TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12282:2018 (ISO 1957:2000) VỀ THẢM TRẢI SÀN DỆT MÁY – CHỌN VÀ CẮT MẪU THỬ CHO PHÉP THỬ VẬT LÝ
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12282:2018
ISO 1957:2000
THẢM TRẢI SÀN DỆT MÁY – CHỌN VÀ CẮT MẪU THỬ ĐỐI VỚI PHÉP THỬ VẬT LÝ
Machine-made textile floor coverings – Selection and cutting of specimens for physical tests
Lời nói đầu
TCVN 12282:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 1957:2000.
TCVN 12282:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 219 Thảm trải sàn biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THẢM TRẢI SÀN DỆT MÁY – CHỌN VÀ CẮT MẪU THỬ ĐỐI VỚI PHÉP THỬ VẬT LÝ
Machine-made textile floor coverings – Selection and cutting of specimens for physical tests
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định qui trình cắt mẫu thử từ mẫu để sử dụng cho phép thử vật lý.
Phương pháp tham chiếu trong việc chọn mẫu từ lô vật liệu được qui định trong Phụ lục A.
Trừ khi được chọn theo Phụ lục A, chấp nhận là mẫu được lấy có thể không nhất thiết đại diện hoàn toàn cho lô. Khuyến nghị các bên liên quan lưu ý đến kết quả cần thử thỏa thuận trước phương pháp lấy mẫu.
2 Nguyên tắc
Qui trình được đưa ra để chọn các mẫu thử từ một mẫu sao cho các mẫu thử càng đại diện cho vật liệu càng tốt.
3 Cách tiến hành
3.1 Kiểm tra mẫu, lưu ý và ghi lại các thay đổi vật lý bất kỳ trên mẫu. Các thay đổi bao gồm, ví dụ, các hàng nhung dài hoặc nhung ngắn hoặc các thay đổi về hướng của tuyết nhung hoặc bề mặt sử dụng giữa các phần khác nhau của mẫu.
3.2 Khi yêu cầu mẫu thử có hình vuông hoặc hình chữ nhật, cắt các mẫu thử sao cho các mép song song với hướng sợi dọc và sợi ngang, hoặc trong một số loại thảm trải sàn dệt nhất định, song song và vuông góc với hướng máy. Nếu mẫu không có kết cấu vuông hoàn chỉnh, vẫn cắt mẫu theo mô tả ở trên và ghi vào báo cáo cụ thể là mẫu thử hơi xiên.
3.3 Khi mẫu có một biên hoặc mép có nhung hình thành nên mặt nhung thực, ví dụ mép chạy theo hướng máy, thì cắt mẫu thử sao cho không có phần nào của mẫu thử nằm trong phạm vi 100 mm kể từ mép này.
3.4 Cắt các mẫu thử để sao cho không có phần nào của mẫu thử nằm trong phạm vi 300 mm kể từ mép theo hướng sợi ngang hoặc kể từ mép vuông góc với hướng máy. Nếu biết rằng cắt theo hướng sợi ngang quá 300 mm tính từ vị trí thay đổi nhung, thì cắt các mẫu thử để không phần nào của mẫu thử nằm trong phạm vi 50 mm kể từ mép sợi ngang hoặc mép vuông góc với hướng máy.
3.5 Nếu cắt từ hai mẫu thử trở lên từ mẫu, bố trí các mẫu thử cách đều nhau và càng cách xa nhau càng tốt trên diện tích mẫu sẵn có, bảo đảm là (khi kết cấu cho phép) các mẫu thử không chứa cùng sợi dọc và cùng sợi ngang. Nếu không tránh được cả hai điều này, thì tránh lấy các mẫu thử lặp lại theo hướng máy. Ghi vào báo cáo nếu xảy ra sự lặp lại bất kỳ. Hình 1 minh họa phương pháp tối ưu để lấy bốn mẫu thử.
CHÚ THÍCH Đối với các sản phẩm được sản xuất từ màng xơ trải chéo, tốt nhất tránh lặp lại theo hướng vuông góc với hướng máy.
3.6 Khi cắt nhiều mẫu thử từ một mẫu, bố trí các mẫu thử càng cách xa nhau càng tốt trên diện tích mẫu có sẵn. Khi lấy nhiều mẫu thử một lúc, phải bố trí các mẫu thử cách đều nhau ở hai phía của đường chia đôi mẫu theo hướng sợi dọc hoặc hướng máy.
Hình 1 – Ví dụ việc cắt bốn mẫu thử
3.7 Khi lấy nhiều mẫu thử cho nhiều phép thử, đặt các mẫu thử càng rải rác trên mẫu càng tốt, ví dụ sử dụng các con số ngẫu nhiên ấn định các vị trí trên đường kẻ ô.
3.8 Nếu mẫu có từ hai mức chiều cao mặt nhung hoặc bề mặt sử dụng trở lên, lấy các mẫu thử tuân theo quy tắc trên trong các khu vực chỉ có một mức chiều cao nhung hoặc một bề mặt sử dụng, và đảm bảo rằng bất kỳ khu vực đã xử lý hoặc thử nghiệm nào nằm trên toàn bộ diện tích có một độ dày và cách vị trí thay đổi độ dày bất kỳ nào ít nhất 20 mm.
4 Báo cáo lấy mẫu
Báo cáo lấy mẫu phải bao gồm các thông tin sau:
- a) tuân theo qui trình qui định trong Điều 3 và chi tiết sai lệch bất kỳ so với qui trình qui định;
- b) mẫu thử bị xiên hoặc không bị xiên;
- c) có lặp lại về sợi dọc và sợi ngang trong các mẫu thử;
- d) mẫu thử có chứa từ hai chiều cao nhung hoặc bề mặt sử dụng trở lên, và sự liên quan giữa các kết quả thử và các chiều cao nhung hoặc bề mặt sử dụng cụ thể.
Phụ lục A
(tham khảo)
Thảm trải sàn dệt máy – Chọn và cắt mẫu cho phép thử vật lý – Phương pháp tham chiếu
A.1 Phạm vi và lĩnh vực áp dụng
Phụ lục này qui định qui trình tối ưu khi lấy mẫu theo lô thảm trải sàn dệt máy, hoặc từ vật liệu được sản xuất đặc biệt, sau đó được sử dụng cho phép thử vật lý.
Quy trình này áp dụng cho thảm trải sàn dệt máy có hoặc không có nhung.
A.2 Nguyên tắc
Qui trình được đưa ra để chọn mẫu từ vật liệu theo lô càng đại diện cho lô càng tốt.
A.3 Cách tiến hành
A.3.1 Lấy mẫu dọc theo toàn bộ chiều rộng sản phẩm, trừ các phần thường được xén bỏ trong quá trình sản xuất.
A.3.2 Kiểm tra mẫu, lưu ý và ghi lại các thay đổi vật lý bất kỳ trên mẫu. Các thay đổi bao gồm, ví dụ, các hàng nhung dài hoặc nhung ngắn hoặc các thay đổi về hướng của tuyết nhung hoặc bề mặt sử dụng giữa các phần khác nhau của mẫu.
A.3.3 Khi yêu cầu mẫu thử có hình vuông hoặc hình chữ nhật, cắt các mẫu thử sao cho các mép song song với hướng sợi dọc và sợi ngang, hoặc trong một số loại thảm trải sàn dệt nhất định, song song và vuông góc với hướng máy. Nếu vật liệu lấy theo lô không có kết cấu vuông hoàn chỉnh, vẫn cắt mẫu theo mô tả ở trên và ghi vào báo cáo cụ thể là mẫu thử hơi xiên.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12282:2018 (ISO 1957:2000) VỀ THẢM TRẢI SÀN DỆT MÁY – CHỌN VÀ CẮT MẪU THỬ CHO PHÉP THỬ VẬT LÝ | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN12282:2018 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nhẹ |
Ngày ban hành | 01/01/2018 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |