TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12306:2018 (ISO 12091:1995) VỀ ỐNG NHỰA NHIỆT DẺO CÓ THÀNH PHẦN KẾT CẤU – PHÉP THỬ BẰNG TỦ SẤY
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12306:2018
ISO 12091:1995
ỐNG NHỰA NHIỆT DẺO CÓ THÀNH PHẦN KẾT CẤU – PHÉP THỬ BẰNG TỦ SẤY
Structured-wall thermoplastics pipes – Oven test
Lời nói đầu
TCVN 12306:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 12091:1995.
TCVN 12306:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 138 Ống, phụ tùng và van bằng chất dẻo dùng để vận chuyển chất lỏng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
ỐNG NHỰA NHIỆT DẺO CÓ THÀNH PHẦN KẾT CẤU – PHÉP THỬ BẰNG TỦ SẤY
Structured-wall thermoplastics pipes – Oven test
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đánh giá tính đồng nhất của ống nhựa nhiệt dẻo thành kết cấu, không nhẵn bằng cách kiểm tra ảnh hưởng của gia nhiệt trong tủ sấy
Phương pháp này không áp dụng để kiểm tra ống có bề mặt bên ngoài nhẵn.
CHÚ THÍCH 1 Phép thử này không bao gồm việc đo sự thay đổi kích thước theo chiều dọc (xem [2], [3]).
2 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1
Tách lớp thành ống (wall separation)
Sự chia tách giữa các lớp trong các thiết kế nhiều lớp
CHÚ THÍCH 2 Tách lớp thành ống được nhận biết bằng sự hình thành các bọt khí có thể nhìn thấy trong lớp mặt của ống. Tách lớp tại các dầu cắt không được coi lá phá hủy sản phẩm.
2.2
Phồng (rộp) (blister)
Sự tách lớp bên trong thành ống ở dạng bọt khí.
3 Nguyên tắc
Một đoạn ống có chiều dài nhất định được gia nhiệt trong tủ sấy tại nhiệt độ quy định trong một khoảng thời gian quy định.
Sau giai đoạn gia nhiệt, bề mặt của ống được kiểm tra và ghi nhận bất kỳ khuyết tật nào về mặt vật lý như nứt, phồng(rộp) hoặc tách lớp thành ống. Nứt và phồng(rộp) tính bằng phần trăm độ dày thành. Tách lớp thành ống được tính bằng phần trăm của chu vi ống.
4 Thiết bị, dụng cụ
4.1 Tủ sấy tuần hoàn không khí, kiểm soát được nhiệt độ (điều chỉnh (kiểm soát) sự ổn định nhiệt), có công suất gia nhiệt đáp ứng nhiệt độ quy định trong Phụ lục A đối với vật liệu được thử và thiết lập lại nhiệt độ này trong vòng 15 min sau khi đưa mẫu thử vào. Tủ sấy được trang bị một bộ ổn nhiệt có khả năng duy trì nhiệt độ theo quy định với dung sai ± 2 °C.
5 Mẫu thử
5.1 Quy trình lấy mẫu để thu được mẫu thử phải theo quy định nêu trong tiêu chuẩn liên quan.
5.2 Mỗi mẫu ống để thử nghiệm phải dài 300 mm ± 20 mm. Mẫu thử có thể được cắt theo chiều dọc thành hai phần bằng nhau nếu đường kính ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 400 mm, hoặc bốn phần bằng nhau nếu đường kính ngoài lớn hơn 400 mm.
CHÚ THÍCH 3 Tiêu chuẩn liên quan cần xác định quy trình tùy chọn để cắt các phần mẫu thử. Điều này phụ thuộc vào kết cấu thành ống.
5.3 Số lượng mẫu thử được quy định trong tiêu chuẩn liên quan. Tuy nhiên, nên sử dụng ít nhất ba mẫu thử.
6 Cách tiến hành
6.1 Điều hòa mẫu thử (hoặc các phần mẫu thử) trong ít nhất 2 h tại nhiệt độ 23 °C ± 2 °C.
6.2 Thiết lập nhiệt độ tủ sấy ở giá trị được quy định tại Phụ lục A đối với vật liệu thử.
6.3 Đặt các mẫu thử vào tủ sấy sao cho không chạm vào nhau hoặc không chạm vào các thành của tủ sấy.
CHÚ THÍCH 4 Nếu các mẫu thử được đặt theo chiều ngang thì nên đặt mẫu lên lớp bột tale hoặc cát mịn.
6.4 Để các mẫu thử trong tủ sấy trong khoảng thời gian quy định tại Phụ lục A, trong đó khoảng thời gian này được tính từ khi nhiệt độ tủ sấy đạt nhiệt độ quy định.
6.5 Lấy mẫu thử ra khỏi tủ, cẩn thận không làm biến dạng hoặc làm hỏng mẫu.
6.6 Làm nguội mẫu trong không khí cho đến khi cầm tay được.
6.7 Kiểm tra từng mẫu thử và xác định kích thước lớn nhất của mỗi loại khuyết tật vật lý như nứt, phồng (rộp), tách lớp thành ống và/hoặc khuyết tật vật lý khác theo yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan.
7 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm ít nhất phải bao gồm các thông tin sau:
- a) Viện dẫn tiêu chuẩn này:
- b) Nhận dạng đầy đủ về mẫu thử;
- c) Nhiệt độ tủ sấy và thời gian sấy;
- d) Số đo lớn nhất của vết nứt hoặc phồng(rộp), tính bằng phần trăm độ dày thành hoặc độ dày của lớp;
- e) Số đo lớn nhất của tách lớp thành ống, tính bằng phần trăm của chu vi ống hoặc phần trăm tổng của cả bốn phần mẫu thử;
- f) Mô tả mọi khuyết tật nhìn thấy được khác.
Phụ lục A
(Quy định)
Điều kiện thử bằng tủ sấy cho ống nhựa nhiệt dẻo có thành kết cấu
Bảng A.1 – Điều kiện thử cho các loại vật liệu và độ dày thành khác nhau
Vật liệu (1) | Nhiệt độ của tủ sấy
°C |
Thời gian sấy
min |
PVC-U | 150 ± 2 | 30 đối với e ≤ 102)
60 đối với e > 10 |
PE | 110 ± 2 | |
Homopolyme PP và block copolyme | 150 ± 2 | |
Copolyme PP random | 135 + 2 | |
1) Các ký hiệu được định nghĩa trong ISO 1043-1.
2) e là độ dày thành tính bằng milimet. |
Phụ lục B
(Tham khảo)
Quy định kỹ thuật cơ bản
B.1 Các yêu cầu sau được coi là quy định cơ bản.
Bất kỳ mẫu thử nào được kiểm tra dấu hiệu nứt, phồng (rộp) hoặc tách lớp thành ống phải phù hợp với các yêu cầu sau:
– Đối với tất cả các phần của bề mặt ống, độ sâu của vết nứt hoặc độ dày của phồng (rộp) không được vượt quá 30 % độ dày thành ban đầu và tổng chiều dài của tách lớp thành ống quanh chu vi không được quá 20 % chu vi ống.
B.2 Đối với các ứng dụng đặc biệt, yêu cầu nghiêm ngặt hơn có thể được chấp nhận nếu được yêu cầu bởi tiêu chuẩn liên quan.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 1043-1:1987, Plastics – Symbols – Part 1: Basic polymers and their special characteristics.
[2] ISO 2505-1:1994, Thermoplastics pipes – Longitudinal reversion – Part 1: Determination methods
[3] ISO 2505-2:1994, Thermoplastics pipes- Longitudinal reversion- Part 2: Determination parameters
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12306:2018 (ISO 12091:1995) VỀ ỐNG NHỰA NHIỆT DẺO CÓ THÀNH PHẦN KẾT CẤU – PHÉP THỬ BẰNG TỦ SẤY | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN12306:2018 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng |
Ngày ban hành | 01/01/2018 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |