TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 5544:2017 (ISO 8653:2016) VỀ ĐỒ TRANG SỨC – CỠ NHẪN – ĐỊNH NGHĨA, PHÉP ĐO VÀ KÝ HIỆU

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 5544:2017

ISO 8653:2016

ĐỒ TRANG SỨC – CỠ NHẪN – ĐỊNH NGHĨA, PHÉP ĐO VÀ KÝ HIỆU

Jewellery – Ring-sezi – Definition, measurement and designation

Lời nói đầu

TCVN 5544: 2017 thay thế TCVN 5544:1991.

TCVN 5544: 2017 hoàn toàn tương đương ISO 8653:2016.

TCVN 5544: 2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 174, Đồ trang sức biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

ĐỒ TRANG SỨC – CỠ NHẪN – ĐỊNH NGHĨA, PHÉP ĐO VÀ KÝ HIỆU

Jewellery – Ring-size – Definition, measurement and designation

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp để đo cỡ nhẫn bằng cách sử dụng gậy thử cỡ nhẫn với các đặc tính xác định, chủ yếu được sử dụng trong các công đoạn sản xuất, và quy định ký hiệu của cỡ nhẫn.

CHÚ THÍCH: Thông thường cỡ ngón tay được đo bằng bộ đo cỡ ngón tay gồm một chiếc nhẫn cho mỗi cỡ với cùng đường kính và dung sai như gậy thử cỡ nhẫn.

2  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.

2.1

Cỡ nhẫn (ring size)

Chu vi lớn nhất của hình trụ tròn có thể cho lọt vào trong chiếc nhẫn.

3  Thiết bị, dụng cụ

Cỡ nhẫn được đo bằng cách sử dụng một gậy thử cỡ nhẫn hệ mét với các đặc tính sau đây:

a) Chiều dài của thang đo: 160,0 mm ± 0,5 mm;

b) Đường kính và dung sai cho từng cỡ nhẫn theo Bảng 1.

c) Cỡ nhẫn nhỏ nhất: 41 (1);

d) Cỡ nhẫn lớn nhất: 76 (36);

e) Vật liệu: kim loại, hoặc vật liệu có độ bền chịu mài mòn tương đương.

CHÚ THÍCH: 41 (1) được hiểu là: cỡ nhẫn nhỏ nhất là 41 và ký hiệu cỡ nhẫn thường sử dụng tại Việt Nam là 1.

Bảng 1 – Đường kính và dung sai của gậy thử cỡ nhẫn dùng cho cỡ nhẫn

Cỡ nhẫn

Đường kính
mm

Dung sai
mm

41 (1) a

13,05

± 0,02

51 (11) a

16,23

± 0,02

61 (21) a

19,42

± 0,02

71 (31) a

22,60

± 0,02

76 (36) a

24,19

± 0,02

a Số trong dấu ngoặc là cỡ nhẫn thông thường sử dụng tại Việt Nam

Các đặc tính của gậy thử cỡ nhẫn phải được kiểm tra thường xuyên, thí dụ, với một bộ đo cỡ ngón tay thỏa mãn các kích thước nêu trong Bảng 1.

4  Phép đo cỡ nhẫn

4.1  Phương pháp

Nhẫn được đo sẽ được thả xuống gậy thử cỡ nhẫn mà không có bất kỳ ngoại lực nào tác dụng. Điểm đo tương ứng với điểm tiếp xúc của nhẫn với gậy định cỡ nhẫn, phụ thuộc vào tiết diện phía trong của nhẫn, hoặc trong một số trường hợp, phụ thuộc vào đặc điểm riêng của hình dạng chiếc nhẫn.

4.2  Tiết diện bên trong của nhẫn

Phân biệt hai loại tiết diện:

– Tiết diện bên trong được vê tròn thì khi đó điểm tiếp xúc và điểm đo được định vị ở chính giữa chiều dày của chiếc nhẫn phù hợp với Hình 1;

– Tiết diện bên trong phẳng thì khi đó điểm tiếp xúc và điểm đo được định vị tại đáy chiều dày của chiếc nhẫn phù hợp với Hình 2.

CHÚ DẪN:

A  Điểm đo.

Hình 1 – Nguyên lý đo cỡ nhẫn có tiết diện bên trong được vê tròn

CHÚ DẪN:

A  Điểm của phép đo.

Hình 2 – Nguyên lý đo cỡ nhẫn có tiết diện bên trong phẳng

4.3  Hình dạng riêng biệt của nhẫn

4.3.1  Quy định chung

Một số nhẫn có hình dáng riêng biệt và không thể xếp trong tiết diện xác định trong 4.2. Khi đó, đối với hầu hết trường hợp thường gặp, một số vị trí nhất định của những chiếc nhẫn này sẽ được xác định trên gậy thử cỡ nhẫn. Và phương pháp đo cũng sẽ được xác định cho cỡ nhẫn tương ứng.

4.3.2  Nhẫn có lắp (đá), nhẫn có khắc hình

Nhẫn lắp ráp hoặc bộ phận phẳng của nhẫn có khắc hình phải được đặt lên mặt phẳng của gậy thử cỡ nhẫn. Phép đo được thực hiện theo phương pháp quy định tại 4.2. phụ thuộc vào tiết diện bên trong của nhẫn.

CHÚ DẪN:

1  Gậy thử cỡ nhẫn

2  Nhẫn

Hình 3 – Vị trí của nhẫn có khung lắp (đá) hoặc nhẫn có khắc hình bất kỳ

4.3.3  Nhẫn có vài vòng tròn lồng vào nhau

Cỡ của loại nhẫn được tạo nên từ vài vòng tròn lồng vào nhau được đọc ở phía dưới của đáy chiếc nhẫn đó (điểm đo tương đương với tiết diện bên trong phẳng).

4.3.4  Nhẫn vuông

Nhẫn vuông được đặt trên gậy thử cỡ nhẫn sao cho vòng tròn được nội tiếp trong nhẫn vuông, theo đó các phía phẳng của nhẫn không được đặt lên các phía phẳng của gậy thử cỡ nhẫn. Phép đo cỡ nhẫn tùy thuộc vào tiết diện bên trong của nhẫn như đã xác định trong 4.2.

CHÚ DẪN:

1.  Gậy thử cỡ nhẫn

2.  Nhẫn vuông

Hình 4 – Vị trí của nhẫn vuông trên gậy thử cỡ nhẫn

5  Ký hiệu

Cỡ của một chiếc nhẫn phải được ký hiệu bằng số hiệu của tiêu chuẩn này tiếp theo là chu vi trong của nhẫn tính bằng milimet được được làm tròn đến milimet gần nhất.

VÍ DỤ 1: Ký hiệu đối với nhẫn có cỡ nhẫn 43 mm được đo phù hợp Tiêu chuẩn này là:

Cỡ nhẫn TCVN 5544:2017 (ISO 8653:2016) – 43

hoặc Cỡ nhẫn TCVN 5544:2017 (ISO 8653:2016) – 3

Nếu cỡ nhẫn được đóng mác trên nhẫn, thì chỉ được đóng chu vi của nhẫn.

VÍ DỤ 2: 43 hoặc 3

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 5544:2017 (ISO 8653:2016) VỀ ĐỒ TRANG SỨC – CỠ NHẪN – ĐỊNH NGHĨA, PHÉP ĐO VÀ KÝ HIỆU
Số, ký hiệu văn bản TCVN5544:2017 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nhẹ
Ngày ban hành 01/01/2017
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản