TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11996-4:2017 (IEC 61850 4:2011) VỀ MẠNG VÀ HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG TRONG TỰ ĐỘNG HÓA HỆ THỐNG ĐIỆN – PHẦN 4: QUẢN LÝ HỆ THỐNG VÀ DỰ ÁN

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 11996-4:2017

IEC 61850-4:2011

MẠNG VÀ HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG TRONG TỰ ĐỘNG HÓA HỆ THỐNG ĐIỆN – PHẦN 4: QUẢN LÝ HỆ THỐNG VÀ DỰ ÁN

Communication networks and systems for power utility automation – Part 4: System and project management

 

Lời nói đầu

TCVN 11996-4:2017 hoàn toàn tương đương với IEC 61850-4:2011;

TCVN 11996-4:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E12 Lưới điện thông minh biên soạn, Tổng cục Tiêu chun Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 11996 (IEC 61850), Mạng và hệ thống truyền thông trong tự động hóa hệ thống điện gồm các phần sau:

1) TCVN 11996-1:2017 (IEC/TR 61850-1:2013), Mạng và hệ thống truyền thông trong tự động hóa hệ thống điện – Phần 1: Giới thiệu và tổng quan

2) TCVN 11996-3:2017 (IEC 61850-3:2013), Mạng và hệ thống truyn thông trong tự động hóa hệ thống điện – Phần 3: Yêu cầu chung

3) TCVN 11996-4:2017 (IEC 61850-4:2011), Mạng và hệ thống truyền thông trong tự động hóa hệ thống điện – Phần 4: Quản lý hệ thống và dự án

Bộ tiêu chun IEC 61850 còn có các phần sau:

1) IEC TS 61850-2, Communication networks and systems in substations – Part 2: Glossary

2) IEC 61850-5, Communication networks and systems for power utility automation – Part 5: Communication requirements for functions and device models

3) IEC 61850-6, Communication networks and systems for power utility automation – Part 6: Configuration description language for communication in electrical substations related to IEDs

4) IEC 61850-7-1, Communication networks and systems for power utility automation – Part 7-1: Basic communication structure – Principles and models

5) IEC 61850-7-2, Communication networks and systems for power utility automation – Part 7-2: Basic information and communication structure – Abstract communication service interface (ACSI)

6) IEC 61850-7-3, Communication networks and systems for power utility automation – Part 7-3: Basic communication structure – Common data classes

7) IEC 61850-7-4, Communication networks and systems for power utility automation – Part 7-4: Basic communication structure – Compatible logical node classes and data object classes

8) IEC 61850-7-410, Communication networks and systems for power utility automation – Part 7-410: Basic communication structure – Hydroelectric power plants  Communication for monitoring and control

9) IEC 61850-7-420, Communication networks and systems for power utility automation – Part 7-420: Basic communication structure – Distributed energy resources logical nodes

10) IEC 61850-7-5, Communication networks and systems for power utility automation  Part 7-5: IEC 61850 – Modelling concepts1

11) IEC TR 61850-7-500, Communication networks and systems for power utility automation – Part 7-500: Basic information and communication structure  Use of logical nodes for modeling application functions and related concepts and guidelines for substations

12) IEC TR 61850-7-510, Communication networks and systems for power utility automation – Part 7-510: Basic communication structure – Hydroelectric power plants  Modelling concepts and guidelines

13) IEC TR 61850-7-520, Communication networks and systems for power utility automation – Part 7-520: Use of logical nodes to model functions of distributed energy resources1

14) IEC 61850-8-1, Communication networks and systems for power utility automation – Part 8-1: Specific communication service mapping (SCSM) – Mappings to MMS (ISO 9506-1 and ISO 9506-2) and to ISO/IEC 8802-3

15) IEC TS 61850-80-1, Communication networks and systems for power utility automation – Part 80-1: Guideline to exchanging Information from a CDC-based data model using IEC 60870-5-101 or IEC 60870-5-104

16) IEC 61850-9-2, Communication networks and systems for power utility automation – Part 9-2: Specific communication service mapping (SCSM) – Sampled values over ISO/IEC 8802-3

17) IEC TR 61850-90-1, Communication networks and systems for power utility automation – Part 90-1: Use of IEC 61850 for the communication between substations

18) IEC TR 61850-90-2, Communication networks and systems for power utility automation – Part 90-2: Using IEC 61850 for communication between substations and control centres

19) IEC TR 61850-90-3, Communication networks and systems for power utility automation – Part 90-3: Using IEC 61850 for condition monitoring diagnosis and analysis

20) IEC TR 61850-90-4, Communication networks and systems for power utility automation – Part 90-4: Network engineering guidelines

21) IEC TR 61850-90-5, Communication networks and systems for power utility automation – Part 90-5: Use of IEC 61850 to transmit synchrophasor information according to IEEE C37.118

22) IEC 61850-10, Communication networks and systems for power utility automation – Part 10: Conformance testing

 

MẠNG VÀ HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG TRONG TỰ ĐỘNG HÓA HỆ THỐNG ĐIỆN – PHẦN 4: QUẢN LÝ HỆ THNG VÀ DỰ ÁN

Communication networks and systems for power utility automation – Part 4: System and project management

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các dự án liên quan đến hệ thống tự động hóa quá trình của hệ thống điện (UAS, hệ thống tự động hóa hệ thống điện), ví dụ như: hệ thống tự động hóa trạm biến áp (SAS). Tiêu chun này xác định việc quản lý hệ thống và dự án cho hệ thống UAS có truyền thông giữa các thiết b điện tử thông minh (IED) trong trạm biến áp thuộc nhà máy điện và các yêu cầu hệ thống liên quan.

Các quy đnh kỹ thuật của tiêu chun này liên quan đến quản lý hệ thống và dự án đối với:

– quá trình kỹ thuật và các công cụ hỗ trợ;

– vòng đời của hệ thống tổng thể và các IED;

– đảm bảo chất lượng bắt đầu từ giai đoạn phát triển và kết thúc bằng ngừng sn phẩm và thôi hoạt động của UAS và các IED.

Mô tả các yêu cầu của quá trình quản lý hệ thống và dự án và các công cụ hỗ trợ đặc biệt cho kỹ thuật và thử nghiệm.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết đ áp dụng tiêu chun này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công b thì áp dụng các bn được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể c các sửa đổi).

IEC 60848, GRAFCET specification language for sequential function charts (Ngôn ngữ đặc tả GRAFCET cho biểu đồ chc năng tuần tự)

IEC 61082 (tt cả các phần), Preparation of documents used in electrotechnology (Biên soạn các tài liệu dùng trong kỹ thuật điện)

IEC 61175, Industrial systems, installations and equipment and industrial products – Designations for signals and connections (Hệ thống, công trình lắp đặt và thiết bị công nghiệp và sn phẩm công nghiệp – Ký hiệu dùng cho các tín hiệu và kết nối)

IEC 61850-6, Communication networks and systems for power utility automation – Part 6: Configuration description language for communication in electrical substations related to IEDs (Mạng và hệ thống truyền thông trong tự động hóa hệ thống điện – Phn 6: Ngôn ngữ mô t cấu hình cho truyền thông trong các trạm điện liên quan đến IED)

IEC 61850-7 (tất cả các phần), Communication networks and systems for power utility automation – Part 7: Basic communication structure (Mạng và hệ thống truyền thông trong tự động hóa hệ thống điện – Phần 7: Cấu trúc truyền thông cơ bản)

IEC 81346 (tất cả các phần), Industrial systems, installations and equipment and industrial products – Structuring principles and reference designations (Các hệ thống công trình lắp đặt công nghiệp, trang thiết bị và các sản phẩm công nghiệp – Các nguyên tắc cấu trúc và các ký hiệu tham chiếu)

IEC 81346-1, Industrial systems, installations and equipment and industrial products – Structuring principles and reference designations – Part 1: Basic rules (Các hệ thống công nghiệp, thiết bị và trang bị và cásản phẩm công nghiệp – Các nguyên tắc cấu trúc và các ký hiệu tham chiếu – Phn 1: Qui tắc cơ bn)

IEC 81346-2, Industrial systems, installations and equipment and industrial products – structuring principles and reference designations – Part 2: Classification of objects and codes for classes (Các hệ thống công nghiệp, thiết bị và trang bị và các sản phẩm công nghiệp – Các nguyên tắc cấu trúc và các ký hiệu tham chiếu – Phần 2: Phân loại các đối tượng và mã theo các loại)

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chun này áp dụng các thuật ngữ và đnh nghĩa dưới đây.

3.1

Công cụ hỗ tr (supporting tools)

Những công cụ h trợ người sử dụng trong kỹ thuật, vận hành và qun lý UAS và các IED.

CHÚ THÍCH: Các công cụ này thường  một phần UAS.

3.1.1

Công cụ kỹ thuật (engineering tools)

Công cụ hỗ trợ việc tạo và lập tài liệu các điều kiện đ làm thích nghi một hệ thống tự động với nhà máy (trạm biến áp) cụ th và yêu cầu của khách hàng.

CHÚ THÍCH: Công cụ kỹ thuật được chia theo các công cụ quản lý dự án, cấu hình và lập tài liệu.

3.1.2

Công cụ đặc tả hệ thống (system specification tools)

Công cụ được sử dụng đ tạo ra một đặc tả yêu cầu hệ thống bao gồm mối quan hệ của các chức năng hệ thống với nhà máy/trạm biến áp được quản lý; đặc biệt là công cụ tạo ra một đặc tả kỹ thuật  định dạng chuẩn được xác định chính thức, để đánh giá bằng các công cụ khác.

3.1.3

Công cụ cấu hình hệ thống (system configuration tools)

Công cụ x lý truyền thông giữa các IED trong hệ thống, cấu hình các vấn đề chung đối vi nhiều IED, và kết hợp logic các chức năng của IED vào quá trình cần điều khiển và giám sát.

CHÚ THÍCH: Xem thêm tham số hệ thống.

3.1.4

Công cụ cấu hình IED (IED configuration tools)

Công cụ xử lý các cu hình cụ th và tải dữ liệu cấu hình đến IED cụ th của một loại cụ th.

3.2

Khả năng phát triển (expandability)

Tiêu chí để m rộng hiệu quả hệ thống tự động hóa (phần cứng và chức năng) bằng cách s dụng các công cụ kỹ thuật.

3.3

Tính linh hoạt (flexibility)

Tiêu chí để thực hiện nhanh và hiệu quả các thay đi chức năng bao gồm phần cứng.

3.4

Khả năng chấp nhận (scalability)

Tiêu chí v hiệu quả kinh tế ca hệ thống trong việc chấp nhận các chức năng khác nhau, các IED khác nhau, các kích thước trạm biến áp và các dải điện áp trạm biến áp.

3.5

Tham số (parameters)

Biến xác định hành vi của các chức năng của hệ thống tự động hóa và các IED của nó trong một dải giá trị nht đnh.

3.5.1

Tham số hệ thống (system parameters)

Dữ liệu xác đnh sự tương tác ca các IED trong hệ thống.

CHÚ THÍCH: Các tham s hệ thống đặc biệt quan trọng trong:

– cu hình của hệ thống;

– truyền thông giữa các IED;

– sắp xếp dữ liệu giữa các IED;

– xử lý và trực quan hóa dữ liệu từ các IED khác (ví dụ ở cấp trạm).

3.5.2

Tham số IED (IED parameters)

Tham số xác định hành vi của một IED và mối quan hệ của nó với quá trình.

3.6

Bộ tham s IED (IED-parameter set)

Tất cả các giá tr tham số và dữ liệu cấu hình cần thiết đ xác định hành vi của IED và sự thích nghi của nó với các điều kiện trạm.

CHÚ THÍCH: Trưng hợp IED phải hoạt động tự động, bộ tham số có thể được tạo ra mà không cn các tham s h thống bằng cách sử dụng một công cụ tham số hóa cụ thể cho IED. Trong trưng hợp IED là một phần ca h thống, bộ tham số có thể bao gm các tham s liên quan đến IED hoặc toàn bộ các tham số hệ thống, cần được điều phối bởi một công cụ tham s hóa chung  cấp hệ thống.

3.7

Bộ tham số UAS (UAS-parameter set)

Tất cả các giá trị tham số và dữ liệu cấu hình cần thiết để xác định hành vi ca tng thể UAS và sự thích nghi của nó với các điều kiện trạm.

CHÚ THÍCH: Bộ tham số bao gồm các bộ tham số IED của tt c các IED tham gia.

3.8

Thiết bị đầu cuối từ xa (remote terminal unit)

RTU

Được sử dụng như một trạm đầu cuối trong hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu (SCADA).

CHÚ THÍCH: RTU có thể hoạt động như một giao diện giữa mạng truyền thông với h thống SCADA và thiết b trm biến áp. Chức năng của một RTU có thể tồn tại trong một IED hoặc có thể phân tán.

3.9

Họ sản phẩm UAS (UAS product family)

Các IED khác nhau của cùng một nhà chế tạo với nhiều chức năng khác nhau và có khả năng thực hiện trong các hệ thống tự động hóa điện lực.

CHÚ THÍCH: Các IED của một họ sản phẩm được hợp nht liên quan tới thiết kế, xử lý hoạt động, các điều kiện lắp và ni dây, và chúng sử dụng các công cụ hỗ trợ chung hoặc phi hợp.

3.10

Hệ thống UAS (UAS installation)

Một trường hợp cụ thể của một hệ thống tự động hóa trạm biến áp bao gồm nhiều IED của một hoặc nhiều nhà chế tạo, tương tác và kết nối với nhau.

3.11

Danh mục cu hình (configuration list)

Tổng quan về tất cả các phiên bản các IED và các sản phm cài đặt khác của hệ thống, các phiên bản phần cứng và phần mềm bao gm các phiên bản phần mềm của các công cụ hỗ trợ có liên quan.

CHÚ THÍCH: Danh mục cu hình cũng chứa các kết nối và địa chỉ giao tiếp cu hình.

3.12

Danh mục tương thích cấu hình (configuration compatibility list)

Tổng quan về tất cả các phiên bn phần cứng và phần mềm tương thích về các thành phần và các IED bao gồm các phiên bản phần mềm của các công cụ hỗ trợ có liên quan hoạt động cùng nhau trong một họ sản phm UAS.

CHÚ THÍCH: Danh mục tính tương thích cu hình cũng chứa các giao thức truyền tải được hỗ trợ và các phiên bản giao thức để giao tiếp với các IED khác.

3.13

Nhà chế tạo (manufacturer)

Nhà chế tạo các IED và/hoặc các công cụ hỗ trợ.

CHÚ THÍCH: Một nhà chế tạo có th cung cp một UAS ch bằng cách sử dụng các IED của riêng mình và các công cụ hỗ trợ (họ sản phm UAS).

3.14

Nhà tích hợp hệ thống (system integrator)

Nhà cung cấp hệ thống UAS sẵn sàng hoạt động.

CHÚ THÍCH: Trách nhiệm của vic tích hợp h thống bao gồm thiết b kỹ thuật, phân phối và lấp đặt tt cả các IED tham gia, thử nghiệm chp nhận tại nhà máy và tại hiện trưng và vận hành thử. Bảo đảm cht lượng, nghĩa vụ bảo trì và cung cp dự phòng và bảo hành được thỏa thuận trong hợp đng giữa nhà tích hp hệ thống và khách hàng. Một nhà tích hp hệ thống có th sử dụng các IED t nhiều nhà chế tạo khác nhau.

3.15

Vòng đời của hệ thống (system life cycle)

Thuật ngữ có hai ý nghĩa cụ th:

a) với nhà chế tạo, khoảng thời gian từ khi bắt đầu sản xuất của một họ sản phẩm UAS vừa mới được phát trin tới lúc chấm dứt hỗ trợ cho các IED có liên quan;

b) với khách hàng, khoảng thời gian từ lúc đưa vào hoạt động của việc cài đặt hệ thống ti lúc thôi hoạt động của IED cuối cùng của công trình lp đặt hệ thống

3.16

Thiết bị thử nghiệm (test equipment)

Tất cả các công cụ và dụng c mô phỏng và kiểm tra đầu vào/đầu ra của môi trường vận hành của hệ thống tự động hóa giữa một bên là thiết bị đóng cắt, máy biến áp, trung tâm điều khiển mạng hoặc các đơn vị viễn thông kết nối và một bên là các kênh truyền thống giữa các IED của UAS.

3.17

Thử nghiệm sự phù hp (conformance test)

Kim tra xác nhận luồng dữ liệu trên các kênh truyền thông phù hợp với các điều kiện tiêu chuẩn liên quan đến t chức truy cập, định dạng và chuỗi bit, đồng bộ hóa thi gian, định thời gian, dạng và mức tín hiệu, phản ứng với lỗi.

CHÚ THÍCH: Thử nghiệm sự phù hợp có thể được thực hiện và chứng nhận cho các bộ phận tiêu chuẩn hoặc cho các phần được mô tả riêng ca tiêu chun. Thử nghiệm sự phù hợp phải được thực hiện bởi một t chức hoặc nhà tích hợp hệ thống được xác nhận TCVN ISO 9001.

3.18

Thử nghiệm hệ thống (system test)

Xác nhận hành vi đúng của các IED và của tổng th h thống tự động hóa trong các điều kiện ng dụng khác nhau.

CHÚ THÍCH: Th nghiệm h thống đánh du giai đoạn cuối cùng của việc phát triển các IED như một phn của họ sản phm UAS.

3.19

Thử nghiệm điển hình (type test)

Kim tra xác nhận hành vi đúng của các IED của hệ thống tự động hóa bằng cách sử dụng phần mềm th nghiệm hệ thống trong các điều kiện thử nghiệm môi trường tương ng với các dữ liệu kỹ thuật.

CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này đánh dấu giai đoạn cuối cùng của việc phát trin phần cứng và là điều kiện tiên quyết để bắt đầu sản xuất. Thử nghiệm này được thực hiện với các IED đã được sản xuất thông qua vòng sản xut thông thưng, chứ không phải với nguyên mẫu HW.

3.20

Th nghiệm chấp nhận tại nhà máy (factory acceptance test)

FAT

Các thử nghiệm chức năng đã được khách hàng thỏa thuận về hệ thống đặc biệt hoặc các bộ phận ca hệ thống đó, bằng cách sử dụng bộ tham số cho ứng dụng đã lập kế hoạch.

CHÚ THÍCH: Th nghiệm này thường được thực hiện trong nhà máy ca nhà tích hợp hệ thống bằng cách sử dụng thiết bị thử nghiệm mô phỏng quá trình.

3.21

Th nghiệm chấp nhận tại hiện trường – (site acceptance test – SAT)

SAT

Kim tra xác nhận từng điểm dữ liệu và điểm kiểm tra và chức năng đúng bên trong hệ thống tự động hóa và giữa hệ thống tự động hóa và môi trường làm việc của nó tại toàn bộ nhà máy đã cài đặt bằng cách sử dụng bộ tham s cuối cùng.

CHÚ THÍCH: SAT là điều kiện tiên quyết để hệ thống tự động hóa được đưa vào hoạt động.

3.22

Yêu cầu đặc đim kỹ thuật của hệ thống (system requirements specification)

Đặc điểm kỹ thuật của tất cả các yêu cầu bao gồm các chức năng, chất lượng kỹ thuật, và các giao diện với thế giới xung quanh.

CHÚ THÍCH: Tham s kỹ thuật yêu cầu thường được cung cp bi khách hàng.

3.23

Đặc đim thiết kế hệ thống (system design specification)

Mô tả thiết kế hệ thống cho thấy tham số yêu cầu hệ thống được đáp ứng như thế nào là đủ với các sản phm được lựa chọn, và các chức năng yêu cầu được thực hiện như thế nào đối với chúng.

CHÚ THÍCH: Đặc điểm thiết kế hệ thng thường được cung cp bởi nhà tích hợp hệ thng.

4  Các từ viết tắt

ASDU           Đơn vị dữ liệu phục vụ ứng dụng

CD ROM       Đĩa quang bộ nhớ ch đọc

CAD             Thiết kế có sự trợ giúp ca máy tính

CT                Máy biến dòng

FAT              Thử nghiệm chp nhận tại nhà máy

HMI              Giao diện người máy

IED               Thiết bị điện tử thông minh

PE                Môi trường quá trình

RTU              Bộ đấu nối từ xa

SAS             Hệ thống tự động hóa trạm biến áp

SAT              Thử nghiệm chấp nhận tại hiện trường

SCADA         Điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu

TE                Môi trường viễn thông

UAS             Hệ thống tự động hóa hệ thống điện

VT                Máy biến áp

5  Yêu cầu kỹ thuật

5.1  Tổng quan

Kỹ thuật của một hệ thống tự động hóa tiện ích dựa trên một tham số yêu cầu hệ thống mà nó xác định phạm vi, chức năng, ranh giới, các hạn chế và yêu cầu bổ sung đối với hệ thống, và bao gồm:

– định nghĩa về cấu hình phần cứng cần thiết ca UAS: tức là định nghĩa các IED và giao diện của chúng với nhau và môi trường như thể hiện trên Hình 1;

– sự thích ứng của chức năng và s lượng tín hiệu với các yêu cầu hoạt động cụ thể bằng cách sử dụng các tham số;

– tài liệu của tt cả các định nghĩa cụ thể (tức là bộ tham s, kết nối đầu cuối, v.v.).

Hình 1 – Cấu trúc và môi trường của UAS

Như thể hiện trên Hình 1, UAS bao gồm các IED khác nhau mà giao tiếp với nhau thông qua các kênh truyền thông và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tương tác với môi trường của hệ thống tự động hóa, ví dụ như:

– môi trường viễn thông (TE);

• trung tâm điều khin mạng;

• các hệ thống cp dưới;

• bảo vệ từ xa;

– con người là nhà điều hành cơ s;

– môi trường quá trình (PE) như thiết bị thiết bị đóng cắt, biến áp, thiết b phụ trợ.

Các IED điển hình có thể là:

– đối với môi trường viễn thông:

• thiết b cổng;

• bộ chuyển đổi;

• RTU (phía viễn thông);

• rơle bảo vệ (phía bo vệ từ xa);

– đối vi giao diện người máy (HMI):

• cổng vào;

• máy tính cá nhân;

• máy trạm;

• Các IED khác vi HMI tích hợp;

– đối với môi trưng quá trình (PE):

• các đơn vị điều khiển một ngăn lộ;

• rơle bo vệ;

• RTU (phía xử lý);

• thiết bị đo

• bộ điều khiển tự động (ví dụ bộ điều khiển điện áp);

• thiết bị chuyển đổi tín hiệu;

• giao diện thiết bị đóng cắt kỹ thuật s;

• giao diện biến áp điện lực kỹ thuật số;

• VT và CT kỹ thuật số.

5.2  Phân loại và dạng tham số

5.2.1  Phân loại

Tham số là dữ liệu, điều khiển và hỗ trợ hoạt động của:

– cấu hình phần cứng (thành phần của IED):

– phần mềm của IED;

– môi trường quá trình (thiết bị sơ cấp và phụ trợ);

– HMI với các công cụ hỗ trợ khác nhau; và

– môi trường viễn thông

Trong hệ thống tự động hóa và các IED của nó theo cách mà các hoạt động của nhà máy và các yêu cu cụ thể của khách hàng được thực hiện.

Tập hợp các tham số và dữ liệu cấu hình ca UAS được gọi là bộ tham số UAS. Nó bao gồm các phần được sử dụng của bộ tham số của tất cả các IED tham gia.

Đối vi các phương pháp xử lý và thủ tục đầu vào, nội dung bộ tham số được chia thành hai loại:

– các tham s cấu hình;

– các tham s hoạt động.

Về nguồn gốc và chức năng, các tham số được chia thành các loại:

– tham số hệ thống;

– tham số quá trình;

– các tham số chức năng.

Trên Hình 2, tng quan về cu trúc tham s được đưa ra.

Hình 2 – Cấu trúc các thông s UAS và IED

Phân loại và dạng tham số trên Hình 2 được mô tả dưới đây.

5.2.2  Phân loại tham số

5.2.2.1  Tham số cấu hình

Các tham s cấu hình xác định đáp hành vi tổng thể ca toàn bộ UAS và các IED của nó. Theo nguyên tắc, chúng chỉ được gán một giá trị trong quá trình tham số ban đầu, nhưng chúng phải được cập nhật khi m rộng hoặc thay đổi chức năng UAS.

Việc tạo ra và sửa đổi các tham s cấu hình nên được thực hiện gián tiếp, tc là tách biệt với hoạt động của hệ thống tự động. Trong quá trình nhập các tham số cu hình, cho phép hạn chế tạm thời hoạt động của hệ thống.

Lưu ý rằng tham số kỳ hạn theo một nghĩa hẹp hơn có nghĩa là một số biến, có phương cách định nghĩa hành vi mong muốn. Yêu cầu cu hình hệ thống và cấu hình IED thường không chỉ là cài đặt các giá trị. Nếu chúng ta muốn phân biệt các loại cấu hình khác nhau, chúng ta nói về dữ liệu cấu hình có nghĩa là tham số phc tạp hơn, trong khi tham số cấu hình có nghĩa là điều chỉnh bằng giá trị cài đặt một mình.

Các tham số cấu hình ca IED thường bao gm các tham số hệ thống và quá trình. Biết rằng các tham số cấu hình UAS thường được định nghĩa  cp hệ thống. Chúng chứa hoặc ch rõ các tham số hệ thống liên quan đến IED.

5.2.2.2  Tham số hoạt động

Các tham số hoạt động xác định hành vi của các chức năng thành phần của hệ thống. Chúng sẽ được thay đi trực tuyến trong quá trình hoạt động bình thường của h thống. Việc sửa đi được cho phép mà không hạn chế hoạt động của h thống và trong phạm vi các di giá trị tham số. Các chức năng bảo vệ, bao gồm cả các IED với các chức năng khác, sẽ không bị ảnh hưng trong quá trình tham số hóa các chức năng này.

Phạm vi và cài đặt cơ bn của các tham số này được xác định tại tham số ban đầu hoặc tại một giai đoạn điều chnh, tách biệt vi hoạt động của hệ thống. Các tham số vận hành có thể được đưa vào hệ thống thông qua:

– giao diện viễn thông;

– HMI;

– giao diện dịch vụ tích hợp của các IED.

Các tham số hoạt động thường bao gồm các tham s quá trình và chức năng, ví dụ giá tr giới hạn, giá trị đích, thời gian đầu ra lệnh, thời gian trễ chuyển đổi chuỗi, v.v.

5.2.3  Dạng tham số

5.2.3.1  Tham s hệ thống

Các tham số hệ thống bao gồm dữ liệu cấu hình xác định sự hợp tác của IED bao gồm các cấu trúc nội bộ và các thủ tục của hệ thống liên quan đến giới hạn công nghệ và các thành phần sẵn có.

Ví dụ, dữ liệu cấu hình hệ thống xác định cấu hình của các thành phần phần cứng trong hệ thống (các IED và các kết nối vật lý), thủ tục truyền thông giữa các IED (giao thức, tốc độ truyền) và phạm vi yêu cầu và các chức năng có sẵn trong phần mềm của các IED  cấp độ trạm.

Ngoài ra, dữ liệu cấu hình hệ thống mô tả các mối quan hệ luồng dữ liệu giữa các chức năng trên các IED khác nhau, ví dụ khóa liên động, hin thị thông tin trong sơ đồ một sợi của trạm biến áp và các hệ thống khác.

Hơn nữa, dữ liệu cu hình hệ thống bao gồm việc chuyển văn bản sang các sự kiện ở cấp độ trạm và xác định các luồng dữ liệu trong hệ thống, ví dụ như

 HMI (hiển thị, báo cáo sự kiện);

 máy in;

– lưu trữ;

– viễn thông với trung tâm điều khiển mạng hoặc các trạm biến áp khác.

Giá tr tham số của h thống nên nhất quán trong tất cả các phần của hệ thống và các IED của nó. Độ chính xác của các giá trị tham số hệ thống cần được duy trì và xác nhận bi một công cụ cấu hình chung và công cụ tham số  cấp hệ thống.

5.2.3.2  Tham số quá trình

Các tham số quá trình mô tả tất cả các loại thông tin được trao đổi giữa PE và UAS.

Các tham số quá trình chịu trách nhiệm về các tính năng định tính tại giao diện quá trình như thời gian xuất lệnh, ngăn chặn các sự kiện ngn hạn (thời gian lọc), việc suy giảm giá tr đo lường (ngưỡng giá trị) và của chính quá trình đó, ví dụ: số lần chuyn mạch.

Hơn nữa, các tham số của quá trình bao gồm việc gán các văn bản cho các sự kiện cho trực quan hóa  cấp IED.

5.2.3.3  Tham số chức năng

Tham số chức năng mô tả các tính năng định tính và định lượng của các chức năng được s dụng bi khách hàng. Thông thường, các tham số chức năng có thể thay đổi trực tuyến.

Ví dụ, các tham số chức năng xác định các giá tr đích của bộ điều khin, các điều kiện khởi động và kích hoạt của các rơle bảo vệ, các chuỗi tự động như các thao tác sau khi tràn đo hoặc lệnh liên quan đến các sự kiện cụ thể. Các tham số chức năng chịu trách nhiệm cho các thuật toán tự động điều khiển, bảo vệ, ngăn chn và điều chnh.

Các tham số chức năng được chia thành các nhóm giá trị tham số chuyển đổi được và không chuyển đi được.

Một tập các giá tr tham số chức năng cho một nhóm các tham số chức năng có thể được cư trú trong một IED song song với các tập giá trị tham số chức năng khác. Trong trường hợp này, ch một tập các giá trị tham số chức năng này đang hoạt động tại một thời điểm. Có thể chuyn đổi giữa các tập trực tuyến.

5.3  Công cụ kỹ thuật

5.3.1  Quy trình kỹ thuật

Quy trình kỹ thuật hệ thống tạo ra các điều kiện cho thiết kế và cu hình hệ thống tự động với nhà máy cụ th (ví dụ trạm biến áp) và hồ sơ hoạt động của khách hàng dựa trên tham số yêu cầu hệ thống từ khách hàng.

Trong quy trình kỹ thuật, chúng ta có th phân biệt các vai trò khác nhau:

– kỹ sư yêu cầu dự án thiết lập phạm vi dự án, ranh giới, giao diện, chức năng và các yêu cầu đặc biệt khác nhau, từ các điu kiện môi trường cần thiết, yêu cầu độ đáng tin cậy và yêu cầu về tính sẵn có để tiến hành đặt tên liên quan và cuối cùng là các hạn chế hoặc sản phẩm sử dụng. Anh ấy định nghĩa những gì anh y muốn có ứng dụng khôn ngoan và anh ta muốn vận hành hệ thống như thế nào (tham số kỹ thuật yêu cầu dự án). Cuối cùng anh chấp nhận hệ thống được cung cp.

– kỹ sư thiết kế dự án xác định, dựa trên yêu cầu đặc điểm kỹ thuật, h thống sẽ như thế nào; kiến trúc của nó, các yêu cầu về các sn phm cần thiết đ hoàn thành các chức năng được yêu cầu, các sản phẩm sẽ làm việc cùng nhau như thế nào. Do đó, anh xác định được tham số kỹ thuật thiết kế hệ thống.

– nhà chế tạo cung cấp các sản phm từ hệ thống được xây dựng. Nếu cần thiết, họ cung cấp một cu hình IED cụ thể của dự án.

– nhà tích hợp hệ thống xây dựng hệ thng, tạo ra giao tiếp giữa các bộ phận dựa trên tham số thiết kế hệ thống và các sản phm có sẵn từ các nhà chế tạo, và tích hp các sản phẩm vào một hệ thống đang chạy. Điều này tạo ra mô tả cu hình hệ thống.

– kỹ sư điều chỉnh IED sử dụng các khả năng thiết lập của hệ thống và cấu hình thiết bị để điều chỉnh tiến trình, chức năng và tham số hệ thống ca một IED với các đặc tính cụ thể của dự án.

– kỹ sư thử nghiệm và vận hành thử nghiệm hệ thống trên cơ s mô t cấu hình hệ thống, thiết kế hệ thống và đặc tả yêu cầu và tài liệu bổ sung, và đưa hệ thống vào hoạt động.

Có thể cùng một người hoặc tổ chc có nhiều hơn một vai trò, ví dụ: một nhà chế tạo cũng là nhà tích hợp hệ thống, hoặc khách hàng tích hợp hệ thống bởi chính họ. Điều này ảnh hưng đến việc đóng gói và tổ chức chính thức, tuy nhiên không phải là những nhiệm vụ chủ yếu được hình thành.

Quy trình kỹ thuật cụ thể phụ thuộc vào trách nhiệm vào từng bộ phận của hệ thống, và mối liên quan của chúng với nhau như thế nào. Ngay cả khi một nhà tích hợp hệ thống cũng là nhà chế tạo, họ có thể phải tích hợp các sn phẩm từ các nhà chế tạo khác. Một khách hàng có th muốn có một hệ thống có các giao diện tương tác được với một hệ thống của một khách hàng khác. Từ các giao diện tổ chức này, d liệu có thể trao đi theo một định dạng chuẩn.

Một dự án điển hình sẽ bắt đầu với kỹ sư yêu cầu dự án, tạo ra một đặc tả yêu cầu đ xác định phạm vi của dự án, sơ đ đơn tuyến, xếp hạng thiết bị và các dữ liệu cần thiết khác. Mục đích là đ tạo ra một bộ các tham số kỹ thuật được dùng cho đu thầu và kỹ thuật, cho dù công việc thiết kế và lắp đặt sẽ được thực hiện trong nhà hoặc bên ngoài. Dưi các yêu cầu về giao diện tng th, điều này bao gồm cả việc xác đnh hoặc ít nhất các quy tắc đặt tên cho thiết b sơ cấp và thứ cấp, và bất kỳ địa ch liên lạc nào hoặc các kế hoạch xác định địa ch cn thiết đ giao tiếp với các hệ thống khác của khách hàng. Các yêu cầu dự phòng b sung cn thiết, thời gian đáp ứng, tính khả dụng và các biện pháp an toàn phải được nêu dưới các giới hạn về môi trường, thể chất và địa lý cho dự án.

IEC 61850-6 cung cấp một phương tiện chính thức để xác định sơ đồ đơn tuyến với các tên chức năng của khách hàng và chức năng hệ thống tự động ch định ở thiết bị sơ cấp được nhận diện trong mô tả đơn tuyến (SSD, mô tả đặc tả hệ thống). Mô tả chính thức này được dựa trên cấu trúc thứ bậc của IEC 81346-1, tuy nhiên cho phép thay vì nhận dạng theo các IEC 81346-2 cũng là các nhận dạng cụ thể của khách hàng và thêm văn bản mô tả khách hàng cụ thể. Nó định nghĩa thêm một cách chính thức để trao đổi các mô tả giao diện chức năng và giao tiếp liên quan giữa các hệ thống tương ứng giữa các dự án hệ thống (bằng một SED, mô tả trao đi hệ thống).

Dựa trên đặc tả yêu cầu này cùng với kiến thức về sản phm và phương án hiện hành, kỹ sư thiết kế hệ thống thiết kế kiến trúc hệ thống chức năng và vật lý bao gồm hệ thống truyền thông để đạt được thời gian đáp ứng cần thiết và độ tin cậy, và tạo ra các chi tiết kỹ thuật cho các sản phẩm đã được sử dụng. Các chi tiết tạo thành một đặc tả thiết kế hệ thống, thông thường được phê duyệt bởi kỹ sư yêu cầu của dự án và sau đó được sử dụng làm cơ sở cho nhà chế tạo sn phm đ cung cấp các sản phẩm cần thiết với cu hình được chỉ định. Các đặc tả thiết kế hệ thống kết quả có th được hỗ trợ bởi một mô tả chính thức của các IED, các chức năng trên chúng, và mối quan hệ của chúng với các chức năng quy trình được định nghĩa trong IEC 61850-6 (SCD, mô tả cấu hình hệ thống). Nhà tích hợp hệ thống s dụng đặc tả này đ đặt hàng các sản phẩm phù hợp và để xây dựng h thống t các sản phm. Nhà chế tạo cung cấp các IED, trước khi tích hợp vào hệ thống, đi kèm với một mô t chính thức v khả năng chức năng và khả năng giao tiếp (ICD, mô tả khả năng của IED), sau đó được sử dụng làm cơ sở để thiết kế cu hình hệ thống.

Thường thì một phần của đặc tả thiết kế hệ thống được tạo ra bi kỹ sư thiết kế dự án trong quá trình đấu thầu. Tham số kỹ thuật thiết kế hệ thống đặt hàng đầu tiên này cùng với tham số yêu cầu hệ thống sau đó bắt đầu cho việc thiết kế hệ thống dự án.

Quy trình kỹ thuật cơ bản th hiện trên Hình 3 bắt đầu với việc tạo ra tham số thiết kế hệ thống (thiết kế hệ thống) dựa trên đặc tả đấu thầu đã được phê duyệt bởi kỹ sư yêu cầu dự án:

Hình 3 – Nhiệm vụ kỹ thuật và mối quan hệ của chúng

Thiết kế hệ thống là định nghĩa khái niệm công nghệ đ giải quyết các nhiệm vụ h thống tự động yêu cầu bao gồm việc lựa chọn cấu trúc, lựa chọn kiểu IED và cấu hình cơ bản IED cũng như xác định các giao diện giữa IED và PE. Kết quả là quy định kỹ thuật thiết kế của hệ thống.

Trong quá trình cấu hình, các chức năng của hệ thống được yêu cầu sẽ tạo ra hoặc kích hoạt trong một nhóm IED được lựa chọn. Với một tập các tham số chứa dữ liệu cấu hình hệ thống và IED có sẵn. Tùy thuộc vào kh năng của IED, điều này có th được thực hiện trong giai đoạn tiền thiết kế bi nhà chế tạo, kỹ sư tham s IED hoặc bởi kỹ sư thiết kế dự án.

Tham số hóa, thường được gọi là kỹ thuật chi tiết, là sự ra đi của bộ tham s cho UAS. Dữ liệu cấu hình hệ thống (bộ tham s hệ thống) được tạo ra bởi tích hợp hệ thống. Dữ liệu cấu hình IED (bộ tham số hệ thống) được sản xuất bởi kỹ sư tham số IED.

Tài liệu là mô t của tất cả các thỏa thuận tham gia dự án và tham số về các đặc điểm của hệ thống và liên kết với PE theo các tiêu chun yêu cầu.

Trong thực tế, các công cụ kỹ thuật rt hữu ích đ xử lý hiệu quả các nhiệm vụ kỹ thuật. Để hỗ tr khả năng tương tác giữa các công cụ của các thiết bị IED khác nhau và các nhà chế tạo khác nhau, trong tiêu chuẩn này, khái nim này có ba loại công cụ được dự kiến:

– công cụ đặc tả hệ thống: cho phép xác định yêu cầu về hệ thống và thiết bị liên quan đến các chức năng cần thiết của h thống và quá trình;

– công cụ cấu hình hệ thống (thiết kế hệ thống): Cho phép lựa chọn các IED cn thiết dựa trên yêu cầu của hệ thống (yêu cầu) và xác định các kết nối truyền thông giữa các IED của hệ thống và quan hệ hợp lý giữa chc năng IED và thiết b sơ cp. Thông thường công cụ cu hình hệ thống bao gồm một công cụ đặc tả hệ thống;

– công cụ cấu hình IED (tham số hóa): cho phép tạo ra tham số hóa chi tiết của một IED dựa trên thiết kế hệ thống và yêu cầu đặc t kỹ thuật trước và một mô tả hệ thống được cung cp bởi công cụ cu hình hệ thống sau quá trình cấu hình hệ thống.

Để cho phép trao đi dữ liệu kỹ thuật giữa các công cụ tham số IED của các nhà chế tạo khác nhau và công cụ cấu hình hệ thống, cũng như giữa các công cụ cấu hình hệ thống khác nhau xử lý các bộ phận hệ thống khác nhau như các dự án riêng biệt, các định dạng trao đi dữ liệu cấu hình thích hợp được định nghĩa trong IEC 61850-6.

5.3.2  Công cụ đặc tả hệ thống

Trong giai đoạn yêu cầu của dự án, một công cụ đặc tả hệ thống cho phép mô tả các phần của quá trình được điều khiển  mức của một đơn tuyến cũng như các tên liên quan đến tiến trình và các chức năng cần thiết được thực hiện trong các phần của quy trình một cách chính thức. Bản chính thức này có th hỗ trợ đánh giá các sản phẩm cần thiết cũng như được nhập vào một công cụ cấu hình hệ thống trong giai đoạn thiết kế hệ thống. Hầu hết công cụ này dựa trên cơ s dữ liệu mẫu cho các chức năng chun, các tín hiu cần thiết và các phần điển hình của quá trình.

Ngôn ngữ chuẩn được định nghĩa trong IEC 61850-6 cung cp mô tả chuẩn về một phần của đặc tả yêu cầu hệ thống.

5.3.3  Công cụ cấu hình hệ thống

Công cụ cu hình hệ thng cung cấp lựa chọn các thành phần với các bài tập chức năng trong giai đoạn thiết kế của một dự án h thống tự động hóa. Hầu hết công cụ này dựa trên cơ s dữ liệu IED hoặc cơ s vật chất và yêu cầu đầu vào tối thiu các chức năng yêu cầu và các tín hiệu quá trình. Nó đưa ra các kết quả đầu tiên sử dụng, ví dụ như các bảng và danh mục thử nghiệm, mà phải được thỏa thuận giữa kỹ sư yêu cầu dự án và kỹ sư thiết kế dự án. Do đó, cu trúc hệ thống và cu hình, bao gm các giao diện vi PE, sẽ được xác định. Trong bước thứ hai, các kết nối truyền thông giữa các IED được cấu hình bởi tích hợp hệ thống, do đó các chức năng hệ thống dự định được thực hiện.

Ngôn ngữ SCL tiêu chuđược định nghĩa trong IEC 618506 cho phép trao đổi dữ liệu cu hình giữa công cụ cấu hình h thống và công cụ cấu hình IED cũng như giữa hai công cụ cấu hình hệ thống các dự án tương ng khác nhau, cũng như các chức năng và khả năng truyền thông của các IED, có th là được sử dụng làm đầu vào bên ngoài cho công cụ cấu hình hệ thống để lựa chọn sản phẩm.

Mục đích của tiêu chuẩn này là cho phép các nhà chế tạo IED có th thực hiện các công cụ này một cách độc lập theo nghĩa đó, các nhiệm vụ cấu hình hệ thống có th được thực hiện độc lập với các IED sử dụng và kết quả kỹ thuật được chuyển tới IED tương ứng Công cụ IED ở dạng chuẩn. Với mục đích này, một công cụ cu hình hệ thống sẽ có thể nhập mô tả IED và mô tả giao diện hệ thống trong SCL và mô tả cấu hình hệ thống xuất trong SCL.

5.3.4  Công cụ cấu hình IED

Công cụ cấu hình IED hỗ trợ tạo ra một bộ tham số IED nht quán cho một IED có trong hệ thống. (Bộ) công cụ này ch yếu là của nhà chế tạo cụ thể, hoặc thậm chí loại IED cụ thể. Đặc tả chức năng IED  bản cũng như tất cả các dữ liệu cấu hình liên quan đến hệ thống được nhập từ mô tả cấu hình hệ thống được tạo ra bằng công cụ cấu hình hệ thống. Với mục đích này, một công cụ cấu hình IED sẽ hỗ trợ việc nhập mô t cu hình hệ thống bằng ngôn ngữ SCL như được định nghĩa trong IEC 61850-6. Các dữ liệu cấu hình cụ thể IED như việc thực hiện các chức năng đặc biệt và cài đặt hoặc tham số cụ th IED được thực hiện bằng công cụ này.

Các nhiệm vụ chính của công cụ là tạo ra các danh mục dữ liệu quá trình dựa trên bộ tham số IED và quản lý an toàn các danh mục dữ liệu quá trình cho các IED. Công cụ phải có khả năng đọc các giá trị tham số thực tế.

Ngoài ra, công cụ này hỗ trợ qun lý, lưu trữ và làm tài liệu của bộ tham số IED.

Các thành phần thiết yếu của công cụ được th hiện trên Hình 4.

Hình 4 – Quá trình cấu hình IED

Mô hình dữ liệu đầu vào của công cụ hỗ trợ các đầu vào tương tác của các tham số cũng như việc nhập mô t hệ thống được tạo ra bi công cụ cu hình hệ thống, cu trúc dữ liệu đầu vào phải được định hướng về mặt kỹ thuật theo kiến trúc trạm biến áp, tức là được cấu trúc theo cách tiếp cận phân cp đến trạm biến áp, cấp điện áp, v trí, thiết b và chức năng.

Cần tránh nhập lặp đi lặp lai các thông tin tương tự càng nhiều càng tốt bằng cách sử dụng biểu mẫu ví dụ của các giải pháp đin hình hoặc chức năng sao chép (ví dụ, bản sao của chuyn đổi, thanh góp điện, v.v.)

Một tham s ch cn nhập một lần. Việc ấn định tham số này cho các quá trình khác cần được tiến hành tự động đ đảm bảo sự nhất quán của tham số mọi lúc.

Mô hình qun lý dữ liệu kim tra các giá trị tham số được nhập liên quan đến độ chính xác và hợp lý của chúng. Các tham số với nhiều mục đích sẽ được gán cho các quy trình tương ứng.

Hơn nữa, mô đun quản lý dữ liệu bao gồm quản lý thông tin hệ thống đối với bộ tham số IED. Thông tin hệ thống chứa một nhận dạng duy nhất của bộ tham số, bao gồm

– nhận dạng trạm biến áp;

– nhận dạng tài liệu và xác định phiên bản;

– xác định phiên bản thiết lập tham số;

– nhận dạng của kỹ sư;

– quyền truy cập;

– ngày tạo/ sửa đổi;

– phần mềm phát hành của các IED và công cụ tham số;

– tên thể hiện IED trong dự án.

Mô đun quản lý dữ liệu tạo ra danh mục các dữ liệu quá trình, là cơ sở cho hành vi của h thng tự động hóa phù hợp vi trạm biến áp và các yêu cầu ca khách hàng.

Mô đun đầu ra chịu trách nhiệm chuyển các danh mục dữ liệu quá trình sang một kho lưu trữ (bên trong hoặc bên ngoài) hoặc cho đầu vào trực tiếp vào hệ thống và các IED của hệ thống. Ngoài ra, nó cung cp dịch vụ để thu hồi và xem các tham số nguồn được lưu tr trong kho lưu tr. Mô đun đầu ra phải đưa ra các tham số nguồn cho công cụ tài liệu.

5.3.5  Công cụ tài liệu

Công cụ tài liệu tạo ra tài liệu thống nhất, dự án cụ th theo tiêu chuẩn yêu cầu (IEC 61175, IEC 60848, bộ IEC 81346, bộ IEC 61082). Tài liệu bao gồm:

– tài liệu phần cứng cho việc đại diện của tt cả các kết nối bên ngoài giữa các thành phần hệ thống và PE được xác định trong quá trình thiết kế dự án;

– tài liệu phần mềm dưới dạng biu đồ chức năng (nguyên tắc), sơ đồ trình tự, biểu đồ lưu lượng khi cần;

– tài liệu tham số cho việc đại diện của tất c các mi quan hệ định tính và đnh lượng nội bộ, được thống nhất trong quá trình tham số.

Công cụ tài liệu nên có khả năng tạo ra một “lịch sử sửa đổi, ghi lại tất cả các thay đổi được biết đến với chính công cụ.

5.4  Tính linh hoạt và khả năng phát triển

Tính linh hoạt và khả năng phát triển của một hệ thống tự động hóa đòi hỏi sự phát triển của cấu hình phần cứng và phần mềm của hệ thống. Nó cũng phụ thuộc vào kiến trúc vật lý, chức năng và sự phụ thuộc kết quả giữa các bộ phận chức năng.

Việc mở rộng linh hoạt cấu hình phần cứng vi IED bổ sung hoặc với IED có chức năng khác biệt là yêu cầu đầu tiên để đáp ứng tính linh hoạt và tính phát triển của hệ thống.

Tính linh hoạt và khả năng phát triển cũng phụ thuộc vào các công cụ kỹ thuật. Công cụ kỹ thuật thiết yếu nhất đối vi hành vi và bảo trì h thống tự động là công cụ cấu hình IED và cách xử lý các bộ tham số khác nhau liên quan đến IED. Lưu ý rng một công cụ cu hình IED là cụ th cho một nhà chế tạo hoặc thậm chí một loại IED, và do đó một số công cụ cấu hình IED có th là cần thiết trong một dự án có chứa IED từ nhiều nhà chế tạo.

Do đó, tính năng, khả năng tương thích và khả năng phát triển của công cụ cấu hình IED là đáng kể cho việc mở rộng chức năng của hệ thống. Tối thiểu, nó sẽ hỗ trợ các tính năng tính tương thích cho các phiên bản khác nhau của tiêu chun này như được định nghĩa trong IEC 61850-6 và trong tất cả các phần của IEC 61850-7.

Công cụ cấu hình IED của nhà chế tạo phi tương thích ngược, nghĩa là có thể tham số hóa tất cả các IED hiện có của cùng một họ do nhà chế tạo cung cấp sử dụng công cụ tham số gần đây nhất.

Tất cả các công cụ cấu hình có thể chạy trên phần cứng thương mại với một hệ điều hành thương mại. Họ s có th hỗ trợ sửa đổi linh hoạt và nht quán của các bộ quy mô lớn hiện có với phiên bản xác định.

Công cụ cấu hình hệ thống phải cung cấp các giao diện mở cho việc trao đổi dữ liệu với các công cụ hình thành khác, ví dụ như cho trung tâm điều khiển và các công cụ từ các nhà chế tạo khác. Tối thiu nó sẽ hỗ trợ xuất và nhập các tập tin SCL như được định nghĩa trong IEC 61850-6.

5.5  Khả năng chấp nhận

Công cụ cấu hình hệ thống có th được sử dụng cho các ứng dụng UAS đin hình. Nói chung, các hệ thống UAS được thiết kế theo cách đ mà có thể bao phủ toàn bộ phạm vi của các ứng dụng bằng cách sử dụng một h thng thiết b mô đun đối với

– tác vụ (mạng lưới truyền tải hoặc phân phối) và điện áp (trung áp, cao áp hoặc siêu cao áp) của trạm biến áp;

– mức độ hoàn thành của ứng dụng (đơn vị điều khiển từ xa tập trung đơn giản hoặc điều khiển trạm tổng hợp, giám sát và bo vệ với trí tuệ nhân tạo phân tán);

– phức hợp của các chức năng (từ SCADA đơn giản đến các tác vụ tự động hóa tinh vi);

– chức năng viễn thông (từ bộ viễn thông đơn giản tới một trung tâm điều phối, chức năng nút với các giao thức viễn thông khác nhau, nút ch trong chế độ thông thường với sự tích hợp ca các trạm biến áp khác).

Cấu hình hệ thống cho phép mở rộng được theo cách mà cấu hình tác vụ cho các cp ứng dụng khác nhau có thể thc hiện với nguồn lực và chi phí tối thiểu. Ví dụ, cấp độ thấp nhất chỉ yêu cầu đầu vào của các tham số cho một bộ viễn thông đơn giản, và ở cấp cao nhất tất cả các tùy chọn có sẵn của hệ thống phải được quản lý.

Hơn nữa, cu hình hệ thống phải hỗ trợ hợp lý hóa kỹ thuật, ví dụ như sử dụng các mẫu, macro và các chức năng sao chép.

5.6  Tài liệu dự án tự động

5.6.1  Quy định chung

Tài liệu của một UAS gồm có hai phần dự án cụ thể (xem Hình 5).

Hình 5 – Tài liệu liên quan đến dự án của UAS

Tài liệu phần cứng bao gồm:

– sơ đồ mạch cho các liên kết giữa các thành phần ca UAS và cho kết nối của chúng với PE;

– danh mục kết nối tín hiệu;

– sơ đồ chức năng cho các lược đồ bên ngoài;

– bố cục ngăn cách và danh mục dây/cáp.

Hệ thống và tài liệu tham số IED bao gồm:

– các danh mục cấu hình;

– các danh mục tín hiệu;

– các danh mục tham số;

– các địa chỉ mạng truyền thông;

– trình bày đồ họa của tt cả các hiển thị và trình tự trình đơn thao tác;

– sơ đồ chức năng hay mô tả chức năng.

Yêu cầu đối với các công cụ kỹ thuật là phải tạo ra tài liệu như:

a) tài liệu phần cứng với sự trợ giúp của các giá trị đầu vào của công cụ lập kế hoạch trên một hệ thống CAD (hoặc tương tự);

b) tài liệu tham số sử dụng cho bộ tham số IED từ công cụ tham số hóa;

c) tài liệu cấu hình hệ thống sử dụng bộ tham số hệ thống từ công cụ cấu hình hệ thống khi cần.

Các giao diện giữa phần cứng và tài liệu tham số là các danh mục tín hiệu mà phi có các bộ nhận dạng đồng nhất và thống nhất trong cả hai tài liệu, tt nhất dựa trên các tiêu chun ngữ nghĩa đã được định nghĩa trong các phần khác ca tiêu chuẩn này.

Việc tạo ra các tài liệu dựa trên các đầu vào của công cụ lập kế hoạch và tham số hóa một mặt cần đảm bảo tính nht quán giữa các tài liệu và danh mục kim tra dự án, mặt khác đảm bảo tính nht quán giữa bộ tham số IED và các danh mục dữ liệu quá trình.

5.6.2  Tài liệu phần cứng

Tài liệu phần cng ca hệ thống cần được thực hiện theo cấu trúc giống như tài liệu của các thiết bị trạm biến áp khác.

Về việc xác định và cấu trúc của tài liệu phần cứng nên s dụng các tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ các chuỗi IEC 61175, IEC 81346)

5.6.3  Tài liệu tham số

5.6.3.1  Quy định chung

Tài liệu tham số thường được thực hiện trong danh mục và bảng, được hỗ trợ bi các con số th hiện các giải pháp nguyên tắc. Đ có được cái nhìn tng quan tốt hơn, nên tạo ra tài liệu cho các đối tượng và chức năng điển hình, và sau đó có một danh mục cp cao hơn về các trường hợp đối tượng của từng loại tài liệu.

5.6.3.2  Danh mục cu hình

Danh mục cấu hình và sơ đồ một sợi của trạm biến áp là đim bắt đầu cho tài liệu tham số. Danh mục cu hình bao gồm:

– tổng quan về các IED và các thành phần của hệ thống với việc xác định các bản phát hành phần cứng và phần mm;

– xác định việc phát hành phần mềm các công cụ cấu hình;

– xác định bộ tham s theo yêu cầu trong mục 5.3.4.

Tài liệu tham số được thực hiện theo những cách khác nhau cho các kiểu tham số khác nhau.

5.6.3.3  Tài liệu tham số hệ thống

Các tham số hệ thống được thiết lập trên các IED có thể được lấy ra như là một bộ được lựa chọn t tài liệu chuẩn ca nhà chế tạo vào tài liệu hướng dẫn cụ thể của dự án. Bộ tham số hệ thống cụ thể của dự án được tạo ra bởi công cụ cấu hình hệ thống và cũng có thể được ghi lại bởi chính nó.

5.6.3.4  Tài liệu tham số quá trình

Tài liệu của các tham số quá trình bao gồm mô tả của tất cả các tín hiệu ở biên hệ thống và các chi tiết về việc quản lý xa hơn và sắp xếp lại bên trong hệ thng. Các tài liệu mô tả sau đây thường được bao gồm trong bộ tài liệu tham số quá trình:

– danh mục các tín hiệu là cơ sở cho các danh mục tham số quá trình xa hơn. Danh mục các tín hiệu đưa ra tổng quan về tất cả các tín hiệu tương tự và nhị phân, và sự phân công của chúng đến các đầu vào và đầu ra của các IED của hệ thống và đến các phần cụ thể của tài liệu;

– danh mục bản đồ điều khiển từ xa xác định việc phân công các n hiệu riêng lẻ đến các địa chỉ của giao thức điều khin từ xa;

– văn bản tin nhắn có thể được xác định bởi khách hàng và được giao cho các tín hiệu nhị phân để trình bày trong các báo cáo khác nhau;

– các đường cong đặc trưng có thể được gán cho các giá trị tương tự;

– danh mục HMI mô tả các tính năng trình bày của tín hiệu trên màn hình và máy in;

– danh mục lưu trữ bao gồm tất cả các thông tin về các giá trị trong đó các tín hiệu đã được lưu trữ trong các điều kiện nào và với các thuộc tính nào;

– danh mục tiếp nhận bao gồm tt cả các thông tin về các thuộc tính định tính của việc tiếp nhận tín hiệu như thời gian lọc các đầu vào nhị phân hoặc thời gian lệnh.

5.6.3.5  Tài liệu tham số chức năng

Các tham số chức năng cần được ghi lại dưới dạng các danh mục các tham số và đồ th dưới dạng biu đồ chức năng.

Để cung cp rõ ràng hơn, và phù hợp với các quy tắc của sơ đ mạch, các biểu đồ chức năng nên được cấu trúc như sau:

– điều khiển (lệnh SO DO, lệnh nhóm, thứ tự chuyển mạch);

– ch thị vị trí (phân công cho các lệnh, làm việc song song của máy biến áp, lựa chọn điện áp thanh cái);

– hiển thị sự kiện/cảnh báo (thông tin nhóm, hoạt động tự động);

– khóa liên động;

– kết nối đo lường (phần tràn, lưỡng kim);

– các thuật toán điều khiển vòng kín;

– bảo vệ.

Các chuỗi thao tác, cấu trúc và các biểu tượng của hiển thị tổng quan và chi tiết cần được ghi lại bằng đồ họa.

Số lượng và loại danh mục báo cáo và các giao thức nên được ghi lại như  một danh mục tham số.

Các yêu cầu liên quan đến thiết kế và cấu trúc của sơ đồ chức năng được xác định theo tiêu chuẩn quốc tế và quốc gia (ví dụ, chuỗi IEC 61082)

5.6.3.6  Tài liệu tham số vận hành

Các tham s vận hành cần được ghi lại theo danh mục tham số với các miền giá trị và các cài đặt cơ bản. Các giá trị thay đổi do khách hàng được ghi lại trong báo cáo vận hành.

5.6.4  Các yêu cầu về công cụ tài liệu

Đầu vào của công cụ tài liệu là bộ tham số IED, được tạo ra với công cụ tham số hóa. Công cụ tài liệu tham s tạo ra toàn bộ tài liệu tham số như là một cuốn sách bằng việc tự động tạo ra một bảng mục lục.

Công cụ tài liệu tham số có thể tạo ra một phần tài liệu theo các tiêu chí phân loại khác nhau với lợi ích thiết thực, ví dụ:

– danh mục tham khảo cho thông tin điều khiển từ xa;

– danh mục tin nhắn được sắp xếp theo địa chỉ IED;

– biểu đồ chức năng cho khóa liên động.

Tất cả các thay đi ca các tham số phải được đánh dấu gắn c trong tài liệu. Công cụ tài liệu tham số cần có khả năng hỗ trợ các yêu cu đối với các dịch vụ sửa đi như vậy.

5.7  Tài liệu tiêu chuẩn

Tài liệu tiêu chuẩn là bản mô tả của thiết bị và các chức năng của một IED hoặc họ sn phẩm UAS của một nhà chế tạo có giá trị phổ quát và không thay đi cho các mục đích của các dự án cụ thể.

Theo nguyên tắc chung, tài liệu tiêu chuẩn bao gồm:

– bản mô tả thiết bị;

– sổ tay hướng dẫn và bảo trì;

– bn mô tả khái niệm hệ thống;

– bản mô tả các chức năng;

– hướng dẫn vận hành;

– hướng dẫn cho các chương trình dịch vụ;

– hướng dẫn phát hiện lỗi và bảo trì;

– hướng dẫn sử dụng các công c kỹ thuật.

Các tài liệu tiêu chun phải hoàn thành các tài liệu dự án cụ thể cho từng hệ thống được cài đặt.

5.8  Hỗ trợ của nhà tích hợp hệ thống

Trong hầu hết các trường hợp, các nhiệm vụ kỹ thuật đều nằm trong cung cấp của nhà tích hợp hệ thống cho dự án UAS.

Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, nhà tích hợp hệ thng phải cung cp các công cụ kỹ thuật cần thiết cho việc bảo trì hệ thống và đào tạo khách hàng đ sử dụng các công cụ này để khách hàng có thể duy trì và m rộng việc cài đặt hệ thống.

Nhà tích hợp hệ thống nên hỗ trợ quá trình này với các dịch vụ tư vn, đào tạo và thông tin thường xuyên về các cập nhật và chức năng mở rộng của việc cài đặt hệ thống và các công cụ kỹ thuật.

6  Vòng đời của hệ thống

6.1  Yêu cầu về phiên bản sản phẩm

Vòng đời của một UAS và các IED của nó phụ thuộc vào sự khác biệt về quan điểm của nhà chế tạo và của khách hàng, như thể hiện trên Hình 6:

– theo nhà chế tạo vòng đi sản phẩm bao gồm khoảng thời gian bắt đầu sản xuất và việc ngừng họ sn phẩm UAS;

– theo khách hàng, vòng đời của h thống bao gồm khoảng thời gian giữa việc đưa vào vận hành tại hiện trường của việc cài đặt hệ thống đầu tiên, thường dựa trên một s họ sản phẩm UAS, và việc ngừng hoạt động của việc cài đặt hệ thống mới nhất. Việc cài đặt hệ thống có thể được tiến hành bi một nhà tích hợp hệ thống khác với nhà chế tạo sản phm.

Hình 6 – Hai ý nghĩa của vòng đời hệ thống

Theo nhà chế tạo trong vòng đời ca UAS và các bộ IED của nó yêu cu phải có một số thay đi và m rộng vì nhiều lý do:

– cải thiện và m rộng chức năng;

– các thay đổi kỹ thuật trong phần cứng;

– sửa các lỗi được phát hiện ra.

Các thay đổi này dẫn ti phải cập nhật các phiên bản IED của phần cứng, phần mm và các công cụ hỗ trợ.

Một phiên bản mới của IED có thể tạo ra nhng tác động khác nhau:

– nó ảnh hưởng đến những thay đổi cần thiết cho danh mục tính tương thích cấu hình của họ sản phẩm UAS, trong đó phiên bản mới của IED yêu cầu thay đi phiên bản trong các IED khác hoặc trong công cụ kỹ thuật, ví dụ đ hoàn thành các chức năng vượt qua mới. Thử nghiệm hệ thống với các IED có liên quan là cần thiết và dẫn đến một danh mục cấu hình hệ thống mới;

– nó độc lập với các IED khác và tương thích với danh mục cấu hình hiện tại. Thử nghiệm hệ thống của IED phải thử nghiệm tương thích vi các IED khác trong hệ thống. Chỉ có phiên bản của IED sẽ được thay đổi. Phiên bản danh mục cấu hình của hệ thống phải được sửa đi.

Nhà chế tạo có nghĩa vụ cung cp đồng nhất các phiên bản IED:

– trong trường hợp phn mềm IED hoặc phần mềm công cụ hỗ trợ, thông tin về phiên bản có sẵn theo cách tự định dạng (ví dụ như trên màn hình hoặc máy tính);

– đối với phần cứng, thông tin về phiên bản có sn ở bảng và ở các cấp thiết bị;

– nếu hệ chức năng thay đổi hoặc một chức năng đã được gỡ bỏ, một danh mục cu hình tương thích mới sẽ được phân phối.

Sự phi hợp giữa vòng đời của nhà chế tạo và của khách hàng đòi hỏi các phiên bản mới của IED với số mô hình giống hệt nhau phải tuân theo các quy tắc sau.

a) phần cứng phải tương thích. Tất cả các giao diện phi thực hiện cùng một chc năng trong cùng một địa đim. Kích thước của bảng và các thiết bị phải giống nhau.

b) những thay đổi chức năng từ phiên bản trước của phần mềm sản phm phải được khai báo.

c) các công cụ hỗ trợ phi tương thích trên dưới, có nghĩa là phiên bản mi của công cụ hỗ trợ sẽ phục vụ cho tất cả các phiên bn hiện có của cùng một họ sn phm.

Nhà chế tạo phải thông báo cho khách hàng v tất cả các thay đi và mở rộng chức năng mà được thực hiện giữa chuyn giao lần cui và đề xuất mới.

Từ việc bảo trì hệ thống UAS, các sản phẩm tương thích hoặc tương thích ngược được dùng để thay thế các bộ phận bị lỗi. Trong trường hợp này, nếu sử dụng các sn phẩm tương thích về mặt chức năng nhưng không phải là các sản phm tương thích khôn ngoan về kỹ thuật thì trường hợp này có th cần phải có một sự tái thiết của một phn của hệ thống UAS.

6.2  Thông báo ngừng sản phẩm

Nhà chế tạo phải thông báo kịp thời cho tt cả khách hàng về việc ngừng sản phẩm để đảm bảo rằng khách hàng có thể đặt hàng các đồ dự phòng hoặc chun bị cho các phần mở rộng.

Trong trưng hợp ngừng sn phẩm mà không có sản phẩm tương thích về chức năng tiếp theo, thì bắt buộc thông báo phải được công bố trong một khoảng thời gian xác định trước.

Trong trường hp sẽ có một sản phẩm tương thích chức năng tiếp theo, thông báo này có thể được công bố trong một khoảng thời gian ngắn trước. Phải có sự chồng chéo về việc phân phi cả hai sản phm trong thời gian tối thiểu (ví dụ được đưa ra trong Phụ lục A).

6.3  Hỗ trợ sau khi ngừng sản phm

Trong suốt vòng đời của một hệ thng và các IED của khách hàng, một s thay đi, m rộng và các vấn đề bo trì sẽ xảy ra. Nhà chế tạo có nghĩa vụ hỗ trợ quá trình này sau khi ngừng sn phẩm họ sản phm UAS và các IED tương thích của nó theo thỏa thuận giữa từng khách hàng của nhà tích hợp hệ thống và nhà chế tạo. Các ví dụ sau đây có th được sử dụng cho các thỏa thuận như vậy:

– thỏa thuận với khách hàng đặc biệt đ tiếp tục cung cp đơn đặt hàng tối thiu hàng năm với giá thỏa thuận đặc biệt và điều kiện cung cấp trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận;

– cung cp các IED tương tự hoặc tương thích (từ quan đim về chức năng, gắn kết và nối dây) cho việc m rộng theo các điều kiện cung cấp cụ thể trong một khoảng thi gian đã thỏa thuận;

– cung cấp dự phòng và dịch vụ sa chữa theo các điều kiện cung cấp cụ thể trong một khoảng thời gian dài;

– qun lý, bảo trì và phân phi tt cả các phiên bản cung cp phần mềm IED và phần mềm công cụ dịch vụ phù hợp với điều kiện cung cấp đã được nhà chế tạo đồng ý. Việc duy trì bộ tham s là trách nhiệm của khách hàng;

– hỗ trợ tích hợp các sản phẩm mới sử dụng các giao diện thích ứng.

Một ví dụ về các điều kiện thi gian tương ứng được trình bày trong Phụ lục B.

Các yêu cu trên liên quan đến vòng đời của hệ thống ngoại trừ việc sử dụng các sn phẩm máy tính thương mại có sẵn (ví dụ như máy tính cá nhân, đĩa CD ROM).

Trong trường hp nhà chế tạo và nhà tích hợp hệ thống khác nhau, sự hỗ trợ sau khi ngng sản phẩm sẽ được thỏa thuận trong hợp đồng có liên quan.

7  Đảm bảo chất lượng

7.1  Phân công trách nhiệm

7.1.1  Quy định chung

Việc đảm bảo chất lượng của một hệ thống là một nhiệm vụ chung của nhà tích hợp hệ thống/nhà chế tạo và của khách hàng với các trách nhim khác nhau. Nếu có hai hoặc nhiều bên tham gia thì trách nhiệm của mỗi bên sẽ được xác định tại thời điểm mua.

7.1.2  Trách nhiệm của nhà chế tạo và nhà tích hợp hệ thống

7.1.2.1  Hệ thống chất lượng

Nhà chế tạo và nhà tích hợp hệ thống nên thiết lp và duy trì một hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001.

Các giai đoạn đảm bo chất lượng là trách nhiệm của nhà chế tạo và nhà tích hợp hệ thống được th hiện trên Hình 7.

Hình 7 – Các giai đoạn đảm bảo chất lượng – Trách nhiệm của nhà chế tạo và nhà tích hợp hệ thống

7.1.2.2  Trách nhiệm th nghiệm

Nhà chế tạo chịu trách nhiệm cho việc x lý đúng các thử nghiệm kiểu loại và thử nghiệm hệ thống về các sản phẩm của mình. Các th nghiệm kiu loại và thử nghim hệ thống là điều kiện tiên quyết để bắt đầu phân phi thưng xuyên.

Tất cả các IED phải qua được các th nghiệm định kỳ cụ thể do nhà chế tạo thực hiện để đảm bảo chất lượng trước khi bàn giao để phân phối.

Kiểm tra xác nhận và phê duyệt cụ th của khách hàng có thể được yêu cầu theo h sơ của khách hàng và phải được đàm phán giữa nhà tích hợp hệ thống và khách hàng. Khách hàng có th thực hiện điều này ở cấp sản phm cũng như  cấp h thống.

Nhà tích hợp hệ thống có trách nhiệm chun bị và thực hiện các th nghiệm đặc biệt này với các sn phẩm riêng lẻ và toàn bộ hệ thống. Hơn nữa, nhà tích hợp hệ thống có nghĩa vụ phải chứng minh việc hoàn thành các yêu cầu kỹ thuật, bao gồm các tiêu chí về tính năng. Thử nghiệm sự phù hợp IED  đây làm giảm rủi ro cho các nhà tích hợp hệ thống.

Khi gii thiệu một hệ thng, nhà tích hợp hệ thống có trách nhiệm đm bảo rằng tt cả các chức năng được thử nghiệm chung bởi các đại diện của nhà tích hợp hệ thống và khách hàng trong quá trình thử nghiệm chấp nhận tại nhà máy tùy chọn (FAT) và thử nghiệm chấp nhận tại hiện trường bắt buộc (SAT) với cấu hình cụ thể và bộ tham số của khách hàng. Lưu ý rằng trước những th nghiệm này, thực hiện các giai đoạn tích hợp và chạy th hợp lý thuộc về trách nhiệm của nhà tích hợp hệ thống. Việc hoàn thành thành công thử nghiệm chấp nhận tại nhà máy tùy chọn (nếu cần) là điều kiện tiên quyết cho việc phân phối thiết bị và nghiệm thu địa đim tại cơ sở của khách hàng. Nghiệm thu nhà xưởng tùy chọn và thử nghiệm chấp nhn tại hiện trường bắt buộc, cũng như nội dung của chúng, sẽ được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà tích hợp hệ thống

Việc chạy thử nghiệm hệ thống tại hiện trường trước khi nghiệm thu địa điểm bắt buộc là trách nhiệm của nhà tích hợp hệ thống. Tiếp theo là giai đoạn vận hành th nghiệm (ví dụ, một tháng). Khoảng thời gian của giai đoạn này và các điều kiện phải đáp ứng, ví dụ: vận hành thử nghiệm trước hoặc sau khi SAT, nên được đàm phán giữa khách hàng và nhà tích hợp hệ thống

Trách nhiệm của nhà chế tạo là phải duy trì quy trình đảm bảo chất lượng, theo đó mọi lỗi liên quan đến sản phẩm phát hin trong quá trình thử nghiệm dự án sẽ tr lại phiên bản sản phm kế tiếp. Việc xử lý các phiên bản mới được mô t trong 6.1.

7.1.2.3  Dịch vụ bảo hành và hậu mãi

Sau khi đưa vào vận hành, bắt đầu bảo hành theo các điều kiện đã thỏa thuận đối với:

– phần cứng;

– phần kỹ thuật;

– phần mm.

Bất kỳ lỗi nào của một loại sản phẩm được phát hiện trong giai đoạn bảo hành cũng có th xuất hiện trong các dự án khác sẽ được thông báo cho các nhà tích hợp hệ thống và khách hàng. Trách nhiệm của khách hàng là quyết đnh xem sản phẩm mới có được cài đặt hay không.

Sau khi bảo hành, nhà tích hợp h thống hoặc nhà chế tạo phải cung cấp dịch vụ hậu mãi;

– cung cấp dự phòng cho một khoảng thời gian thỏa thuận;

– hỗ trợ chn đoán các lỗi;

– bắt buộc cung cấp thông tin khẩn cp cho khách hàng về các trục trặc;

– sửa lỗi phần mềm và lỗi phần cứng đã phát hiện ra;

– cung cấp và giới thiệu các bản cập nhật phần mềm.

7.1.2.4  Chn đoán

Nhà chế tạo nên phát trin và cung cấp các công cụ chẩn đoán đặc biệt cho

– định nghĩa lỗi bên trong hoặc bên ngoài hệ thống;

– hạn định lỗi bên trong h thống hoặc của riêng IED.

Các công cụ chẩn đoán phải được thiết kế sử dụng được từ xa nếu thích hợp.

Tài liệu kỹ thuật của hệ thống và của các sản phẩm riêng lẻ của nó phải bao gồm cả việc bảo dưỡng dự phòng được đề xuất (ví dụ như cho pin, tụ điện).

7.1.3  Trách nhiệm của khách hàng

Khách hàng chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện môi trưng và vận hành thích hợp của hệ thống đáp ứng các điều kiện được nêu ra trong tài liệu kỹ thuật của hệ thống và các sản phẩm riêng của nó.

Khách hàng phải thực hiện bảo dưỡng dự phòng cho dịch vụ hoặc trao đổi các phần có th bảo dưỡng được theo hướng dẫn của nhà chế tạo.

Đôi khi cần kiểm tra và kim tra thường xuyên các sn phẩm riêng lẻ và chức năng liên quan đến nhau (ví dụ như thiết bị bảo vệ – máy cắt) theo khuyến nghị của nhà chế tạo hoặc của tổ chức tiêu chun của khách hàng (IEE, VDEW, IEEE, v.v).

Bảo trì sửa chữa phải được thực hiện ngay sau khi phát hiện các lỗi để sẵn dùng cao nhất có th.

7.2  Thiết bị thử nghiệm

7.2.1  Quy định chung

Thiết bị thử nghiệm bao gm tất cả các thiết bị cần thiết cho việc thử nghiệm và nghiệm thu. Thiết b thử nghiệm được s dụng đ cung cấp kiểm tra xác nhận tất cả các đầu vào và đầu ra của thiết b sơ cấp, thông tin liên lạc với trung tâm điều khiển mạng và chức năng của các bộ điều khiển riêng lẻ của hệ thống tự động (ví dụ như bảo vệ).

Ngoài ra, cần có thiết bị thử nghiệm đ chứng minh hành vi và các đặc tính hoạt động của hệ thống. Đối vi các yêu cầu chức năng và hoạt động, thiết bị thử nghiệm được chia thành ba loại:

– mô phỏng quá trình bình thường;

– mô phỏng quá trình tạm thời và thiếu sót;

– thử nghiệm và mô phng truyền thông.

7.2.2  Thiết bị thử nghiệm quá trình thông thường

Thiết b thử nghiệm này,  dạng đơn giản nht, phải có khả năng cung cấp tất cả các báo động và ch dẫn vị trí cho hệ thống điều khiển trạm, cho phép mô phng các giá tr đo (bao gồm trên toàn phạm vi) và có thể hiển thị tất cả các lệnh từ bộ UAS.

Thiết bị thử nghiệm phức tạp hơn phải có khả năng mô phỏng các phản ứng của thiết bị đóng cắt trong thời gian thực. Thiết bị thử nghiệm như vậy có thể được sử dụng để th nghiệm quá trình động như chuyển đổi trình tự hoặc đồng bộ hóa. Cần phi có khả năng tạo ra các điều kiện khác nhau cho các phản ứng, ví dụ để tạo ra các v trí trung gian của thiết bị đóng cắt hoặc để mô phỏng một sự cố chạm đất trên một thanh dẫn bên trong một chuỗi chuyển đi.

Thiết bị thử nghiệm cũng phải có khả năng tạo ra một lượng lớn lưu lượng dữ liệu trong một thời gian ngắn hoặc lưu lượng dữ liệu gián đoạn trên cơ s thường xuyên.

7.2.3 Thiết bị thử nghiệm quá độ và sự cố

Thiết bị thử nghiệm này phải có kh năng đưa vào các quá độ điện áp và dòng điện lập trình được trong hệ thống điện ba pha, mô phỏng nhiu loại sự c hoặc các quá trình bt thường khác như xoay điện, bão hòa các biến dòng và các thiết bị khác. Thiết bị thử nghiệm phi có khả năng tạo ra các sự cố mô phỏng, do đó tạo ra bn ghi nhiễu.

7.2.4  Thiết b th nghiệm truyền thông

Thiết b thử nghiệm này được sử dụng đ thực hiện th nghiệm tại tất cả các kênh truyền thống cho:

– liên kết nội bộ của hệ thống;

– viễn thông.

Hệ thống thử nghiệm truyền thông phải là một công cụ thuận tiện và hiệu quả cho phép thực hiện các chức năng sau  tất cả các cấp yêu cu (trung tâm điều khiển mạng, trạm biến áp, ngăn lộ và cấp độ quá trình):

– mô phỏng máy chủ, mô phỏng của khách hàng, giám sát lưu lượng dữ liệu;

– phân tích chất lượng lưu lượng dữ liệu truy cập (ví dụ như chất lượng của tín hiệu điện, thời gian nghỉ, v.v).

7.3  Phân loại các thử nghiệm chất lượng

7.3.1  Yêu cầu th nghiệm cơ bản

Nhà chế tạo nên cung cấp một khái niệm thử nghiệm bao gồm tất cả các hoạt động bắt đầu với các thử nghiệm chức năng nguyên mẫu  trạng thái phát trin đến các thử nghiệm cuối cùng về loại và hệ thống. Phải quy định cụ th phạm vi và đi tượng thử nghiệm, quy trình th nghiệm và các tiêu chun đạt.

Tất cả các thử nghiệm phải được ghi lại sao cho kết quả có khả năng tái tạo, nếu cần.

Tt cả các thử nghiệm phải được thực hiện bởi một bộ phận nội bộ trong tổ chức của nhà chế tạo đủ điều kiện đ thực hiện các thử nghiệm và có sự độc lập về tổ chức để xác định liệu một sn phẩm đã qua th nghiệm hay không bi một tổ chức bên ngoài độc lập đủ điều kiện thử nghiệm bi một bên thứ ba.

7.3.2  Thử nghiệm hệ thống

Th nghiệm hệ thống là bằng chng v chc năng chính xác và hiệu suất của mỗi IED trong các điều kiện ứng dụng khác nhau (các cấu hình và tham s khác nhau) và hợp tác với các IED khác của tổng th các họ sn phẩm UAS bao gồm tất cả các công cụ, ví dụ đ tham số hóa, chẩn đoán xem Hình 8).

Hình 8 – Nội dung thử nghiệm hệ thống

Th nghiêm hệ thống hoàn thành thành công là điều kiện tiên quyết cho bắt đầu thử nghiệm điển hình.

7.3.3  Thử nghiệm điển hình

Phù hợp cho sử dụng của sản phm được thiết kế mới phải được chứng minh qua thử nghiệm điển hình được thực hiện bằng cách s dụng các mẫu từ quá trình sn xuất. Thử nghiệm điển hình đ kiểm tra xác nhận sản phm so với số liệu kỹ thuật (xem Hình 9) được quy định, ví dụ như:

– khả năng chịu th cơ khí;

– tương thích điện từ;

– ảnh hưởng khí hậu;

– độ chính xác và đầy đủ chức năng.

Hình 9 – Nội dung thử nghiệm điển hình

Thử nghiệm điển hình sẽ được thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm đã thử nghiệm hệ thống.

7.3.4  Thử nghiệm thường xuyên

Thử nghiệm thường xuyên bao gm các th nghiệm phần cứng và chức năng đặc biệt như thể hiện trên Hình 10.

Hình 10 – Nội dung ca thử nghiệm điển hình

Th nghiệm thưng xuyên nên được thực hiện cho từng sản phm trước khi rời khỏi nhà chế tạo.

7.3.5  Thử nghiệm sự phù hợp

Thử nghiệm sự phù hp đưc thực hiện trên kênh truyền thông của các IED và bao gồm việc kim tra xác nhận các thủ tục truyền thông theo tiêu chuẩn hoặc các phần tiêu chuẩn (xem IEC 61850-10).

7.3.6  Thử nghiệm chấp nhận tại nhà máy (FAT)

Thử nghiệm chấp nhận tại nhà máy (FAT) phục vụ để xác nhận và kiểm tra xác nhận một hệ thống và các chức năng của nó từ quan điểm của khách hàng. Thử nghiệm chấp nhận tại nhà máy là tùy chọn.

Phạm vi và đi tượng của FAT phải được tho luận và thống nhất giữa nhà tích hợp hệ thống và khách hàng và phải được ghi lại trong danh mục kiểm tra. Danh mục kiểm tra là một phần của hợp đồng.

Kết quả của FAT phải được ghi lại và ký bởi cả nhà tích hợp hệ thống và khách hàng.

Trọng tâm của FAT là giải pháp thử nghiệm điển hình và hành vi của chúng trong các tình huống bình thưng và bất thường. Mô phng quá trình cho phép thực hiện cùng thử nghiệm các điều kiện quá trình bất thường và tình huống quá trình thất bại.

7.3.7  Thử nghiệm chp nhận tại hiện trường (SAT)

Mục đích chính của thừa nhận thử nghiệm hệ thống tại hiện trường (SAT) là đ thể hiện tất cả các thành phần hệ thng lắp đặt và kết nối đúng. Th nghiệm phi được thực hiện trên các thiết bị lắp đặt hoàn chỉnh theo từng bước (xem Hình 11).

CHÚ THÍCH: Đây không phải là cu trúc truyền thông.

Hình 11 – Giai đoạn th nghiệm cho thử nghiệm chấp nhận tại hiện trường

Hình 11 thể hiện bốn giai đoạn của SAT:

a) quá trình – cấp điều khiển ngăn lộ;

b) cp điều khiển ngăn lộ – cấp điều khiển trạm;

c) cấp điều khiển trạm – (các) trung tâm điều khiển mạng;

d) quá trình – (các) trung tâm điều khiển mạng.

Giai đoạn được thực hiện theo kế hoạch vận hành, trong đó bao gồm việc kim tra tt cả các trao đổi và chc năng thông tin.

Quy trình SAT phải ghi lại kết quả của mỗi bước và tổng kết chấp thuận của khách hàng đ đưa hệ thống vào hoạt động.

 

Phụ lục A

(tham khảo)

Thông báo ngừng sản phẩm (ví dụ)

Hình A.1.a – Không có sản phẩm tương thích chức năng tiếp theo

Hình A.1.b – Sản phẩm tương thích về chức năng tiếp theo

Hình A.1 – Điều kiện thông báo

 

Phụ lục B

(tham khảo)

Nghĩa vụ cung cấp dịch vụ sau bán hàng sau khi ngừng sản phẩm (ví dụ)

Hình B.1 – Thời hạn cho nghĩa vụ cung cấp dịch vụ sau bán hàng

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1IEC 61850-10, Communication networks and systems in substations – Part 10: Conformance testing (Mạng và hệ thống truyền thông trong trạm biến áp – Phần 10: Thử nghiệm sự phù hp)

[2] TCVN ISO 9001, Hệ thống qun lý chất lượng – Các yêu cầu

 

Mục lục

Lời nói đầu

 Phạm vi áp dụng

 Tài liệu viện dẫn

 Thuật ngữ và định nghĩa

 Các từ viết tắt

 Yêu cầu kỹ thuật

 Vòng đời ca hệ thống

 Đm bảo chất lượng

Phụ lục A (tham khảo) – Thông báo ngừng sn phẩm (ví dụ)

Phụ lục B (tham khảo) – Nghĩa vụ cung cấp dịch vụ sau bán hàng sau khi ngừng sn phm (ví dụ)

Thư mục tài liệu tham khảo

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11996-4:2017 (IEC 61850 4:2011) VỀ MẠNG VÀ HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG TRONG TỰ ĐỘNG HÓA HỆ THỐNG ĐIỆN – PHẦN 4: QUẢN LÝ HỆ THỐNG VÀ DỰ ÁN
Số, ký hiệu văn bản TCVN11996-4:2017 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Giao dịch điện tử
Ngày ban hành 01/01/2017
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản