TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12263:2018 VỀ THÔNG TIN ĐỊA LÝ – TÀI LIỆU NGỮ CẢNH BẢN ĐỒ TRÊN NỀN WEB

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12263:2018

THÔNG TIN ĐỊA LÝ – TÀI LIỆU NGỮ CẢNH BẢN ĐỒ TRÊN NỀN WEB

Geographic information – Web map context documents

 

Li nói đầu

TCVN 12263:2018 hoàn toàn tương đương tài liệu Web Map Context Documents (phiên bản 1.1.0) của tổ chức Không Gian Địa lý (OGC).

TCVN 12263:2018 do Trung tâm Công nghệ phần mềm và GIS và Trung tâm Chuyển giao công nghệ thuộc Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu Tài nguyên môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường biên soạn, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lượng Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

Giới thiệu chung

Ngữ cảnh bản đồ là sự cụ thể hóa những nội dung bản đồ do một hoặc một nhóm máy chủ cung cấp trên nền web. Ngữ cảnh này được mô tả lại và trình bày theo định dạng cụ thể trong một tệp tin riêng, cho phép di chuyển, sao chép linh hoạt giữa các máy tính khác nhau gọi là “Tàliệu ngữ cảnh bản đồ trên nền web”.

Một tài liệu ngữ cảnh bao gồm thông tin về máy chủ, các lớp thông tin hình thành nên bản đồ, khung giới hạn bản đồ, hệ quy chiếu, thông tin siêu dữ liệu đủ để phần mềm trên máy khách tái tạo lại bản đồ. Ngoài ra còn có các thông tin bổ sung, chú thích, thông tin nguồn gốc bản đồ phục vụ người dùng.

Tài liệu ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ đánh dấu m rộng (XML), cấu trúc của tài liệu có thể được đối chiếu trong phụ lục A.

Một vài trường hợp có thể áp dụng Tài liệu ngữ cảnh:

– Tạo khởi động mặc định bản đồ web cho từng loại người dùng khác nhau.

– Lưu lại một trạng thái cụ thể của bản đồ ở phía máy khách, ví dụ trạng thái sau khi người dùng điều hướng phóng to, thu nhỏ, di chuyển bản đồ, bật tắt các lớp.

– Tài liệu ngữ cảnh không chỉ lưu lại những cài đặt hiện thời mà còn cả thông tin cho từng lớp bản đồ (như: các kiểu trình bày có sẵn, định dạng, hệ quy chiếu không gian..) nhằm giúp máy khách không phải truy vn lại thông tin từ máy chủ khi người dùng chọn lại một lớp.

– Lưu lại phiên làm việc trên bản đ của một máy khách sau đó chuyển sang một máy khác đ mở lên và tái tạo lại phiên làm việc đó.

So với Lớp thông tin bản đồ (Layers) vốn là các lớp thông tin đối tượng riêng lẻ, Ngữ cảnh bản đồ có thể được phân loại, sắp xếp thành danh sách và sử dụng để cung cấp thông tin chi tiết  mức độ rộng hơn.

 

THÔNG TIN ĐỊA LÝ – TÀI LIỆU NGỮ CẢNH BẢN ĐỒ TRÊN NỀN WEB

Geographic information – Web Map Context Documents

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc tạo ra và sử dụng tệp tài liệu ngữ cảnh bản đồ trên một máy khách cụ thể của ứng dụng bn đồ trong môi trường web. Tệp tài liệu này hoàn toàn độc lập với máy khách và có thể được sử dụng bởi các máy khách khác nhau để tái tạo lại trạng thái của ứng dụng bản đồ web. Tiêu chuẩn này định nghĩa phương thức mã hóa ngữ cảnh bản đồ bằng cách sử dụng ngôn ngữ đánh dấu mở rộng XML theo TCVN ISO/TS 15000-1:2007 (ISO/TS 15000-1:2004).

Tiêu chuẩn này không đề cập đến phương thức lưu trữ, thống kê, phát hiện hoặc thu hồi tài liệu XML của ngữ cảnh.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

EPSG, European Petroleum Survey Group Geodesy Parameters, Lott, R., Ravanas, B., Cain, J., Girbig, J.-P., and Nicolai, R., eds. (Các tham số trắc địa của Đoàn Trắc địa Dầu khí Châu Âu)

SLD 1.0.0 (September 2002), Styled Layer Description (SLD) 1.0.0, OGC Proposed

Implementation Specification, William Lalonde. (Mô tả kiểu trình bày lớp bản đồ)

IETF RFC 2119 (March 1997), Key words for use in RFCs to Indicate Requirement Levels, Bradner, S., ed. (Mức độ yêu cầu của các từ khóa dùng trong đề nghị duyệt thảo và bình luận)

TCVN ISO/TS 15000-1:2007 (ISO/TS 15000-1:2004), Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng kinh doanh điện tử (ebXML).

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Những thuật ngữ và định nghĩa sau được dùng với mục đích áp dụng cho tiêu chuẩn này.

3.1

Thao tác (operation)

Đặc tả kỹ thuật của quá trình truy vấn, vận chuyển đối tượng. Quá trình này có thể được thực thi khi có yêu cầu.

3.2

Giao diện (interface)

Tên gọi của tập các thao tác mô tả hành vi của một thực thể nào đó.

3.3

Dịch vụ (service)

Một chức năng xác định do một thực thể nào đó cung cấp thông qua các giao diện.

3.4

Máy chủ (server)

Nơi triển khai và thực thi dịch vụ.

3.5

Máy khách (client)

Hợp phần phần mềm có thể gọi một thao tác từ máy ch.

3.6

Yêu cầu (request)

Chỉ hành động máy khách gọi một thao tác.

3.7

Phản hồi (response)

Kết quả của một thao tác, được máy ch trả về cho máy khách

3.8

Bản đồ (map)

Kết quả trình bày dữ liệu địa lý một cách trực quan (bằng hình ảnh).

3.9

Hệ quy chiếu không gian (spatial reference system)

Phép chiếu tọa độ hay hệ tọa độ không gian.

3.10

Đặc tính (capabilities)

Siêu dữ liệu ở mức dịch vụ, mô tả các thao tác và nội dung mà dịch vụ đó sẵn sàng cung cấp.

3.11

Kiểu trình bày (Style)

<Thông tin địa lý> Cách hiển thị khác nhau của một dữ liệu.

3.12

Lớp (Layer)

<Thông tin địa lý> Là một khối các thông tin địa lý cơ sở, có thể được gọi ra từ máy chủ để phục vụ việc hiển thị bản đồ.

3.13

Phiên bản (version)

Một bản phát hành đặc trưng của sản phẩm, thường đánh số theo một định dạng và quy tắc nhất định.

4  Quy ước

4.1  Quy tắc dùng động từ

Mức độ cần thiết của các yêu cầu trong phần nội dung tiêu chuẩn được diễn tả bằng các từ: tùy chọn (optional), bắt buộc (required), nên (should), không nên (should not), phải (shall), không cần phải (shall not), đề xuất (recommended), có thể (may). Chi tiết về mặt kỹ thuật mà các từ này yêu cầu được mô tả trong tài liệu IETF RFC 2119.

4.2  Chữ viết tắt

CGI Common Gateway Interface Giao diện cổng chung
EPSG European Petroleum Survey Group Liên đoàn Trắc địa và Dầu khí châu Âu
GIS Geographic Information System Hệ thống thông tin địa lý
GML Geography Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu địa lý dựa trên nền tảng XML
HTTP Hypertext Transfer Protocol Giao thức truyền tải siêu văn bản
IETF Internet Engineering Task Force Cơ quan đặc trách xác định các chuẩn dùng trong internet
MIME Multipurpose Internet Mail Extensions Chuẩn Internet về định dạng cho thư điện tử
OGC Open GIS Consortium Tổ chức Không gian Địa lý Quốc tế
OWS OGC Web Service Dịch vụ web theo chuẩn OGC
RFC Request for Comments Đề nghị duyệt thảo và bình luận
SLD Styled Layer Descriptor Kiểu mô tả của lớp bản đồ
SRS Spatial reference system Hệ quy chiếu không gian
URL Uniform Resource Locator Liên kết dùng để tham chiếu tới tài nguyên trên internet
WCS Web Coverage Service Dịch vụ bao phủ dữ liệu web
WFS Web Feature Service Dịch vụ web cho phép gửi yêu cầu cung cấp các thông tin về đối tượng địa lý
WMS Web Map Service Dịch vụ web bản đồ
XML Extensible Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng

5  Các phần tử của Tài liệu ngữ cảnh

Mục này giới thiệu chung về những phần tử cần có trong tài liệu XML để lưu trữ thông tin về ngữ cảnh bản đồ trong môi trường web, các phần tử này được sắp xếp có cấu trúc theo th bậc.

Phần t Ngữ cảnh hiển thị Viewcontext” là phần tử gốc trong cu trúc dạng cây của tài liệu, phần tử này bao gồm các nhánh phần tử tiếp theo như phần tử Chung “General” cho các lp ngữ cảnh độc lập và phần tử Danh sách lớp “LayerList” chứa các phần tử nối tiếp nhau mang những đặc tả chi tiết về các lớp đang dùng. Trong phần tử Chung có cha thông tin về ‘phiên bản’ nhằm xác định cu trúc XML mà tài liệu ngữ cảnh này đang áp dụng.

Phần tử Chung cung cấp thông tin về các lớp ngữ cảnh độc lập. Nó cũng cho biết trạng thái của khung giới hạn tọa độ với đơn vị tương ứng trong hệ quy chiếu không gian của nó đang trình bày vùng dữ liệu địa lý nào. Kích thước khung giới hạn tọa độ sẽ tương ứng với cặp số nguyên quy định kích thước bản đồ tính bằng đơn vị điểm ảnh đang được trình diễn ở máy khách. Phần tử này cũng chứa các thông tin siêu dữ liệu  mức dịch vụ của ngữ cảnh như tiêu đề, tóm tắt, từ khóa và các thông tin khác.

Phần tử Danh sách lớp chứa thông tin về tất cả các lớp trong ngữ cảnh hiện tại. Một hoặc vài lớp có thể có tên trong danh sách nhưng không hiển thị trên bản đồ (lớp ẩn). Phần tử Danh sách lớp chứa trong nó một hoặc nhiều phần tử Lớp.

Mỗi phần tử Lớp có đặc đim gần giống với đặc tính dịch vụ của WMS. Nó bao gồm thông tin siêu dữ liệu của Lớp như tiêu đề, tóm tắt và phần chú giải có thể được phản ánh từ những thông tin do máy chủ cấp phát cho từng Lớp. Tuy nhiên, hình thức sử dụng phổ biến của tài liệu ngữ cảnh là cho phép người dùng thay đổi thông tin về tên và mô tả theo định nghĩa riêng của mình.

Phần tử lớp cũng lưu một số thông tin về trạng thái hiện tại của nó trong dịch vụ. Phần tử lớp chứa thông tin thuộc tính ở dạng nhị phân biểu thị trạng thái ẩn hiện (0 hoặc 1), nếu trạng thái biểu thị bằng “1” thì mặc dù lớp đó có mặt trong tài liệu ngữ cảnh nhưng sẽ không được hiển thị trên bản đồ. Phần hiển thị trên máy khách cũng nên cung cấp cho người dùng biết trong ngữ cảnh có lớp ẩn và có thể hiển thị nó lên nếu muốn.

Phần tử Lớp cũng chứa thông tin về máy ch cấp phát lớp đó, thông tin về định dạng, cũng như những thông tin về nơi mà máy khách có thể truy vấn được lớp đó. Phần tử Lớp cũng cung cấp thông tin về các kiểu trình bày khác nhau của nó, trong đó có một kiểu trình bày ở trạng thái đang được chọn.

5.1  Mã hóa Ngữ cảnh bản đồ bằng ngôn ngữ đánh dấu

Việc mã hóa ngữ cảnh bằng ngôn ngữ đánh dấu XML theo TCVN ISO/TS 15000-1:2007 (ISO/TS 15000-1:2004) phải tuân theo cấu trúc được quy định ở Phụ lục A của tiêu chuẩn này. Cấu trúc XML này quy định mức độ cần thiết của các phần tử (là bắt buộc hay tùy chọn) và định dạng của tài liệu ngữ cảnh như thế nào.

Tài liệu ngữ cảnh có thể viện dẫn y nguyên cấu trúc XML đã quy định  trong Phụ lục A. Trong tài liệu cũng phải có đường dẫn đến địa chỉ lưu giữ cấu trúc XML này, địa chỉ được cấp quyền truy cập đầy đủ để có thể dễ dàng trích xuất khi cần.

Tên tệp tin m rộng cụ thể như .cml và .ccml thì cũng được gợi ý rõ ràng trong tài liệu.

Nội dung của tệp tài liệu gồm các phần tử và thuộc tính được sắp xếp theo cấu trúc th bậc, việc đánh thứ tự đề mục thể hiện vị trí của phần tử hoặc thuộc tính đó trong tài liệu XML.

5.2  Ngữ cảnh hin thị

Phần tử có tên là “ViewContext, là phần tử gốc của toàn bộ tài liệu ngữ cảnh, phần tử này buộc phải có thông tin về số phiên bản cấu trúc ngữ cảnh mà tài này đang tuân thủ. Phần tử Ngữ cảnh hiển thị bao gồm hai phần tử nhánh, một nhánh là các thông tin chung (được mô tả theo 5.3), nhánh thứ hai xác định một danh sách các Lớp (được mô tả theo 5.4).

5.2.1  Số phiên bản

Thuộc tính có tên là “version” ở trong tài liệu ngữ cảnh, là một dãy ký tự đại diện cho một phiên bản đã được công bố, bao gồm ba số nguyên dương, cách nhau bằng dấu chấm, theo định dạng “x.y.z”. Mỗi ngữ cảnh đều áp dụng theo một phiên bản tài liệu ngữ cảnh cụ thể. Thuộc tính này là bắt buộc.

5.2.2  Mã id

Thuộc tính có tên là “id” và nên được đặt tên sao cho là duy nhất để dùng làm mã định danh của ngữ cảnh. Thuộc tính này là bắt buộc.

5.3  Phần Chung

Phần tử có tên là “General” chứa nhiều lớp thông tin khác nhau về ngữ cảnh bản đồ hiện tại như khung giới hạn, hệ quy chiếu không gian, ngoài ra còn có các thông tin mô tả về bản thân tệp tài liệu ngữ cảnh như tiêu đề, tóm tắt… Phần tử này là bắt buộc.

5.3.1  Khung giới hạn và Hệ quy chiếu không gian

Phần tử có tên là “BoundingBox” có định dạng được định nghĩa cụ th trong Phụ lục A. Phần tử này biểu thị phạm vi địa lý của bản đồ hiển thị trên máy khách. Phần tử này là bắt buộc.

5.3.2  Kích thước cửa sổ

Phần t có tên là “Window” trong tài liệu ngữ cảnh, biểu thị kích thước của bản đồ trên máy khách tính bằng đơn vị điểm ảnh. Nếu xảy ra xung đột giữa việc xác định kích thước cửa sổ định nghĩa trong tài liệu ngữ cảnh và kích thước cửa sổ có sẵn trên máy khách thì phần đúng thuộc về định nghĩa kích thước trên tài liệu ngữ cảnh. Phần tử này là tùy chọn.

5.3.3  Tiêu đề

Phần tử có tên là “Title nhằm mục đích làm tiêu đề của ngữ cảnh, nội dung của nó ở dạng văn bản và mang ý nghĩa dễ hiểu, con người có để đọc được. Phần tử này là bắt buộc.

5.3.4  Tóm tắt

Phần t có tên là “Abstract” mô tả về bản thân tài liệu ngữ cảnh, mang tính dễ hiểu và con người đọc được. Phần tử này là tùy chọn.

5.3.5  Danh sách từ khóa

Phần tử có tên là “KeywordList” bao gồm nhiều từ khóa cụ thể, phục vụ cho việc tìm kiếm tài liệu ngữ cảnh trong một danh sách gồm nhiều tài liệu ngữ cảnh khác nhau. Phần tử này là tùy chọn.

5.3.6  Thông tin liên hệ

Phần tử có tên là “ContactInformation trình bày thông tin liên hệ của tác giả tài liệu ngữ cảnh bản đồ. Phần tử này là tùy chọn.

5.3.7  Đường dẫn lô-gô

Tham chiếu đến một hình ảnh có thể được gắn vào tài liệu ngữ cảnh. Có thể là lô-gô của dự án mà ngữ cảnh đang biểu thị, hoặc là hình ảnh bản đ tổng quan mô tả nội dung ngữ cảnh. Phần tử này chứa một đường dẫn (link) đến hình ảnh, kích thước (đơn vị pixels) và định dạng ảnh. Phần tử này là tùy chọn.

5.3.8  Đường dẫn mô tả

Đường dẫn tham chiếu đến một trang web chứa thông tin liên quan đến nội dung hin thị. Phần tử này là tùy chọn.

5.3.9  Phần m rộng

Các phần tử mở rộng là những thẻ chứa thông tin tùy ý mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thực thi của máy khách đối với tài liệu ngữ cảnh. Nội dung của phần mở rộng chứa trong phần tử <Extension> và thẻ này không nên dùng để đưa vào các phần tử mới được dự kiến làm tăng khả năng tương tác của tài liệu. Không nên dùng thẻ này để lưu trữ những thông tin nhằm chuyển đổi tài liệu ngữ cảnh giữa các hệ thống khác nhau.

5.4  Danh sách Lớp

Tài liệu ngữ cảnh biểu thị nội dung của một bản đồ cụ thể, được định nghĩa bằng một Danh sách Lớp thông tin địa lý. Phần tử này có tên LayerList” diễn tả một danh sách tất cả các Lớp tạo nên bản đồ trong khung hiển thị. Các Lớp được sắp xếp theo thứ tự từ dưới lên trên. Mỗi Lớp được định nghĩa bằng một thẻ <Layer> trong tài liệu XML ngữ cảnh bản đồ. Các Lớp có thể được trình bày lặp đi lặp lại với thuộc tính khác nhau (ví dụ kiểu trình bày khác nhau).

5.4.1  Lớp

Phần tử có tên là “Layer”, các thuộc tính của nó gồm:

– Thuộc tính ẩn “hidden”: thuộc tính này bằng “true” nếu như lớp này ẩn trên bản đồ kết quả của máy khách và ngược lại. Thuộc tính này bắt buộc.

– Thuộc tính khả năng truy vấn “queryable”: thuộc tính này bằng “true” nếu Lớp này được đặt  chế độ cho phép máy khách có thể truy vấn nó. Thuộc tính này bắt buộc.

Mỗi phần tử <Layer> phải kèm theo một hoặc nhiều phần tử con cung cấp thông tin về Lớp. Ý nghĩa của những phần tử con này được trình bày sau đây.

5.4.1.1  Máy chủ

Phần tử có tên “Server” định nghĩa một dịch vụ nơi mà tên Lớp có thể được yêu cầu.

Các thuộc tính của phần tử này gồm:

– Dịch vụ “Service”: Kiểu dịch vụ bản đồ theo chuẩn của OGC như: WMS, WFS. Thuộc tính bắt buộc.

– Phiên bản “Version”: Số phiên bản của giao diện theo chuẩn OGC tương ứng với dịch vụ cung cấp. Thuộc tính bắt buộc.

– Tiêu đề “Title”: Tiêu đề của dịch vụ (trích xuất từ đặc tính máy chủ trong quá trình tạo tài liệu ngữ cảnh). Thuộc tính tùy chọn.

Phần tử Server” là bắt buộc.

5.4.1.2  Tên

Phần tử có tên “Name”, tên của lớp được chọn (trích xuất từ đặc tính máy chủ trong quá trình tạo tài liệu ngữ cảnh). Thuộc tính bắt buộc.

5.4.1.3  Tiêu đề

Phần tử có tên “Title”, tiêu đề của lớp được chọn (trích xuất từ đặc tính máy ch trong quá trình tạo tài liệu ngữ cảnh). Thuộc tính bắt buộc.

5.4.1.4  Tóm tắt

Phần tử có tên “Abstract”, đoạn tóm tắt của lớp được chọn (trích xuất từ đặc tính máy chủ trong quá trình tạo tài liệu ngữ cảnh). Thuộc tính tùy chọn.

5.4.1.5  Hệ quy chiếu không gian

Một danh sách các SRS có sẵn cho các Lớp kèm theo. Một hệ quy chiếu không gian trong danh sách SRS phải được nhắc đến trong phần tử ViewerContext/General/BoundingBox@SRS. Phần tử này tùy chọn.

5.4.1.6  Danh sách kích thước

Phần tử có tên “DimensionList”, là một danh sách những kích thước nhất định sẽ được dùng khi yêu cầu Lớp. Phần tử này ngoài chứa những thuộc tính về kích thước còn có thêm thuộc tính cho biết giá trị kích thước nào đang được chọn.

5.4.1.6.1  Kích thước

Phần tử có tên Dimension” xác định kích thước nhiều chiều của đối tượngCó thêm một thuộc tính xác định trạng thái hiện tại của kích thước, thuộc tính này có tên là “current” xác định kích thước phải dùng khi yêu cầu Lớp này.

5.4.1.7  Đường dẫn dữ liệu

Phần tử này là một liên kết đến nguồn dữ liệu trực tuyến, nơi dữ liệu tương ứng với các lớp có thể được tìm thấy. Phần tử này tùy chọn.

5.4.1.8  Đường dẫn siêu dữ liệu

Phần tử này là một liên kết đến nguồn dữ liệu trực tuyến, nơi siêu dữ liệu tương ứng với các lớp có thể được tìm thấy. Phần t này tùy chọn.

5.4.1.9  Danh sách định dạng

Phần tử có tên “FormatList”, là phần tử cha bao gồm một danh sách các phần tử con là định dạng hình ảnh có sẵn cho lớp hiện tại. Các định dạng hình ảnh nên được thể hiện theo kiểu MIME như mô tả trong tiêu chuẩn WMS phiên bản 1.1.1 của OGC ban hành. Mỗi định dạng hình ảnh được định nghĩa trong một thẻ <Format>. Mỗi thẻ <FormatList> phải bao gồm ít nht một phần tử <Format>.

5.4.1.9.1  Định dạng

Phần tử có tên “Format” mô tả định dạng hình ảnh đầu ra của Lớp.

Thuộc tính của Định dạng:

– Hiện tại “Current”: có giá trị bằng 1 nếu định dạng hình ảnh hiện tại được chọn.

5.4.1.10  Danh sách kiểu trình bày

Là một phần tử cha có tên StyleList” chứa một danh sách các kiểu trình bày có sẵn cho Lớp. Mỗi một kiểu trình bày được định nghĩa trong một phần tử <Style>. Một phần tử <StyleList> phải bao gồm ít nhất một phần tử <Style>.

5.4.1.10.1  Kiểu trình bày

Phần tử có tên “Style” có thuộc tính là:

– Hiện tại “Current”: có giá trị bằng 1 nếu kiểu trình bày đang được chọn.

Nội dung chứa trong thẻ <Style> có thể được biên soạn theo hai cách: Có thể là tên của kiu trình bày hoặc là một đoạn SLD.

5.4.1.10.2  Mô tả cách đặt tên kiểu trình bày

Mỗi phần tử <Style> phải có phần tử <Name> và <Title>. Tên kiểu trình bày được dùng khi bản đồ gửi yêu cầu về tham số của Kiểu trình bày. Nội dung trong thẻ <Title> là một đoạn văn bản con người có thể đọc hiểu. Mỗi phần tử <Style> có thể bao gồm phần tử <Abstract>, cung cấp một đoạn tường thuật, và thẻ chú giải <LegendURL> bao gồm vị trí của hình ảnh chú giải phù hợp với Kiểu trình bày kèm theo.

5.4.1.10.3  Tên

Phần tử “Name” tên của kiểu trình bày (trích xuất từ đặc tính máy chủ trong quá trình tạo tài liệu ngữ cảnh). Phần tử bắt buộc.

5.4.1.10.4  Tiêu đề

Phần tử “Title” tiêu đề có thể đọc hiểu về kiểu trình bày (trích xuất từ đặc tính máy chủ trong quá trình tạo tài liệu ngữ cảnh). Phần tử bắt buộc.

5.4.1.10.5  Đường dẫn chú giải

Đường dẫn đến vị trí chứa hình ảnh chú giải tương ứng với kiểu trình bày bản đồ hiện tại (trích xuất từ đặc tính máy chủ trong quá trình tạo tài liệu ngữ cảnh)Phần tử tùy chọn.

5.4.1.10.6  Tóm tắt

Phần tử “Abstract” tường thuật về kiểu trình bày hiện tại (trích xuất từ đặc tính máy chủ trong quá trình tạo tài liệu ngữ cảnh). Phần tử tùy chọn.

5.4.1.10.7  SLD

Mỗi phần tử Style” có thể định nghĩa một hoặc nhiều kiểu trình bày cho Lớp bằng phần tử <SLD>. Phần tử <SLD> Phải có phần tử <Name> (bắt buộc) và phần tử <Title> (tùy chọn) để xác định cụ thể SLD được dùng cho kiểu trình bày. Phần tử <SLD> phải bao gồm một hoặc ba nguồn thay thế nhau mô tả về kiểu trình bày của lớp như sau:

1. Phần tử <OnlineResource> mô tả một liên kết đến tài liệu SLD xác định.

<OnlineResource

xmlns:xlink=”http://www.w3.org/TR/xlink”

xlink:type=”simple”

xlink:href=”http://example.org/this/is/an/example/link/to/the/sld”>

Đường dẫn này có thể tham chiếu đến một tài liệu SLD riêng biệt hoặc một phần tử <StyledLayerDescriptor> ở trong tài liệu (Có thể định nghĩa một kiểu trình bày cho nhiều lớp trong ngữ cảnh bản đồ)

2. Phần tử <StyledLayerDescriptor> bao gồm tên kiểu trình bày có sẵn hoặc tên kiểu trình bày do người dùng đặt nằm trong phần tử <Style>.

3. Phần tử <FeatureTypeStyle> gồm kiểu trình bày của đối tượng cụ thể đi kèm với thẻ <Style>.

5.4.1.11  Tỷ lệ nh nhất

Phần tử “sld:MinScaleDenominator” định nghĩa tỷ lệ nhỏ nhất của lớp mà ứng dụng khách nên hiển thị. Định nghĩa chính xác về phần t này được trình bày chi tiết trong SLD 1.0.0.

5.4.1.12  Tỷ lệ lớn nhất

Phần tử “sld:MaxScaleDenominator” định nghĩa tỷ lệ nhỏ nhất của lớp mà ứng dụng khách không nên hiển thị. Định nghĩa chính xác về phần tử này được trình bày chi tiết trong SLD 1.0.0.

5.4.1.13  Phần mở rộng

Các phần tử mở rộng là những thẻ chứa thông tin tùy ý mà không làm nh hưng đến khả năng thực thi của máy khách đối với tài liệu ngữ cảnh. Nội dung của phần mở rộng chứa trong phần tử <Extension> và thẻ này không nên dùng để đưa vào các phần tử mới được dự kiến làm tăng khả năng tương tác của tài liệu. Không nên dùng thẻ này để lưu trữ những thông tin nhằm chuyển đổi tài liệu ngữ cảnh giữa các hệ thống khác nhau.

6  Tập ngữ cảnh

Tập ngữ cảnh là một danh sách các tài liệu ngữ cảnh có sẵn. Tập ngữ cảnh có thể được dùng trong một số trường hợp sau:

– Ứng dụng khách hiển thị bản đồ có thể sử dụng bộ sưu tập để xây dựng một danh mục các ngữ cảnh tùy chọn cho việc khởi tạo hiển thị mặc định.

– Tập các bi cảnh liên quan với nhau có th được dùng như một kịch bn để thuyết trình.

– Người dùng có thể tạo một bộ sưu tập ngữ cảnh bản đồ để đánh dấu (bookmark) hoặc công bố các bối cảnh cụ thể. Việc tạo một bộ sưu tập như vậy có thể được qun lý bi máy khách của ứng dụng bn đồ web.

6.1  Tập các ngữ cảnh hiển thị

Phần tử ViewContextCollection” là phần tử gốc của tài liệu Tập các ngữ cảnh hiển thị. Phần tử này cũng bao gồm thuộc tính số phiên bản phù hợp với cu trúc tài liệu đang áp dụng. Bên trong phần tử gốc này phải chứa sẵn một hoặc nhiều phần t “ViewContextReference”.

6.1.1  Số phiên bản

S phiên bản là thuộc tính “Version” của Bộ sưu tập ngữ cảnh dùng khi công bố chứa ba số nguyên dương cách nhau bởi dấu chấm, theo định dạng “x.y.z”. Mỗi bộ sưu tập ngữ cảnh được đánh số độc lập. Thuộc tính này bắt buộc.

6.1.2  Thông tin tham chiếu của Ngữ cảnh hiển thị

Phần tử “ViewContextReference” cung cấp thông tin tham khảo cho một Tài liệu ngữ cảnh cụ thể.

6.1.3   id

Thuộc tính “id” nên là duy nhất và biểu thị số định danh của ngữ cảnh. Thuộc tính này bắt buộc.

6.1.4  Tiêu đề

Phần tử “Title” là đoạn tiêu đề của ngữ cảnh, dạng văn bản có thể đọc hiểu. Thuộc tính này bắt buộc.

6.1.5  Đường dẫn Ngữ cảnh

Phần tử này cung cấp một đường dẫn trực tuyến đến địa chỉ có chứa Tài liệu ngữ cnh, được truy cập thông qua giao thức HTTP.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Cấu trúc XML của tài liệu ngữ cảnh bản đồ trong môi trường web (XMLSchema)

Phụ lục này định nghĩa về chuẩn của tài liệu ngữ cảnh web bản đồ tương ứng với phiên bản 1.1.0 của tổ chức OpenGIS Consortium công bố. Trong trường hợp tài liệu ngữ cảnh tuân theo một phiên bản khác của tổ chức OGC thì vẫn được công nhận.

 

Phụ lục B

(Tham khảo)

Ví dụ cấu trúc XML của tài liệu ngữ cảnh bản đồ

Ví dụ sau đây lưu thông tin mô tả trạng thái trên máy khách của một dịch vụ bản đồ trong môi trường web. Dịch vụ này sử dụng các lớp bản đồ là ảnh vệ tinh của Cơ quan Hàng không Vũ trụ Mỹ – NASA đã được nắn chỉnh theo hệ tọa độ WGS 84 để hiển thị dưới dạng lớp bản đồ.

Khi người dùng truy cập vào dịch vụ bản đồ web thông qua trình duyệt để xem thông tin, đồng thời thực hiện các thao tác như: thu phóng, pan, bật tắt các lớp bản đồ… Các thao tác của người dùng này tạo ra các ngữ cảnh bản đồ khác nhau, khi họ lưu lại trạng thái hiển th của bản đồ ở một thời điểm nhất định, thông tin về trạng thái đó sẽ được lưu vào tệp ngữ cảnh bản đồ, bao gồm các thông tin: Kích thước cửa sổ xem bản đồ rộng 500, cao 300 pixel, mã Hệ tọa độ sử dụng: EPSG:4326, khung giới hạn tọa độ: minx= -180.000000 miny= -90.000000, maxx=180.000000 maxy=90.000000

Và các thông tin khác như:

– Thông tin về tiêu đề và các từ khóa phục vụ tìm kiếm

– Kích thước và đường dẫn đến logo

– Thông tin liên hệ, địa chỉ, số điện thoại, email

– Thông tin về máy chủ (đường dẫn đến máy chủ)

– Danh sách các lớp bản đồ và tên lớp đang được hiển thị

– Danh sách kiểu trình bày và tên kiểu đang hiển thị

 

Phụ lục C

(Quy định)

Cấu trúc XML của tệp tài liệu Tập ngữ cảnh bản đồ (XMLSchema)

Phụ lục này định nghĩa về chuẩn của tài liệu bộ sự tập ngữ cảnh web bản đồ tương ứng với phiên bản 1.1.0 của tổ chức OpenGIS Consortium công b. Trong trường hợp tài liệu ngữ cảnh tuân theo một phiên bản khác của tổ chức OGC thì vẫn được công nhận.

 

Phụ lục D

(Tham kho)

Ví dụ cấu trúc XML của tệp tài liệu Tập ngữ cảnh bản đồ

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] Open Geospatial Consortium inc (19-01-2005), Web Map Context Documents, Jerome Sonnet.

 

MỤC LỤC

 Phạm vi áp dụng

 Tài liệu viện dẫn

 Thuật ngữ và định nghĩa

 Quy ước

 Các phần tử của Tài liệu ngữ cảnh

5.1  Mã hóa Ngữ cảnh bản đồ bằng ngôn ngữ đánh dấu

5.2  Ngữ cảnh hiển thị

5.2.1  Số phiên bản

5.2.2  Mã id

5.3  Phần Chung

5.3.1  Khung giới hạn và Hệ quy chiếu không gian

5.3.2  Kích thước ca sổ

5.3.3  Tiêu đề

5.3.4  Tóm tắt

5.3.5  Danh sách từ khóa

5.3.6  Thông tin liên hệ

5.3.7  Đường dẫn lô-gô

5.3.8  Đường dẫn mô tả

5.3.9  Phần mở rộng

5.4  Danh sách Lớp

5.4.1  Lớp

 Tập ngữ cảnh

6.1  Tập các ngữ cảnh hiển thị

6.1.1  Số phiên bản

6.1.2  Thông tin tham chiếu của Ngữ cảnh hiển thị

6.1.3  Mã id

6.1.4  Tiêu đề

6.1.5  Đường dẫn Ngữ cảnh

Phụ lục A (Quy định) Cấu trúc XML của tài liệu ngữ cảnh bản đồ trong môi trường web

Phụ lục B (Tham khảo) Ví dụ cấu trúc XML của tài liệu ngữ cảnh bản đồ

Phụ lục C (Quy định) Cấu trúc XML của tệp tài liệu Tập ngữ cảnh bản đồ

Phụ lục D (Tham khảo) Ví dụ cu trúc XML của tệp tài liệu Tập ngữ cảnh bản đồ

Thư mục tài liệu tham khảo

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 12263:2018 VỀ THÔNG TIN ĐỊA LÝ – TÀI LIỆU NGỮ CẢNH BẢN ĐỒ TRÊN NỀN WEB
Số, ký hiệu văn bản TCVN12263:2018 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản