TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11912:2017 (ISO 20637:2015) VỀ THỨC ĂN CÔNG THỨC DÀNH CHO TRẺ SƠ SINH VÀ THỰC PHẨM DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI LỚN – XÁC ĐỊNH MYO-INOSITOL BẰNG SẮC KÝ LỎNG VÀ ĐO AMPE XUNG
TCVN 11912:2017
ISO 20637:2015
THỨC ĂN CÔNG THỨC DÀNH CHO TRẺ SƠ SINH VÀ THỰC PHẨM DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI LỚN – XÁC ĐỊNH MYO-INOSITOL BẰNG SẮC KÝ LỎNG VÀ ĐO AMPE XUNG
Infant formula and adult nutritionals – Determination of myo-inositol by liquid chromatography and pulsed amperometry
Lời nói đầu
TCVN 11912:2017 hoàn toàn tương đương với ISO 20637:2015;
TCVN 11912:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỨC ĂN CÔNG THỨC DÀNH CHO TRẺ SƠ SINH VÀ THỰC PHẨM DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI LỚN – XÁC ĐỊNH MYO-INOSITOL BẰNG SẮC KÝ LỎNG VÀ ĐO AMPE XUNG
Infant formula and adult nutritionals – Determination of myo-inositol by liquid chromatography and pulsed amperometry
CẢNH BÁO – Khi áp dụng tiêu chuẩn này có thể liên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao tác gây nguy hiểm. Tiêu chuẩn này không đưa ra được tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến việc sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác an toàn thích hợp và xác định khả năng áp dụng hoặc các giới hạn quy định trước khi sử dụng tiêu chuẩn.
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định myo-inositol (dạng tự do hoặc dạng tự do liên kết với phosphatidylinositol) trong thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh và thực phẩm dinh dưỡng cho người lớn bằng sắc ký lỏng và đo ampe xung có chuyển đổi cột.
2 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1 Dinh dưỡng dành cho người lớn (adult nutritional)
Thực phẩm dinh dưỡng hoàn chỉnh đặc biệt ở dạng lỏng, có thể là nguồn dinh dưỡng duy nhất, được chế biến từ sự kết hợp của sữa, đậu nành, gạo, whey, protein thủy phân, tinh bột và các axit amin, có và không có protein nguyên vẹn.
2.2
Thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh (infant formula)
Sản phẩm thay thế sữa mẹ được chế biến đặc biệt đáp ứng được các nhu cầu về dinh dưỡng của trẻ trong những tháng đầu đời đến giai đoạn ăn thức ăn bổ sung thích hợp.
[Nguồn TCVN 7218:2008 (Codex Stan 72-1981)]
3 Nguyên tắc
Myo-inositol tự do và myo-inositol liên kết phosphatidyl chiết được sử dụng hai quy trình chuẩn bị mẫu khác nhau. Myo-inositol tự do được chiết ra khỏi mẫu bằng axit clohydric loãng và nước. Phosphatidylinositol được chiết ra khỏi mẫu bằng clorofom và được tách ra khỏi các chất béo khác bằng cột chiết pha rắn silica. Myo-inositol sau đó được giải phóng ra khỏi mạch chính glycerol bằng axit clohydric và axit axetic đặc ở nhiệt độ 120 °C. Phương pháp sắc ký ion sử dụng sự kết hợp của hai cột trao đổi ion khác nhau có chuyển cột và detector đo ampe xung (PAD). Nồng độ myo-inositol tính được bằng cách so sánh với nồng độ đã biết của các chất ngoại chuẩn.
4 Thuốc thử và vật liệu thử
Trong quá trình phân tích, sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích và nước sử dụng được là nước cất hoặc nước đã loại khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương, trừ khi có quy định khác.
4.1 Hóa chất và dung môi
4.1.1 Axit axetic băng.
4.1.2 Cloroform, có độ tinh khiết cao, dùng cho phân tích HPLC.
4.1.3 Dietyl ete khan, dùng cho phân tích HPLC.
4.1.4 Drierite (chất hút ẩm), canxi sulfat khan, 8 mesh.
4.1.5 Heli, loại zero hoặc tương đương.
4.1.6 Hexan, dùng cho phân tích HPLC.
4.1.7 Axit clohydric, đặc (36% đến 38%).
4.1.8 Axit metaphosphoric.
4.1.9 Metanol, dùng cho phân tích HPLC.
4.1.10 Myo-inositol, chất chuẩn đầu của lô hàng chính thức, được bảo quản khô. Độ tinh khiết được ghi trên nhãn.
4.1.11 Natri clorua.
4.1.12 Natri hydroxit, 50% (khối lượng), dạng carbonat thấp.
4.2 Chuẩn bị dung dịch thuốc thử và dung dịch chuẩn
4.2.1 Yêu cầu chung
Tất cả các dung dịch được chuẩn bị ở quy mô phù hợp với thực hành phòng thí nghiệm tốt. Các dung dịch có thể được bảo quản trong tủ lạnh hoặc ở nhiệt độ phòng, đựng trong vật chứa trơ, kín khí, trừ khi có quy định khác.
4.2.2 Dung dịch chuẩn gốc myo-inositol, khoảng 2 000 mg/l.
Cân chính xác 0,100 g myo-inositol và chuyển định lượng sang bình định mức 50 ml. Pha loãng bằng nước đến vạch. Trộn kỹ. Bảo quản trong tủ lạnh, dung dịch này sử dụng được trong 3 tháng.
4.2.3 Dung dịch chuẩn trung gian myo-inositol, khoảng 200 mg/l.
Pha loãng 10,0 ml dung dịch myo-inositol gốc (4.2.2) bằng nước đến 100 ml và trộn kỹ. Loại bỏ dung dịch sau khi sử dụng.
4.2.4 Chuẩn bị các dung dịch chuẩn hiệu chuẩn
4.2.4.1 Dung dịch chuẩn hiệu chuẩn myo-inositol nồng độ cao, khoảng 4 mg/l, 2 mg/l, 1 mg/l và 0,5 mg/l.
Pha loãng các lượng: 2,0 ml, 1 ml và 0,5 ml dung dịch chuẩn trung gian myo-inositol (4.2.3) bằng nước đến 100 ml đựng trong các bình định mức riêng. Pha loãng 0,5 ml dung dịch chuẩn trung gian myoinositol (4.2.3) bằng nước đến 200 ml. Dung dịch này sử dụng được trong 2 tuần.
4.2.4.2 Dung dịch chuẩn hiệu chuẩn myo-inositol nồng độ thấp, khoảng 0,2 mg/l và 0,05 mg/l.
Pha loãng các lượng: 4 ml và 1 ml dung dịch chuẩn hiệu chuẩn myo-inositol 0,5 mg/l bằng nước đến 10 ml đựng trong các bình định mức riêng. Dung dịch này sử dụng được trong 2 tuần.
4.2.5 Dung dịch axit clohydric, 0,5%
Cho 1,25 ml axit clohydric đặc vào khoảng 200 ml nước đựng trong bình định mức 250 ml. Thêm nước đến vạch và trộn kỹ. Dung dịch này sử dụng được trong 6 tháng.
4.2.6 Dung dịch natri clorua, 1 mol/l
Hòa tan 5,8 g natri clorua và pha loãng bằng nước đến 100 ml. Dung dịch này sử dụng được trong 1 tháng.
4.2.7 Dung dịch natri hydroxit, 0,12% hoặc 30 mmol (Bơm 1).
Cân nhanh 4,8 g ± 0,1 g natri hydroxit 50% cho vào bình định mức 2000 ml có chứa khoảng 1 900 ml nước. Điều quan trọng là natri hydroxit không hấp thụ carbon dioxit từ không khí. Xoay bình để trộn kỹ. Thêm nước đến vạch và trộn kỹ lại. Dung dịch này sử dụng được trong 1 tháng.
4.2.8 Dung dịch natri hydroxit, 4,0% hoặc 1 mmol (Bơm 2).
Cân nhanh 160 g ± 3 g natri hydroxit 50% cho vào bình định mức 2000 ml có chứa khoảng 1900 ml nước. Điều quan trọng là natri hydroxit không hấp thụ carbon dioxit từ không khí. Xoay bình để trộn kỹ. Thêm nước đến vạch và trộn kỹ lại. Dung dịch này sử dụng được trong 1 tháng.
4.2.9 Axit metaphosphoric, 6%
Cân 6,0 g axit metaphosphoric cho vào bình định mức 100 ml. Hòa tan và thêm nước đến vạch và trộn kỹ lại. Bảo quản trong tủ lạnh. Dung dịch này sử dụng được trong 1 tuần.
4.2.10 Dung dịch chiết phosphatidylinositol, chuẩn bị dung dịch mới trong ngày sử dụng.
4.2.10.1 Cloroform:metanol (2:1). Trộn 60 ml cloroform với 30 ml metanol.
4.2.10.2 Hexan:dietyl ete (80:20). Trộn 80 ml hexan với 20 ml dietyl ete.
4.2.10.3 Hexan:dietyl ete (50:50). Trộn 50 ml hexan với 50 ml dietyl ete.
4.2.10.4 Metanol:cloroform:nước (75:15:10). Trộn 75 ml metanol, 15 ml cloroform và 10 ml nước.
5 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
5.1 Cân phân tích, có thể cân được ít nhất 0,000 1 g.
5.2 Máy ly tâm.
5.3 Bình hút ẩm.
5.4 Bộ làm bay hơi nitơ, có nồi cách thủy hoặc dụng cụ tương đương.
5.5 Tủ sấy, có thể duy trì nhiệt độ ở 120 °C.
5.6 Máy đo pH, do được pH 4 và 7 dung dịch đệm.
5.7 Đĩa xoay, nhiều vị trí có các thanh khuấy.
5.8 Ống hút chân không.
5.9 Máy trộn vortex.
5.10 Hệ thống HPLC, có các bộ phận chống ăn mòn bao gồm bộ lấy mẫu tự động, hai bơm đẳng dòng, van chuyển đổi 6 cổng, detector đo ampe xung có điện cực bằng vàng và ống nối PEEK hoặc polytetrafluoroetylen (PTFE) đường kính trong 0,18 mm đến 0,25 mm (0,007 in đến 0,01 in). Bộ lấy mẫu tự động có thể bơm được 20 μl.
5.11 Cột, Dionex CarboPac1) MA1 (4 mm x 250 mm) P/N, 44066, MA1 (4 mm x 50 mm) P/N 44067 và PA1 (4 mm x 50 mm) P/N 43096 hoặc tương đương.
5.12 Cốc có mỏ, các loại dung tích khác nhau.
5.13 Ống ly tâm, dung tích 50 ml, có nắp phủ polytetrafluoroetylen (PTFE).
5.14 Bộ lọc xyranh, polyamid, cỡ lỗ 0,45 μm và 0,2 μm.
5.15 Giấy lọc, Whatman 2V1) hoặc tương đương.
5.16 Bình nón, dung tích 50 ml hoặc 125 ml hoặc tương đương.
5.17 Bình định mức, các loại dung tích khác nhau.
5.18 Phễu, thích hợp để sử dụng với giấy lọc.
5.19 Pipet định mức, các loại dung tích khác nhau.
5.20 Cột chiết pha rắn (SPE), 1 g silica2).
5.21 Xyranh, dung tích 1 ml dùng một lần và dung tích 25 ml bằng thủy tinh kín khí có kim bằng thép không gỉ 100 mm (4 in).
6 Cách tiến hành
6.1 Myo-inositol tự do
6.1.1 Chuẩn bị mẫu thử
6.1.1.1 Yêu cầu chung
Các mẫu đã chuẩn bị được bảo quản ổn định ở nhiệt độ từ 1 °C đến 8 °C trong các vật chứa kín có thể bền đến 5 ngày. Sau 5 ngày các mẫu phải được chuẩn bị lại. Trộn kỹ các mẫu lỏng để đảm bảo độ đồng nhất. Nếu mẫu bột chưa biết về độ đồng nhất, thì coi như mẫu không đồng nhất và chuẩn bị các mẫu dạng bột không đồng nhất hỗn hợp khô theo 6.1.1.3.
6.1.1.2 Mẫu dạng lỏng
Đối với các mẫu dạng lỏng ăn liền, cân chính xác từ 0,5 g ± 0,05 g đến 5 g ± 0,5 g sản phẩm cho vào bình định mức 100 ml và ghi lại khối lượng chính xác đến 0,000 1 g.
6.1.1.3 Mẫu dạng bột hỗn hợp khô
Đối với các mẫu dạng bột không đồng nhất/hỗn hợp khô, hoàn nguyên sản phẩm theo hướng dẫn ghi trên nhãn. Cân chính xác từ 0,5 g đến 5 g sản phẩm đã hoàn nguyên cho vào bình định mức 100 ml và ghi lại khối lượng chính xác đến 0,000 1 g.
6.1.1.4 Mẫu dạng bột hỗn hợp ướt
Đối với các mẫu dạng bột đồng nhất hỗn hợp ướt, cân chính xác từ 0,25 g đến 1,5 g sản phẩm cho vào bình định mức 100 ml và ghi lại khối lượng chính xác đến 0,000 1 g. Thêm khoảng 10 ml đến 15 ml nước vào bình định mức và xoay hoặc khuấy bình đến khi bột hòa tan hoàn toàn.
6.1.2 Chiết
Thêm một lượng đủ axit clohydric 0,5% (4.2.5) vào từng mẫu để chỉnh pH đến 4,5 ± 0,2 và xoay bình để trộn đều.
Để mẫu phản ứng với axit clohydric 0,5% trong ít nhất 2 min sau đó pha loãng bằng nước đến vạch. Trộn kỹ. Lọc mẫu qua giấy lọc (5.15) vào bình nón 125 ml hoặc bình thủy tinh thích hợp.
CHÚ THÍCH: Mặc dù một số mẫu cho dịch lọc đục nhưng dịch lọc đó vẫn có thể sử dụng được.
Lọc một phần dịch lọc mẫu qua bộ lọc xyranh 0,45 μm (5.14) vào bộ lấy mẫu tự động.
6.2 Myo-inosiltol liên kết như phosphatidylinositol
6.2.1 Chuẩn bị mẫu
6.2.1.1 Yêu cầu chung
Các mẫu đã chuẩn bị được bảo quản ổn định ở nhiệt độ từ 1 °C đến 8 °C trong các vật chứa kín có thể bền đến 5 ngày. Sau 5 ngày các mẫu phải được chuẩn bị lại. Trộn hoặc khuấy kỹ mẫu trước khi lấy mẫu. Trộn kỹ các mẫu lỏng để đảm bảo độ đồng nhất. Nếu mẫu bột chưa biết về độ đồng nhất, thì coi như không đồng nhất và chuẩn bị các mẫu dạng bột không đồng nhất/hỗn hợp khô theo 6.2.1.3.
6.2.1.2 Mẫu dạng lỏng
Đối với các mẫu dạng lỏng ăn liền, cân chính xác 4 g ± 0,4 g sản phẩm cho vào ống ly tâm 50 ml và ghi lại khối lượng chính xác đến 0,000 1 g.
6.2.1.3 Mẫu dạng bột hỗn hợp khô
Đối với các mẫu dạng bột không đồng nhất/hỗn hợp khô, hoàn nguyên sản phẩm theo hướng dẫn ghi trên nhãn. Cân chính xác 4 g ± 0,4 g sản phẩm đã hoàn nguyên cho vào ống ly tâm 50 ml và ghi lại khối lượng chính xác đến 0,000 1 g.
6.2.1.4 Mẫu dạng bột hỗn hợp ướt
Đối với các mẫu dạng bột đồng nhất hỗn hợp ướt, cân chính xác 1 g ± 0,1 g sản phẩm cho vào ống ly tâm 50 ml và ghi lại khối lượng chính xác đến 0,000 1 g. Thêm 4 ml nước vào ống ly tâm và trộn kỹ.
6.2.2 Chiết
Thực hiện trong tủ hút, thêm 10 ml metanol vào mỗi mẫu và xoay bình ít nhất 20 min hoặc dùng máy lắc vortex ít nhất 1 min và để yên mẫu ít nhất 20 min. Thêm 20 ml cloroform và xoay ít nhất 5 min hoặc lắc vortex ít nhất 1 min và để yên mẫu ít nhất 5 min. Nếu tạo thành các mảng lớn thì bổ sung cloroform, đậy nắp ống và lắc kỹ ít nhất 1 min để trộn kỹ mẫu. Thêm 5 ml axit metaphosphoric 6% (4.2.9) và 1 ml dung dịch NaCI 1 mol/l (4.2.6) và trộn kỹ. Ly tâm cho đến khi tách lớp. Dùng xyranh bằng thủy tinh kín khí dung tích 25 ml có kim bằng thép không gỉ (5.21), chuyển lớp cloroform phía dưới sang một ống ly tâm 50 ml sạch và cho bay hơi cloroform bằng nitơ trong nồi cách thủy ở 60 °C.
6.2.3 Làm sạch
Thực hiện trong tủ hút, ổn định cột SPE 1 g silica (5.20) với 6 ml hexan. Hòa tan lượng còn lại trên đáy ống ly tâm trong hỗn hợp cloroform:metanol (2:1). Chuyển định lượng phần đã hòa tan sang cột SPE silica đã ổn định. Tráng ống ly tâm 50 ml bằng 3 ml hỗn hợp hexan:dietyl ete (80:20), sau đó chuyển sang cột SPE. Loại bỏ dịch rửa giải. Tráng ống ly tâm 50 ml bằng 3 ml hỗn hợp hexan:dietyl ete (50:50), sau đó chuyển sang cột SPE. Thu lấy dịch rửa giải vào ống ly tâm sạch dung tích 50 ml. Tráng ống ly tâm 50 ml bằng 4 ml metanol sau đó chuyển sang cột SPE. Thu lấy dịch rửa giải vào cùng một ống ly tâm 50 ml trước đó. Tráng rửa ống ly tâm bằng 4 ml hỗn hợp metanol:cloroform:nước (75:15:10) và chuyển sang cột SPE. Thu lấy dịch rửa giải vào cùng một ống ly tâm 50 ml trước đó. Làm bay hơi dịch rửa giải thu được ra khỏi cột SPE bằng nitơ trong nồi cách thủy ở 60 °C.
6.2.4 Thủy phân
Thực hiện trong tủ hút, bổ sung 40 µl axit axetic băng (4.1.1) và 2 ml axit clohydric đặc (4.1.7) vào phần còn lại trên đáy ống ly tâm từ bước làm sạch mẫu. Đậy chặt nắp ống. Gia nhiệt trong tủ sấy ở 120 °C trong 2 h. Để nguội. Thêm khoảng 10 ml nước và xoay ống để trộn kỹ. Thêm 1,25 ml natri hydroxit 50% (khối lượng) (4.1.12). Chuyển mẫu sang bình định mức 50 ml và pha loãng bằng nước đến vạch. Lọc phần dịch lọc mẫu qua bộ lọc xyranh 0,45 µm vào lọ lấy mẫu tự động.
6.3 Phân tích bằng HPLC
6.3.1 Điều kiện hoạt động của thiết bị
Giới hạn áp suất của Bơm 1: | 13 790 kPa (2 000 psi) |
Pha động của Bơm 1: | 0,12% (30 mmol/l) NaOH |
Tốc độ dòng của Bơm 1: | 0,40 ml/min |
Giới hạn áp suất của Bơm 2: | 13 790 kPa (2 000 psi) |
Pha động của Bơm 2: | 4% (1 mol/l) NaOH |
Tốc độ dòng của Bơm 2: | 0,40 ml/min |
Thể tích bơm: | 20 μl |
Thời gian lưu của myo-inositol: | 11 min đến 13 min |
Thời gian chạy: | 25 min |
Thời gian của van chuyển:
0,00 min | Cấu hình 1 | xem Hình 1 |
1,50 min | Cấu hình 2 | xem Hình 2 |
13,50 min | Cấu hình 1 | xem Hình 1 |
CHÚ DẪN:
1 Bơm 1
2 Cột bảo vệ PA1 3 Bơm 2 |
4 Phần thải
5 Cột bảo vệ MA1 và cột phân tích 6 Detector điện hóa |
Hình 1 – Cấu hình van chuyển 1
CHÚ DẪN:
1 Bơm 1
2 Cột bảo vệ PA1 3 Bơm 2 |
4 Phần thải
5 Cột bảo vệ MA1 và cột phân tích 6 Detector điện hóa |
Hình 2 – Cấu hình van chuyển 2
6.3.2 Cài đặt PAD có điện cực bằng vàng
Dải analog: 1 μC
Chương trình detector: Dionex ICS 3000 hoặc ICS 50003)
0,0 s | +0,10 V |
0,20 s | +0,10 V |
0,40 s | +0,10 V |
0,41 s | -2,00 V |
0,42 s | -2,00 V |
0,43 s | +0,60 V |
0,44 s | -0,10 V |
0,50 s | -0,10 V |
Thời gian tích phân: 0,20 s đến 0,40 s. |
Ví dụ sắc ký đồ chuẩn điển hình được nêu trong Phụ lục A.
6.3.3 Khởi động thiết bị
Chuẩn bị các pha động. Nếu cần, thổi khí heli các pha động và/hoặc điều áp các bể pha động. Làm sạch và làm bóng điện cực làm việc bằng vàng. Bật detector và bơm pha động khắp cột ở tốc độ dòng 0,40 ml/min trong ít nhất 30 min để cân bằng hệ thống, nếu cần. Kiểm tra độ ổn định của detector trước khi bắt đầu phân tích. Bơm 20 μl dung dịch chuẩn có nồng độ cao nhất ít nhất 5 lần và ghi lại diện tích hoặc chiều cao pic. Nếu hệ thống đã cân bằng, thì độ lệch chuẩn tương đối (RSD) của diện tích hoặc chiều cao pic của ba lần bơm sau cùng cần ≤ 2,0%.
6.3.4 Phân tích chất chuẩn và mẫu
Khi hệ thống đã cân bằng, bơm một chất chuẩn của mỗi nồng độ (4.2.4 và 4.2.5). Sau khi bơm xong dãy chất chuẩn, có thể bơm các mẫu kiểm soát và mẫu thử trước khi bơm dãy chất chuẩn khác.
6.3.5 Tắt hệ thống
Sau khi phân tích xong tất cả các mẫu chuẩn và mẫu thử, bơm 20 μl nước để làm sạch kim và ống của bộ lấy mẫu tự động. Bảo quản cột phân tích trong pha động [natri hydroxit 0,12% (30 mmol/l)]. Tắt cuvet điện hóa. Dùng nước thổi sạch đầu bơm để loại hết natri hydroxit.
7 Tính kết quả
7.1 Yêu cầu chung
Trước khi tính nồng độ myo-inositol trong mẫu, so sánh các pic myo-inositol của chất chuẩn với các pic myo-inositol của mẫu thử và khẳng định rằng không có các hợp chất gây nhiễu và các diện tích hoặc chiều cao pic myo-inositol của mẫu nằm trong dải diện tích hoặc chiều cao pic myo-inositol của chất chuẩn. Không thể tính được nồng độ myo-inositol nếu có mặt các chất gây nhiễu hoặc nếu tách kém. Thời gian lưu của myo-inositol cần nằm trong khoảng từ 11 min đến 13 min phụ thuộc vào cột phân tích cụ thể.
7.2 Nồng độ các chất chuẩn hiệu chuẩn
Tính nồng độ các chất chuẩn hiệu chuẩn theo Công thức (1):
(1) |
Trong đó:
Cw là nồng độ của dung dịch chất chuẩn hiệu chuẩn, tính bằng miligam trên lít (mg/l);
m là khối lượng chất chuẩn myo-inositol đã cân, tính bằng miligam (mg);
0,05 là thể tích pha loãng của chất chuẩn gốc, tính bằng lít () (xem 4.2.2);
1/10 là độ pha loãng của chất chuẩn trung gian (10 ml đến 100 ml);
A1 là lượng dung dịch chuẩn trung gian sử dụng được, tính bằng mililit (ml) (xem 4.2.4.1);
V1 là thể tích pha loãng của chất chuẩn hiệu chuẩn nồng độ cao, tính bằng mililit (ml) (4.2.4.1);
A2 là lượng dung dịch chuẩn trung gian sử dụng được, tính bằng mililit (ml) (xem 4.2.4.2), nếu áp dụng;
V2 là thể tích pha loãng của chất chuẩn hiệu chuẩn nồng độ thấp, tính bằng mililit (ml) (xem 4.2.4.2), nếu áp dụng;
p là độ tinh khiết của chất chuẩn đầu ghi trên nhãn hoặc được xác định bằng thực nghiệm, tính bằng miligam trên miiigam (mg/mg).
7.3 Dựng đường chuẩn
Đối với mỗi nồng độ chất chuẩn hiệu chuẩn, tính trung bình diện tích hoặc chiều cao pic từ ít nhất hai dãy chất chuẩn liên tiếp. Dựng đường chuẩn bằng cách dựng tính tuyến tính bình phương nhỏ nhất (hồi quy) các nồng độ so với diện tích hoặc chiều cao trung bình của pic.
7.4 Tính myo-inositol tự do hoặc myo-inositol tự do và liên kết có trong mẫu
7.4.1 Tính myo-inositol tự do
Tính nồng độ myo-inositol tự do trong mẫu đã chuẩn bị được ngoại suy từ đường chuẩn trong 7.3. Từ nồng độ của mẫu pha loãng đã chuẩn bị, có thể tính nồng độ myo-inositol tự do có trong mẫu theo Công thức (2):
(2) |
Trong đó
Cf là nồng độ myo-inositol tự do trong mẫu sản phẩm, tính bằng miligam trên kilogam (mg/kg);
Cd là nồng độ myo-inositol trong mẫu đã chuẩn bị, tính bằng miligam trên lít (mg/l);
100 là thể tích pha loãng, tính bằng mililit (ml);
ms là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam (g).
7.4.2 Tính myo-inositol liên kết
Tính nồng độ myo-inositol liên kết trong mẫu đã chuẩn bị được ngoại suy từ đường chuẩn trong 7.3. Từ nồng độ của mẫu pha loãng đã chuẩn bị, có thể tính nồng độ myo-inositol liên kết có trong mẫu theo Công thức (3):
(3) |
Trong đó:
Cb là nồng độ myo-inositol liên kết trong mẫu sản phẩm, tính bằng miligam trên kilogam (mg/kg);
Cd là nồng độ myo-inositol trong mẫu đã chuẩn bị, tính bằng miligam trên lít mg/l;
50 là thể tích pha loãng, tính bằng mililit (ml).
ms là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam.
7.4.3 Tính tổng myo-inositol tự do và liên kết
Tính nồng độ của myo-inositol tự do và liên kết trong mẫu đã chuẩn bị theo Công thức (4):
CT = Cf + Cb |
(4) |
Trong đó: CT là nồng độ của myo-inositol tự do và liên kết trong mẫu sản phẩm tính bằng miligam trên kilogam (mg/kg).
Phụ lục A
(Tham khảo)
Ví dụ về sắc ký đồ
CHÚ DẪN:
X là thời gian, tính bằng phút;
Y là đơn vị tùy chọn
1 myo-inositol
Hình A.1 – Ví dụ về sắc ký đồ của chất chuẩn điển hình
CHÚ DẪN:
X là thời gian, tính bằng phút;
Y là đơn vị tùy chọn
1 myo-inositol
Hình A.2 – Ví dụ về sắc ký đồ của chất chuẩn SRM 1849a
Phụ lục B
(Tham khảo)
Dữ liệu về độ chụm
Các dữ liệu nêu trong các Bảng B.1, B.2 và B.3 thu được từ nghiên cứu liên phòng thử nghiệm và đã được công bố năm 2015 141 phù hợp với TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) và AOAC-IUPAC đối với quy trình nghiên cứu cộng tác để đánh giá độ chụm đặc trưng của phương pháp phân tích[5]. Phương pháp này đã được đánh giá định lượng myo-inositol tự do và liên kết từ phosphatidylinositol trong thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh và thực phẩm dinh dưỡng cho người lớn. Độ lặp lại đã được xác định từ các phép phân tích lặp lại hai lần thực hiện trong nhiều ngày. Độ chính xác đã xác định được từ các thực nghiệm độ thu hồi thêm chuẩn (myo-inositol tự do và myo-inositol liên kết từ phosphatidylinositol). Các giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng được phân tích bằng công cụ đã được phân tích thống kê từ các lần bơm các chất chuẩn ở mức nồng độ thấp và các mẫu thêm chuẩn với các myo-inositol tự do nồng độ thấp. Nghiên cứu đã được thực hiện dựa trên các yêu cầu nêu trong tài liệu tham khảo [6],
Bảng B.1 – Myo-inositol tự do
Dạng mẫu |
Số phòng thử nghiệm còn lại sau khi trừ ngoại lệ |
Số phòng thử nghiệm ngoại lệ |
Tổng số xác định lặp lại được chấp nhận |
Giá trị trung bình (mg/100 g RTF) |
Sr |
SR |
Cv,r |
Cv,R |
Trị số HorRata |
NIST SRM 1849a |
10 |
0 |
22 |
412b |
11,3 |
11,4 |
2,75 |
2,77 |
0,43 |
Bột đậu nành công thức dành cho trẻ sơ sinh |
10 |
0 |
22 |
4,22 |
0,127 |
0,305 |
3,03 |
7,26 |
0,80 |
Sữa bột công thức dành cho trẻ sơ sinh |
10 |
0 |
20 |
4,26 |
0,168 |
0,232 |
3,95 |
5,43 |
0,60 |
Sữa công thức RTF dành cho trẻ sơ sinh |
9 |
0 |
20 |
7,17 |
0,095 |
0,207 |
1,33 |
2,89 |
0,34 |
Thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh dạng bột từ sữa đã thủy phân một phần |
10 |
0 |
22 |
3,65 |
0,035 |
0,412 |
0,97 |
11,4 |
1,22 |
Thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh dạng bột từ đậu tương đã thủy phân từng phần |
10 |
0 |
22 |
3,11 |
0,089 9 |
0,389 |
2,92 |
12,61 |
1,32 |
Thức ăn công thức dạng bột dành cho trẻ nhỏ |
10 |
0 |
22 |
5,10 |
0,185 |
0,246 |
3,61 |
4,81 |
0,54 |
Thức ăn dạng bột dành cho trẻ sơ sinh |
10 |
0 |
22 |
5,10 |
0,227 |
0,318 |
4,45 |
6,24 |
0,71 |
Sữa công thức RTF dành cho trẻ sơ sinh, không bổ sung vi chất |
9 |
0 |
20 |
3,17 |
0,058 2 |
0,091 0 |
1,84 |
2,87 |
0,30 |
a Trị số HorRat, theo Tài liệu tham khảo [7]
b Kết quả tính bằng mg/kg bột. RTF: Dùng ngay. |
Bảng B.2- Myo-inositol liên kết như phosphatidylinositol
Dạng mẫu |
Số phòng thử nghiệm còn lại sau khi trừ ngoại lệ |
Số phòng thử nghiệm ngoại lệ |
Tổng số xác định lặp lại được chấp nhận |
Giá trị trung bình (mg/100 g RTF) |
Sr |
SR |
Cv,r |
Cv,R |
Trị số HorRata |
NIST SRM 1849a |
9 |
0 |
20 |
9,51b |
1,82 |
2,62 |
18,7 |
26,8 |
2,36 |
Bột đậu nành công thức dành cho trẻ sơ sinh |
9 |
0 |
20 |
2,10 |
0,150 |
0,501 |
6,94 |
23,2 |
2,30 |
Sữa bột công thức dành cho trẻ sơ sinh |
9 |
0 |
18 |
0,667 |
0,026 1 |
0,172 |
3,92 |
25,9 |
2,15 |
Sữa công thức RTF dành cho trẻ sơ sinh |
8 |
0 |
18 |
0,348 |
0,030 1 |
0,090 9 |
8,36 |
25,2 |
1,91 |
Thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh dạng bột từ sữa đã thủy phân một phần |
9 |
0 |
20 |
0,214 |
0,010 3 |
0,057 6 |
4,72 |
26,4 |
1,86 |
Thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh dạng bột từ đậu tương đã thủy phân từng phần |
9 |
0 |
20 |
1,64 |
0,093 6 |
0,358 |
5,53 |
21,1 |
2,02 |
Thức ăn công thức dạng bột dành cho trẻ nhỏ |
9 |
0 |
20 |
0,328 |
0,023 4 |
0,087 8 |
6,89 |
25,8 |
1,94 |
Thức ăn dạng bột dành cho trẻ sơ sinh |
9 |
0 |
20 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
Sữa công thức RTF dành cho trẻ sơ sinh, không bổ sung vi chất |
8 |
0 |
18 |
0,305 |
0,024 4 |
0,085 0 |
7,71 |
26,9 |
2,00 |
a Trị số HorRat, theo Tài liệu tham khảo [7]
b Kết quả tính bằng mg/kg bột. RTF: Dùng ngay. |
Bảng B.3- Myo-inositol tự do cộng với myo-inositol liên kết như phosphatidylinositol
Dạng mẫu |
Số phòng thử nghiệm còn lại sau khi trừ ngoại lệ |
Số phòng thử nghiệm ngoại lệ |
Tổng số xác định lặp lại được chấp nhận |
Giá trị trung bình (mg/100 g RTF) |
Sr |
SR |
Cv,r |
Cv,R |
Trị số HorRata |
NIST SRM 1849a |
9 |
0 |
20 |
422b |
11,9 |
11,9 |
2,83 |
2,83 |
0,44 |
Bột đậu nành công thức dành cho trẻ sơ sinh |
9 |
0 |
20 |
6,27 |
0,147 |
0,446 |
2,32 |
7,05 |
0,82 |
Sữa bột công thức dành cho trẻ sơ sinh |
9 |
0 |
18 |
4,92 |
0,184 |
0,314 |
3,74 |
6,38 |
0,72 |
Sữa công thức RTF dành cho trẻ sơ sinh |
8 |
0 |
18 |
7,50 |
0,106 |
0,218 |
1,41 |
2,90 |
0,35 |
Thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh dạng bột từ sữa đã thủy phân một phần |
9 |
0 |
20 |
3,84 |
0,035 |
0,426 |
0,91 |
11,2 |
1,21 |
Thức ăn công thức dành cho trẻ sơ sinh dạng bột từ đậu tương đã thủy phân từng phần |
9 |
0 |
20 |
4,71 |
0,152 |
0,357 |
3,22 |
7,55 |
0,84 |
Thức ăn công thức dạng bột dành cho trẻ nhỏ |
9 |
0 |
20 |
5,42 |
0,203 |
0,307 |
3,73 |
5,63 |
0,64 |
Thức ăn dạng bột dành cho trẻ sơ sinh |
9 |
0 |
20 |
5,08 |
0,237 |
0,324 |
4,67 |
6,40 |
0.72 |
Sữa công thức RTF dành cho trẻ sơ sinh, không bổ sung vi chất |
8 |
0 |
18 |
3,46 |
0,065 9 |
0,128 |
1,90 |
3,70 |
0,39 |
a Trị số HorRat, theo Tài liệu tham khảo [7]
b Kết quả tính bằng mg/kg bột. RTF: Dùng ngay. |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] J. AOAC Int. 2012, 95 p. 937
[2] J. AOAC Int. 2012, 95 p. 295
[3] 2011.18, Determination of Myo-lnositol in Infant, Pediatric, and Adult Formulas by IC-PAD and Column Switching: Collaborative Study
[4] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo. Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn.
[5] AOAC INTERNATIONAL AOAC Official Methods Program, Associate Referee’s Manual on Development, study, Review, and Approval Process. Part IV AOAC Guidelines for Collaborative Studies, 1995, pp. 23-51
[6] AOAC SMPR 2011.07, standard Method Performance Requirements for Myo-inositol in infant formula and Adult/Pediatric Nutritional formula
[7] THOMPSON M. Recent Trends in Inter-Laboratory Precision at ppb and sub-ppb Concentrations in Relation to Fitness for Purpose Criteria in Proficiency Testing. Analyst (Lond.). 2000,125 pp. 385-386
1) Ví dụ về sản phẩm thích hợp có bán sẵn. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng. Có thể sử dụng các sản phẩm tương tự nếu cho các kết quả tương đương.
2) J.T.Baker P/N 7086-07 (www.avantormaterials.com) là ví dụ về sản phẩm thích hợp có bán sẵn. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng, có thể sử dụng các sản phẩm tương tự nếu cho các kết quả tương đương.
3) Ví dụ về sản phẩm thích hợp có bán sẵn. Thông tin này đưa ra tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng chúng. Có thể sử dụng các sản phẩm tương tự nếu cho các kết quả tương đương.
- Lưu trữ
- Ghi chú
- Ý kiến
- In
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11912:2017 (ISO 20637:2015) VỀ THỨC ĂN CÔNG THỨC DÀNH CHO TRẺ SƠ SINH VÀ THỰC PHẨM DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI LỚN – XÁC ĐỊNH MYO-INOSITOL BẰNG SẮC KÝ LỎNG VÀ ĐO AMPE XUNG | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN11912:2017 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
An toàn thực phẩm |
Ngày ban hành | 01/01/2017 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |