu, vùng xa, trẻ em dưới 6 tuổi trong vùng dịch, người có công với cách mạng, cán bộ thú y và y tế nguy cơ cao, những người tham gia phòng, chống dịch và các trường hợp đặc biệt khác.

– Tổ chức xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại trên động vật.

– Thực hiện công bố dịch, công bố hết dịch bệnh Dại động vật, triển khai các biện pháp phòng chống dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.

– Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn cập nhật số liệu nuôi chó, mèo tại địa phương trên Hệ thống báo cáo trực tuyến quản lý chó, mèo theo hướng dẫn của cơ quan thú y. Định kỳ tối thiểu 02 lần/năm, báo cáo cập nhật số liệu các hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo chi tiết gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện qua Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và Trạm Chăn nuôi và Thú y để báo cáo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

10. Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo

Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo phải tuân thủ các quy định về phòng, chống bệnh Dại và hướng dẫn của cơ quan Thú y trong việc quản lý, giám sát và xử lý ổ dịch Dại ở động vật cụ thể:

– Đăng ký việc nuôi chó, mèo với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định; nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình. Chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt để phòng cắn người; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường.

– Tiêm vắc xin phòng Dại cho chó, mèo và phải thanh toán các khoản chi phí quản lý đàn chó, mèo, tiêm phòng theo quy định. Theo dõi vật nuôi, khi phát hiện có dấu hiệu bất thường, phải nhốt con vật đó để theo dõi và báo cho nhân viên thú y cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất. Không được vận chuyển hoặc bán chó, mèo dại, nghi dại đi nơi khác để ngăn chặn sự lây lan dịch dại trên diện rộng và gây bệnh Dại cho người.

– Khi động vật được xác định mắc bệnh Dại, chủ nuôi phải thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh; thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng nuôi, dụng cụ nuôi, phương tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất thải và các vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh. Những con vật nghi mắc bệnh Dại phải nhốt đ theo dõi trong 10 ngày; tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch.

– Chủ nuôi có chó, mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi Dại cắn, cào người khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

– Tổ chức, cá nhân buôn bán, vận chuyển, giết mổ chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu bệnh Dại theo quy định.

11. Tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo

Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại, đánh dấu để nhận diện chó, mèo đã tiêm vắc xin, cấp sổ tiêm phòng và định kỳ hàng tháng báo cáo tổng hợp số liệu tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo đến cơ quan thú y địa phương; trong trường hợp khám và điều trị nếu phát hiện chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo ngay cho cơ quan thú y địa phương để xử lý kịp thời.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị – xã hội: Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội địa phương chủ động phối hợp, tham gia cùng chính quyền các cấp, các Sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền vận động nhân dân trong thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật nói chung và bệnh Dại nói riêng có hiệu quả.

V. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Kiểm tra đánh giá

Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế chỉ đạo tổ chức kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này của các địa phương, cơ quan đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Báo cáo kết quả

Hằng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã báo cáo kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 25/11 để tổng hợp báo cáo Chính Phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Tùy theo diễn biến của tình hình dịch bệnh, điều kiện thực tiễn và những thông tin khoa học cập nhật về bệnh Dại; Kế hoạch này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với quá trình triển khai công tác phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh./.

 

PHỤ LỤC I.

KHÁI TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỘNG VẬT GIAI ĐOẠN 2022-2030

ĐVT: Nghìn đồng

TT

Khoản mục

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

Năm 2026

Năm 2027

Năm 2028

Năm 2029

Năm 2030

Cộng

Ghi chú

I

Các hoạt động chuyên môn

1.035.860

1.065.860

965.000

915.000

1.115.860

915.000

1.035.860

995.000

915.000

8.958.440

 

1

Giám sát bệnh dại và xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh Dại

20.000

20.000

20.000

20.000

20.000

20.000

20.000

20.000

20.000

180.000

NS tỉnh

2

Giám sát bệnh dại 9 huyện x 5tr/huyện

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

405.000

NS huyện

3

Tập huấn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tập huấn nghiệp vụ kỹ thuật

0

80.000

0

0

80.000

0

0

80.000

0

240.000

NS tỉnh

 

Tập huấn TYCS cho cán bộ thú y của 125 xã, phường, thị trấn

70.860

70.860

0

0

70.860

0

70.860

0

0

283.440

NS tỉnh

4

Tuyên truyền

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hỗ trợ kinh phí tuyên truyền cấp xã: 300.000đ/tháng x 125 xã x 4 tháng (tháng 3 đến tháng 6)

150.000

150.000

150.000

150.000

150.000

150.000

150.000

150.000

150.000

1.350.000

NS huyện

 

Chuyên mục trên đài truyền hình (1 c.mục/năm)

20.000

20.000

20.000

20.000

20.000

20.000

20.000

20.000

20.000

180.000

NS tỉnh

 

Tờ rơi (10.000 tờ/năm x 5.000đ/ tờ)

50.000

 

50.000

 

50.000

 

50.000

 

 

200.000

NS tỉnh

 

Áp phích (200 tờ x 50.000đ/tờ)

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

90.000

NS tỉnh

 

Tuyên truyền lưu động: 9 huyện x 5tr/năm

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

405.000

NS huyện

5

Quản lý đàn chó, hội họp cấp xã: 125 xã x 5tr/xã

625.000

625.000

625.000

625.000

625.000

625.000

625.000

625.000

625.000

5.625.000

NS xã

II

Vắc xin (12.000đ/liều) và công tiêm (5.900đ/liều) cho đàn chó 55.000 liều/năm

760.500

760.500

760.500

760.500

760.500

760.500

760.500

760.500

760.500

6.844.500

 

 

– Tiêm phòng vùng sâu, vùng xa

120.000

120.000

120.000

120.000

120.000

120.000

120.000

120.000

120.000

1.080.000

NS tỉnh

 

– Tiêm phòng các địa phương còn lại

640.500

640.500

640.500

640.500

640.500

640.500

640.500

640.500

640.500

5.764.500

Người nuôi chó, mèo

III

Quản lý, đăng ký nuôi chó

306.950

267.000

267.000

306.950

267.000

267.000

306.950

267.000

267.000

2.522.850

 

1

Phiếu đăng ký nuôi chó

42.000

42.000

42.000

42.000

42.000

42.000

42.000

42.000

42.000

42.000

NS xã

2

Sổ quản lý nuôi chó (sử dụng 3 năm)

39.950

0

0

39.950

0

0

39.950

0

0

119.850

NS xã

3

Vòng đeo cổ chó (đã tiêm phòng VX Dại)

225.000

225.000

225.000

225.000

225.000

225.000

225.000

225.000

225.000

2.025.000

Người nuôi chó, mèo

IV

Kinh phí quản lý chỉ đạo thực hiện

70.000

70.000

70.000

70.000

70.000

70.000

70.000

70.000

70.000

630.000

 

1

Hội nghị triển khai, sơ, tổng kết

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0

 

 

Cấp tỉnh 2 lần/năm x 5.000.000đ

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

90.000

NS tỉnh

 

Cấp huyện: 1 lần/năm x 5tr/huyện x 9 huyện

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

45.000

405.000

NS huyện

2

Xăng xe

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

90.000

NS tỉnh

3

Văn phòng phẩm và chi phí khác

5.000

5.000

5.000

5.000

5.000

5.000

5.000

5.000

5.000

45.000

NS tỉnh

TỔNG KINH PHÍ

2.173.310

2.163.360

2.062.500

2.052.450

2.213.360

2.012.500

2.173.310

2.092.500

2.012.500

18.955.790

I

Trong đó ngân sách nhà nước

1.307.810

1.297.860

1.197.000

1.186.950

1.347.860

1.147.000

1.307.810

1.227.000

1.147.000

11.166.290

 

 

Ngân sách tỉnh

315.860

345.860

245.000

195.000

395.860

195.000

315.860

275.000

195.000

2.478.440

 

 

Ngân sách huyện

285.000

285.000

285.000

285.000

285.000

285.000

285.000

285.000

285.000

2.565.000

 

 

Ngân sách xã

706.950

667.000

667.000

706.950

667.000

667.000

706.950

667.000

667.000

5.625.000

 

II

Người nuôi chó, mèo

865.500

865.500

865.500

865.500

865.500

865.500

865.500

865.500

865.500

7.789.500

 

 

PHỤ LỤC II.

KHÁI TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2022-2030

ĐVT: Nghìn đồng

TT

Hoạt động chính

Kế hoạch kinh phí theo năm ngân sách Tỉnh

Tổng

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Năm 2025

Năm 2026

Năm 2027

Năm 2028

Năm 2029

Năm 2030

222.500

230.000

230.000

230.000

230.000

230.000

210.500

210.500

189.000

1.982.500

1 Tập huấn-hội thảo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1 Tập huấn kỹ năng giám sát, phòng chống bệnh dại trên người: 1 lớp/huyện x 9 lớp

90.000

90.000

90.000

90.000

90.000

90.000

90.000

90.000

90.000

 

1.2 Hội thảo liên ngành Y tế -Thú y: 1 đợt/năm

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

10.000

 

2 Dịch vụ công cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1 Xăng xe đi công tác nội tỉnh: 500 lít x 25.000đ

12500

12500

12500

12500

12500

12500

12500

12500

12500

 

2.2 Xăng xe đi công tác ngoại tỉnh: 300 lít x 25.000đ

 

7500

7500

7500

7500

7500

7500

7500

7500

 

3 Công tác phí (giám sát hỗ trợ tuyến xã về phòng chống dịch bệnh)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.1 Công tác phí: 300 công  x 100.000đ/công

30000

30000

30000

30000

30000

30000

30000

30000

30000

 

3.2 Tiền ngủ: 150 đêm x 80.000đ/đêm

12000

12000

12000

12000

12000

12000

12000

12000

12000

 

3.3 Xăng xe: 1000 lít x 25.000đ

25000

25000

25000

25000

25000

25000

25000

25000

25000

 

4 Thuê mướn, vật tư (Xử lý ổ dịch)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.1 Thuê nhân công vệ sinh tiêu độc khử trùng: 20 công x 300.000đ/công

6000

6000

6000

6000

6000

6000

3000

3000

0

 

5 Chi phí thu gom mẫu và lấy mẫu.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5.1 Thu gom, lấy mẫu, bảo quản súc vật nghi Dại. 20 mẫu x 200.000 đ/mẫu

4000

4000

4000

4000

4000

4000

2000

2000

0

 

5.2 Điều tra, lấy mẫu, bảo quản xét nghiệm ca bệnh nghi Dại: 20 mẫu x 200.000 đ/mẫu

4000

4000

4000

4000

4000

4000

2000

2000

0

 

6 Chi phí sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6.1 Trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn

10000

10000

10000

10000

10000

10000

5000

5000

0

 

7 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7.1 Chi mua, in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm chuyên môn

2000

2000

2000

2000

2000

2000

2000

2000

2000

 

7.2 Chi công chống dịch theo QĐ 73/2011/QĐ-TTg. 300 công/năm

3000

3000

3000

3000

3000

3000

3000

3000

0

 

7.3 Chi phí gửi mẫu xét nghiệm 20 mẫu x 200.000đ/mẫu.

4000

4000

4000

4000

4000

4000

2000

2000

0

 

7.4 Trang phục chống dịch 40 bộ x 100.000đ/bộ

4000

4000

4000

4000

4000

4000

2000

2000

0

 

7.5 Mua hóa chất chống dịch. 20kg x 100.000đ/kg

1000

1000

1000

1000

1000

1000

500

500

0

 

8 Chi khác

5000

5000

5000

5000

5000

5000

2000

2000

0

 

 

QUYẾT ĐỊNH 747/QĐ-UBND NĂM 2022 PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2022-2030
Số, ký hiệu văn bản 747/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 09/03/2022
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Ngày ban hành 09/03/2022
Cơ quan ban hành Quảng Trị
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản