TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11571-2:2017 VỀ GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP – CÂY GIỐNG BẠCH ĐÀN – PHẦN 2: BẠCH ĐÀN UROPHYLLA VÀ BẠCH ĐÀN CAMALDULENSIS
TCVN 11571-2:2017
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP – CÂY GIỐNG BẠCH ĐÀN – PHẦN 2: BẠCH ĐÀN UROPHYLLA VÀ BẠCH ĐÀN CAMALDULENSIS
Forest tree cultivar – Eucalyptus sapling – Part 2: Eucalyptus urophylla S.T.Blake, Eucalyptus camaldulensis Dehnh
Lời nói đầu
TCVN 11571-2:2017 do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 11571: Giống cây lâm nghiệp- Cây giống Bạch đàn gồm các phần sau:
– TCVN 11571-1:2016 Phần 1: Bạch đàn lai
– TCVN 11571-2:2017 Phần 2: Bạch đàn urophylla và Bạch đàn camaldulensis
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP – CÂY GIỐNG BẠCH ĐÀN – PHẦN 2: BẠCH ĐÀN UROPHYLLA VÀ BẠCH ĐÀN CAMALDULENSIS
Forest tree cultivar – Eucalyptus sapling – Part 2: Eucalyptus urophylla S.T.Blake, Eucalyptus camaldulensis Dehnh
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu kỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng cây giống Bạch đàn urophylla (Eucalyptus urophylla S.T. Blake) và Bạch đàn camaldulensis (Eucalyptus camaldulensis Dehnh) nhân giống bằng hạt, giâm hom và nuôi cấy mô.
2 Tài liệu viện dẫn
TCVN 8760-1:2017: Giống cây lâm nghiệp – Vườn cây đầu dòng
Phần 1: Nhóm các loài Keo và Bạch đàn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1
Cây giống (Seedling)
Cây con được gieo ươm từ hạt.
3.2
Cây hom (Rooted cutting)
Cây được tạo ra bằng phương pháp giảm hom.
3.3
Cây hom có bầu (Potted rooted cutting)
Cây hom được cấy vào bầu ươm cây (ra rễ trực tiếp trong bầu hoặc cây hom rễ trần được cấy vào bầu) và được nuôi dưỡng trong vườn ươm đủ tiêu chuẩn trồng rừng.
3.4
Cây hom rễ trần (Bare-rooted cutting)
Cây hom ra rễ trên giá thể đủ tiêu chuẩn cấy vào bầu ươm cây.
3.5
Cây mô (Tissue culture plantlet)
Cây được tạo ra bằng phương pháp nuôi cấy mô.
3.6
Cây mô có bầu (Potted tissue culture plantlet)
Cây mô đã ra rễ được cấy vào bầu ươm cây và được chăm sóc trong vườn ươm đủ tiêu chuẩn trồng rừng.
3.7
Cây mô mầm (Bottled tissue culture plantlet)
Cây mô ra rễ trong bình đã qua huấn luyện.
3.8
Cây mô rễ trần (Bare-rooted tissue culture plantlet)
Cây mô ra rễ đã qua huấn luyện và được cấy trong giá thể.
3.9
Giống gốc (Original stock)
Vật liệu nhân giống lấy trực tiếp từ cây đầu dòng được nuôi cấy và lưu giữ tối đa 3 năm trong phòng nuôi cấy mô.
3.10
Lô cây giống (germplasm lot)
Vật liệu giống sản xuất từ một vườn cung cấp vật liệu trong một đợt thu hái.
3.11
Lô hạt giống (Seedlot)
Hạt giống thu từ một nguồn giống nhất định (cây trội, rừng giống, vườn giống hoặc xuất xứ được công nhận) trong một đợt thu hạt.
3.12
Nhân giống hom (Cutting propagation)
Phương pháp dùng một đoạn thân, đoạn cành để tạo ra cây mới.
3.13
Nuôi cấy mô (Tissue culture)
Kỹ thuật cấy và nuôi mô thực vật trong điều kiện nhân tạo (in vitro) nhằm điều khiển phân hoá về hình thái và chức năng của chúng.
3.14
Vườn cây đầu dòng (hedge orchard)
Vườn cây giống được trồng bằng cây giống vô tính nhân từ cây đầu dòng để cung cấp vật liệu sản xuất giống vô tính (cành ghép, cành chiết, hom giâm).
3.15
Vườn cây đầu dòng cấp 1 (hedge orchard first generation)
Vườn cây đầu dòng được trồng bằng cây mô, nhân từ giống gốc hoặc từ giống đã được phục tráng.
3.16
Vườn cây đầu dòng cấp 2 (hedge orchard second generation)
Vườn cây đầu dòng được trồng bằng cây hom nhân từ vườn cây đầu dòng cấp 1
4 Yêu cầu kỹ thuật
4.1 Cây giống nhân bằng hạt
Bảng 1 – Yêu cầu kỹ thuật cây giống đem trồng rừng
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc hạt | Thu từ nguồn giống được công nhận |
Tuổi cây con | Từ 3 tháng đến 4 tháng tuổi |
Đường kính cổ rễ | Từ 0,3 cm đến 0,4 cm |
Chiều cao | Từ 30 cm đến 40 cm |
Bầu cây | Đường kính tối thiểu là 7 cm, chiều cao tối thiểu là 10 cm, hỗn hợp ruột bầu thấp hơn miệng bầu tối đa 1cm, bầu không bị vỡ |
Hình thái chung | Cây khỏe, cứng cáp, không cụt ngọn, lá màu xanh |
Tình hình sâu bệnh hại | Không có dấu hiệu bị sâu bệnh hại |
Chú thích: Phụ lục A đưa ra hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Bạch đàn urophylla và Bạch đàn camaldulensis bằng hạt.
4.2 Cây giống nhân bằng hom
4.2.1 Cây hom rễ trần
Bảng 2 – Yêu cầu kỹ thuật cây hom rễ trần
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc vật liệu | Từ vườn cây đầu dòng được quy định trong TCVN 8760-1:2017 |
Tuổi cây | Từ 1 tháng đến 1,5 tháng |
Đường kính cổ rễ | Từ 0,2 cm đến 0,3 cm |
Chiều cao | Từ 8 cm đến 15 cm |
Số lá | Có ít nhất 6 lá |
Số rễ | Có ít nhất 2 rễ chính |
Hình thái chung | Cây khỏe, đầy đủ các bộ phận, không cụt ngọn, rễ màu trắng ngà, không bị gãy |
Tình hình bệnh hại | Không có dấu hiệu bị bệnh hại |
Chú thích: Phụ lục B đưa ra hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Bạch đàn urophylla và Bạch đàn camaldulensis bằng phương pháp giâm hom.
4.1.2 Cây hom có bầu
Bảng 3 – Yêu cầu kỹ thuật cây hom có bầu đem trồng rừng
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc vật liệu | Từ vườn cây đầu dòng được quy định trong TCVN 8760-1:2017 |
Tuổi cây | Từ 2 tháng đến 4 tháng |
Đường kính cổ rễ | Từ 0,3 cm đến 0,4 cm |
Chiều cao | Từ 25 cm đến 35 cm |
Bầu cây | Đường kính tối thiểu 7cm, chiều cao tối thiểu 10 cm, hỗn hợp ruột bầu thấp hơn miệng bầu tối đa 1 cm, bầu không bị vỡ |
Số lá | Có ít nhất 14 lá hoàn chỉnh |
Hình thái chung | Cây khỏe, cứng cáp, không cụt ngọn, lá xanh |
Tình hình sâu bệnh hại | Không có dấu hiệu bị sâu bệnh hại |
Chú thích: Phụ lục B đưa ra hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Bạch đàn urophylla và Bạch đàn camaldulensis bằng phương pháp giâm hom.
4.3 Cây giống nhân bằng nuôi cấy mô
4.3.1 Cây mô mầm
Bảng 4 – Yêu cầu kỹ thuật cây mô mầm
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu kỹ thuật |
Nguồn gốc vật liệu | Từ vườn cây đầu dòng được quy định trong TCVN 8760-1:2017 |
Tuổi cây | 15 ngày đến 20 ngày sau khi cấy cây vào môi trường ra rễ |
Chiều cao cây | Từ 2,3 cm đến 3,0 cm |
Số rễ | Có ít nhất 3 rễ |
Chiều dài rễ | Từ 1,5 cm đến 2 cm |
Hình thái chung | Cây sinh trưởng tốt, lá màu xanh, rễ màu trắng |
Tình hình sâu bệnh hại | Không có dấu hiệu bị bệnh |
Chú thích: Phụ lục C đưa ra hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Bạch đàn urophylla và Bạch đàn camaldulensis bằng phương pháp nuôi cấy mô.
4.3.2 Cây mô rễ trần
Bảng 5 – Yêu cầu kỹ thuật cây mô rễ trần
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu kỹ thuật |
Nguồn gốc vật liệu | Từ cây mầm được quy định trong bảng 4 |
Tuổi cây mầm | Từ 2 tuần tuổi đến 4 tuần tuổi tính từ khi được cấy từ bình nuôi đã ra rễ vào giá thể |
Chiều cao | Từ 2,5 cm đến 4,0 cm |
Số rễ | Có ít nhất 2 rễ chính |
Số lá | Có ít nhất 4 lá |
Hình thái chung | Cây đầy đủ các bộ phận, lá màu xanh, rễ không bị gãy dập, đầu rễ trắng ngả màu vàng nhạt |
Tình hình sâu bệnh hại | Không có dấu hiệu bị bệnh |
Chú thích: Phụ lục C đưa ra hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Bạch đàn urophylla và Bạch đàn camaldulensis bằng phương pháp nuôi cấy mô.
4.3.3 Cây mô có bầu
Bảng 6 – Yêu cầu kỹ thuật cây mô có bầu đem trồng rừng
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu kỹ thuật |
Nguồn gốc vật liệu | Từ cây mô mầm được quy định trong bảng 4 hoặc cây mô rễ trần quy định trong bảng 5 |
Tuổi cây con | 2 tháng đến 4 tháng kể từ khi cây được cấy vào bầu |
Đường kính cổ rễ | Từ 0,3 cm đến 0,4 cm |
Chiều cao | Từ 20 cm đến 35 cm |
Số lá | Có ít nhất 14 lá hoàn chỉnh |
Bầu cây | Đường kính tối thiểu 7 cm, chiều cao tối thiểu 10 cm, hỗn hợp ruột bầu thấp hơn miệng bầu tối đa 1 cm, bầu không bị vỡ |
Hình thái chung | Cây khỏe, cứng cáp, không cụt ngọn, lá xanh |
Tình hình sâu bệnh hại | Không có dấu hiệu bị sâu bệnh |
Chú thích: Phụ lục C đưa ra hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Bạch đàn urophylla và Bạch đàn camaldulensis bằng phương pháp nuôi cấy mô.
5 Phương pháp kiểm tra
5.1 Thời điểm kiểm tra
Khi xuất cây mầm, cây rễ trần hoặc cây có bầu
5.2 Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật
5.2.1 Cây mầm
Bảng 7 – Phương pháp kiểm tra tiêu chuẩn cây mầm
Tên chỉ tiêu |
Phương pháp kiểm tra |
Chọn mẫu và dung lượng mẫu |
Nguồn gốc | Căn cứ vào hồ sơ lô hạt giống lưu tại cơ sở sản xuất cây giống | Toàn bộ lô cây giống |
Tuổi cây | ||
Chiều cao cây | Đo từ gốc cây mầm đến đỉnh ngọn cây mầm bằng thước kẻ vạch có độ chính xác đến 1 mm | < 50 bình: lấy 3 bình, mỗi bình 10 cây
≥ 50 bình: lấy 7 bình, mỗi bình 5 cây |
Số rễ | Đếm số rễ trên mỗi cây | |
Chiều dài rễ | Đo chiều dài rễ bằng thước kẻ vạch có độ chính xác đến 1 mm | |
Hình thái chung | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống |
5.2.2 Cây rễ trần
Bảng 8 – Phương pháp kiểm tra tiêu chuẩn cây rễ trần
Tên chỉ tiêu |
Phương pháp kiểm tra |
Chọn mẫu và dung lượng mẫu |
Nguồn gốc | Căn cứ vào hồ sơ lô giống lưu tại cơ sở sản xuất cây giống | Toàn bộ lô cây giống |
Tuổi cây | ||
Đường kính cổ rễ | Sử dụng thước kẹp có độ chính xác 0,1 mm, đo tại vị trí sát mặt bầu | Lô cây giống < 2000 cây, lấy mẫu 30 cây
Lô cây giống ≥ 2000 cây, lấy mẫu 50 cây |
Chiều cao | Sử dụng thước kẻ vạch có độ chính xác 1mm, đo từ mặt bầu tới đỉnh sinh trưởng của cây con | Lô cây giống < 2000 cây, lấy mẫu 30 cây
Lô cây giống ≥ 2000 cây, lấy mẫu 50 cây |
Số rễ | Đếm số rễ trên cây bằng mắt thường | |
Số lá | Đếm số lá trên cây bằng mắt thường | |
Hình thái chung | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống |
Tình hình sâu bệnh hại |
5.2.3 Cây có bầu
Bảng 9 – Phương pháp kiểm tra tiêu chuẩn cây có bầu
Tên chỉ tiêu |
Phương pháp kiểm tra |
Chọn mẫu và dung lượng mẫu |
Nguồn gốc | Căn cứ vào hồ sơ lô giống lưu tại cơ sở sản xuất cây giống | Toàn bộ lô cây giống |
Tuổi cây | ||
Đường kính cổ rễ | Sử dụng thước kẹp có độ chính xác 0,1 mm, đo tại vị trí sát mặt bầu | Lô cây giống < 2000 cây, lấy mẫu 30 cây
Lô cây giống ≥ 2000 cây, lấy mẫu 50 cây |
Chiều cao | Sử dụng thước kẻ vạch có độ chính xác 1 mm đo từ mặt bầu tới đỉnh sinh trưởng của cây con | |
Bầu cây | Sử dụng thước kẻ vạch có độ chính xác 1 mm đo đường kính và chiều cao bầu và mô tả bằng từ ngữ | |
Số lá | Đếm số lá trên cây bằng mắt thường | |
Hình thái chung | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống |
Tình hình sâu bệnh hại |
6 Hồ sơ kèm theo cây giống
Tài liệu kèm theo cây giống gồm các thông tin sau:
– Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất;
– Tên giống, tuổi, các chỉ tiêu kích thước và chất lượng chính;
– Mã hiệu nguồn giống;
– Mã hiệu lô giống;
– Số lượng bình cây mầm (khi xuất bán cây mầm trong bình);
– Số lượng cây mô/bình (khi xuất bán cây mầm trong bình);
– Số lượng cây rễ trần (khi xuất cây rễ trần) hoặc số lượng cây có bầu (khi xuất cây có bầu);
– Ngày xuất và thời gian sử dụng;
Thông tin được in và kèm theo hồ sơ của lô giống; trong trường hợp cần thiết có thể in tên giống và mã hiệu lô giống và dán lên bình cây mầm khi xuất ra khỏi cơ sở sản xuất.
7 Yêu cầu vận chuyển
Cây giống trong khi vận chuyển phải đảm bảo thoáng, mát; không bị dập, gãy; không bị vỡ bầu.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Kỹ thuật nhân giống Bạch đàn urophylla và Bạch đàn camaldulensis bằng hạt
A.1 Nguồn gốc giống
Bảng 1 – Yêu cầu nguồn gốc hạt giống
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc giống | – Hạt giống được nhập từ các xuất xứ hoặc thu hái từ các vườn giống, rừng giống được cấp có thẩm quyền công nhận.
– Hạt giống thu từ vườn giống, rừng giống có ít nhất 50% số cây ra hoa và 20% số cây có hạt. |
Lô hạt giống | – Lô hạt giống là hỗn hợp của ít nhất 20 cây trội thu hái từ các xuất xứ, vườn giống, rừng giống hoặc nhập từ các xuất xứ được các cấp có thẩm quyền công nhận. |
A.2 Kỹ thuật xử lý hạt giống
– Hạt giống trước khi gieo được ngâm trong thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,05% trong 10 phút; sau đó vớt ra rửa sạch, để ráo rồi ngâm hạt trong nước ấm 40oC, để nguội dần trong 6-8h vớt ra ủ trong túi vải. Hàng ngày rửa chua bằng nước sạch, và giữ túi ủ hạt luôn ẩm. Sau 3-5 ngày hạt nứt nanh thì đem gieo.
A.3 Kỹ thuật gieo hạt
A.3.1 Kỹ thuật tạo bầu
– Hỗn hợp ruột bầu được đóng vào túi bầu PE kích thước tối thiểu 7cm x 10cm sao cho độ thoáng khí của hỗn hợp ruột bầu trong túi bầu từ 15 đến 20% (không quá chặt cũng không quá lỏng); bầu đóng xong được xếp thành hàng so le trên luống rộng 0,8 đến 1m, mặt bầu phẳng. Lấp đất xung quanh 2/3 bầu và các kẽ hở của bầu để cho chặt luống bầu. Các luống bầu cách nhau 40 đến 50cm để chăm sóc cây con được thuận tiện.
A.3.2 Gieo hạt vào bầu
– Hạt trước khi gieo được trộn đều với cát mịn khô, theo tỷ lệ 1 phần hạt 2 đến 3 phần cát theo trọng lượng hạt. Gieo vãi đều trên toàn bộ khu đất đã chuẩn bị để gieo hạt. Diện tích gieo 1,5 m2 cho 10 gram hạt. Không nên gieo hạt quá dày vì cây con rất dễ bị nấm. Sau khi gieo xong dùng bình phun tưới đủ ẩm luống hạt gieo. Dùng rơm (hoặc cỏ khô, lá khô) đã qua khử trùng bằng nước vôi trong để che phủ mặt luống. Sau 3 đến 4 ngày, cây mạ mọc đều thì bỏ lớp vật liệu che phủ (rơm, rạ, cỏ, lá khô).
A.4 Kỹ thuật chăm sóc cây con
– Hằng ngày tưới nước đều (sáng sớm và chiều tối), duy trì độ ẩm ở mức 60 đến 70%. Sau 6 đến 7 ngày, cây mạ mọc đều thì chăm sóc luống bầu, bầu nào cây chết phải được cấy dặm ngay. Chú ý đề phòng nấm bệnh và côn trùng phá hoại cây mầm.
– Khi cây con bén rễ thì tháo dỡ dần dàn che ra, đến khi cây con được 1 tháng thì dỡ bỏ hoàn toàn.
– Định kì làm cỏ phá váng và phun thuốc phòng trừ nấm bệnh, côn trùng.
– 15 đến 20 ngày trước khi cây xuất vườn thì tiến hành đảo bầu, cắt lá và giảm cường độ tưới sao cho duy trì độ ẩm của hỗn hợp ruột bầu ở mức 40 đến 50%.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Kỹ thuật nhân giống Bạch đàn urophylla và Bạch đàn camaldulensis bằng phương pháp giâm hom
B.1 Vật liệu giâm hom
B.1.1 Cây đầu dòng
Bảng 1 – Yêu cầu chất lượng cây đầu dòng
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc | Được trồng từ cây giống gốc |
Thời gian duy trì vườn | Không quá 3 năm kể từ khi trồng |
Đường kính gốc | 1,5 cm đến 3cm |
Chiều cao | 30 cm đến 60 cm |
Hình thái chung | Cây khỏe mạnh, thân không vết trầy xước và không bị thiếu dinh dưỡng |
Tình hình sâu bệnh hại | Không có dấu hiệu bị sâu bệnh |
B.1.2 Biện pháp tạo hom trên vườn vật liệu
– Bấm ngọn hoặc đốn tạo tán.
– Tưới nước đủ ẩm, làm cỏ và chăm sóc cây mẹ lấy cành để cây sinh trưởng tốt và ra nhiều chồi.
– Cưa thân, cắt cành ở độ cao cần thiết để tạo được nhiều chồi và làm trẻ hóa hom giâm.
– Trước khi bước vào mùa giâm hom 2 tháng tiến hành bón thúc cho vườn vật liệu, liều lượng 200 g NPK/cây để cây ra nhiều chồi hữu hiệu.
B.1.3 Cành lấy hom giâm
Bảng 2 – Yêu cầu chất lượng cành lấy hom giâm
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc | Hom được lấy từ vườn cung cấp vật liệu đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đã nêu trong bảng 1 |
Loại hom | Lấy từ cành cấp một và/hoặc cấp hai khỏe mạnh, sức sống tốt, không có biểu hiện bị sâu bệnh, cành mọc thẳng hoặc nghiêng không quá 30o so với thân chính, hom nửa hóa gỗ, có ngọn chính và có ít nhất 3 lá hoàn chỉnh. |
B.2 Kỹ thuật giâm hom
B.2.1 Cắt hom
B.2.1.1 Cắt cành hom
– Dùng kéo cắt cành hoặc kéo to cắt các cành chồi vượt đủ tiêu chuẩn (chú ý: khi cắt phải để lại 1 đến 2 nách lá của cành lấy hom để tạo chồi cho lần cắt sau). Sau khi cắt xong đem ngay về khu nhà giâm để tiến hành giâm hom.
– Cắt cành hom vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát và cành hom đã cắt không được để trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời và để sang ngày hôm sau.
B.2.1.2 Cắt hom
– Từ cành hom chọn các đoạn hom ngọn (hom đoạn một) dài 10 cm đến 15 cm (tùy mùa sinh trưởng), hoặc hom đoạn hai có 2 đến 3 nách lá.
– Dùng dao sắc hoặc kéo cắt các đoạn hom đã chọn, cắt vát gốc hom 45o, tránh giập hom.
– Cắt bỏ 1 đến 2 lá phía dưới để lại 1 đến 2 lá phía trên, cắt bỏ 2/3 phiến lá.
B.2.2 Khử trùng hom
– Hom đã cắt phải ngâm ngay trong dung dịch Benlat nồng độ 0,3% trong 10 đến 15 phút. Sau đó vớt hom ra khay cho ráo nước.
– Giá thể giâm hom là cát: phải được đảo đều và phơi khô dưới nắng 3 đến 4 ngày hoặc là cát mới chưa qua sử dụng, trước khi cấy hom phải tưới đủ ẩm (độ ẩm 70 đến 75%) và dùng dung dịch Benlat 0.3% tưới đều lên toàn bộ mặt luống.
– Giá thể là bầu đất: sử dụng Benlat nồng độ 0,3% hoặc bằng thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,1% phun đều lên giá thể với lượng phun 10 lít trên 100 m2.
B.2.3 Cấy cây hom
B.2.3.1 Kỹ thuật cấy cây hom
– Chấm hom vào IBA dạng dung dịch nồng độ 1000 ppm hoặc dạng bột nồng độ hàm lượng 1% theo thể tích sao cho thuốc phủ kín mặt cắt hom và cấy ngay vào luống giâm hom.
– Hom cắt lần nào phải cấy ngay trong ngày và không được để qua đêm.
– Độ sâu cấy hom thông thường 3 đến 4 cm.
B.2.3.2 Bầu cấy cây
• Hỗn hợp ruột bầu phải tơi xốp, không lẫn đá, sỏi cuội, có khả năng giữ ẩm tốt và đủ nguồn dinh dưỡng. Hỗn hợp ruột bầu phải được xử lý không bị nhiễm các loại nấm và vi khuẩn gây hại.
– Các yêu cầu cụ thể đối với hỗn hợp ruột bầu như sau:
– pHH2O: 5,0 đến 6,0.
– Thành phần cơ giới đất theo thể tích:
○ Cát: không quá 10%.
○ Sét: không quá 30 %.
○ Tỉ lệ chất độn thô (phân chuồng hoai, than bùn, than trấu…): tối thiểu 10% theo thể tích.
• Túi bầu
– Chất liệu: polyetylen có độ dày 0,2 mm.
– Hình dạng: hình khối trụ tròn.
– Kích thước (đường kính x chiều cao): tối thiểu 7cm x 10cm.
Lỗ thoát nước được phân bố đều ở xung quanh và đáy của túi bầu, 6 đến 8 lỗ/bầu với kích thước lỗ 6 đến 8 mm, có thể dùng túi bầu không đáy có cùng chất liệu, hình dạng và kích thước.
B.2.4 Chăm sóc cây
B.2.4.1 Chăm sóc cây ở nhà giâm hom
Sau khi cấy xong, phải phun tưới hom giâm cho mặt lá đủ ẩm và phủ kín lều giâm hom bằng nilong trắng để giữ ẩm. Những ngày nắng gắt thì phải tăng độ tàn che của lều giâm để giảm bớt nhiệt độ trong lều giâm hom.
– Việc tưới phun cho hom giâm phải được tiến hành hàng ngày đặc biệt là 15 đến 20 ngày đầu sau khi giâm hom. Lều giâm hom có trang bị hệ thống phun sương tự động hoặc bán tự động thì mỗi lần phun khoảng 10 đến 15 giây thời gian cách quãng giữa hai lần phun trong các ngày nắng gắt là 30 đến 40 phút, trong các ngày giâm mát là 60 đến 70 phút (tùy theo điều kiện thời tiết cụ thể mà có lịch phun cho cụ thể).
– Khi cây đã ra rễ thì dỡ nilon, giảm dần độ che sáng và tưới đủ ẩm. Sau khoảng thời gian 7 đến 10 ngày cây đi vào ổn định thì chuyển cây ra vườn ươm.
B.2.4.2 Chăm sóc cây hom ở vườn ươm
– Sau khi cây hom được chuyển ra vườn ươm thì hàng ngày tưới nước cho cây vào sáng sớm và chiều mát.
– Định kỳ 10 đến 15 ngày làm cỏ phá váng cho cây.
Phụ lục C
(Tham khảo)
Kỹ thuật nhân giống Bạch đàn urophylla và Bạch đàn camaldulensis bằng phương pháp nuôi cấy mô
C.1 Vật liệu nuôi cấy
C.1.1 Cây đầu dòng
Bảng 1 – Yêu cầu chất lượng cây đầu dòng
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc | Được trồng từ cây giống gốc được công nhận |
Thời gian duy trì vườn | Không quá 3 năm kể từ khi trồng |
Đường kính gốc | 1,5 cm đến 3 cm |
Chiều cao (đã cắt chồi) | 30 cm đến 60 cm |
Hình thái chung | Cây khỏe mạnh, thân không vết trầy xước và không bị thiếu dinh dưỡng |
Tình hình sâu bệnh hại | Không có biểu hiện bị sâu bệnh gây hại |
C.1.2 Vật liệu nuôi cấy
Bảng 2 – Yêu cầu chất lượng vật liệu nuôi cấy
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc | Được lấy từ vườn cung cấp vật liệu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đã nêu trong bảng 1 |
Vật liệu nuôi cấy | Lấy từ cành nửa hóa gỗ của cành cấp một khỏe mạnh, sức sống tốt, không bị sâu bệnh, cành mọc thẳng hoặc nghiêng không quá 30o so với thân chính |
Tiêu chuẩn vật liệu nuôi cấy | Dài 2 cm đến 4 cm, được khử trùng và mang ít nhất 1 chồi ngủ |
C.1.3 Chồi cho ra rễ
Bảng 3 – Yêu cầu chất lượng chồi cho ra rễ
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc | Lấy từ mẫu chồi đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật như nêu trong bảng 2 và được nhân không quá 8 lần |
Chiều cao chồi | 2,0 cm đến 2,5 cm |
Hình thái chung | Chồi xanh, mọc thẳng, lá mở, thân phân lóng với ít nhất 2 đốt thân và sạch bệnh |
C.2 Kỹ thuật nuôi cấy
C.2.1 Khử trùng mẫu vật và tái sinh chồi
– Mẫu vật được khử trùng bằng cách:
+ Cắt bỏ lá, rửa mẫu vật dưới vòi nước chảy bằng chổi lông mềm.
+ Rửa vật liệu bằng xà phòng pha loãng loãng, rửa lại dưới vòi nước chảy và tráng qua nước cất vô trùng.
+ Lắc trong cồn 70% trong 1 phút, sau đó tráng bằng nước cất 2 đến 3 lần
+ Ngâm vật liệu trong dung dịch HgCl2 nồng độ 0,1 % với thời gian 6 đến 8 phút và rửa sạch bằng nước cất vô trùng.
+ Dùng panh và dao sắc (vô trùng) cắt mẫu vật thành các đoạn mẫu dài 2 đến 4 cm, có chứa ít nhất 1 mắt ngủ, cắm các đoạn mẫu vào môi trường tái sinh chồi ban đầu theo phương thẳng.
– Mẫu vật được theo dõi, quan sát, lọc loại những mẫu chết và bị nhiễm nấm hoặc vi khuẩn hàng ngày.
– Sau 30 đến 35 ngày, chồi được nuôi dưỡng tốt và đạt độ dài 1,5 đến 2,5cm, cắt và cấy chuyển sang môi trường nhân nhanh chồi.
C.2.2 Nhân chồi
– Cụm chồi sau khi tái sinh đạt độ dài 1,0 đến 2,0cm được cấy chuyển sang môi trường nhân nhanh chồi bằng cách dùng kéo cắt tách thành từng đoạn 0,5 đến 1,0cm có chứa ít nhất 1 mắt ngủ. Sau đó cắm các cụm chồi ngập 1 đến 2 mm vào môi trường theo phương nằm ngang.
– Chế độ nuôi: 2 đến 3 ngày sáng nhân tạo; 6 đến 8 ngày tối; 1 đến 2 ngày ánh sáng tự nhiên: 6 đến 7 ngày sáng nhân tạo
– Loại bỏ mẫu nhiễm mỗi lần cấy chuyển
– Chu kỳ cấy chuyển là 20 đến 25 ngày
– Sau 8 đến 10 chu kỳ cấy chuyển cần sử dụng vật liệu mới.
C.2.3 Ra rễ in vitro
– Chồi được lựa chọn cấy ra rễ là chồi có từ 2 đốt lá trở lên, chiều cao trên 2,5 cm; cây thẳng; cứng cáp; lá xanh.
– Cấy đơn chồi, cắm chân chồi ngập 3 đến 5 mm môi trường theo phương thẳng, khoảng cách cấy giữa các chồi 0,5 đến 0,8 cm sao cho lá không giao nhau hạn chế sự tiếp nhận ánh sáng.
– Bình cây ra rễ hoàn chỉnh sau 15 đến 20 ngày.
C.2.4 Huấn luyện cây
– Bình cây ra rễ hoàn chỉnh được chuyển ra khu huấn luyện (huấn luyện trong 7 đến 10 ngày) trước khi cấy cây vào giá thể.
C.2.5 Hồ rễ và cấy cây vào giá thể
– Lấy cây mầm từ trong lọ, rửa bằng nước cho sạch hết thạch, xử lý bằng Benlat C nồng độ 3% trong 3 đến 5 phút.
– Cây con được cấy vào bầu đất hoặc cấy trên luống cát:
+ Cấy cây vào bầu đất:
Rễ chính của cây không dài quá 1,5cm khi cấy vào bầu (nếu dài hơn 1,5cm phải cắt bớt để rễ không bị cuộn hoặc tạo hình chữ J)
Dùng que cấy cắm vào giữa bầu đất để tạo lỗ có độ sâu 1,5cm đến 2cm sao cho tương ứng với chiều dài của rễ, dùng ngón tay cái và ngón trỏ giữ cho cây thẳng đứng, đưa nhẹ cây vào lỗ bầu (không được làm cong rễ, hoặc rễ lồi lên trên mặt bầu, khi cấy không được làm đứt gãy rễ chính), lấy que cấy ấn nhẹ xung quanh gốc để rễ cây tiếp xúc với đất, cấy đến đâu dùng ô doa tưới nhẹ đến đó.
+ Cấy cây vào luống cát:
Rễ chính của cây không dài quá 1,5cm khi cấy vào bầu (nếu dài hơn 1,5cm phải cắt bớt để rễ không bị cuộn hoặc tạo hình chữ J)
Cây con cũng có thể được cấy vào luống cát sông (các hàng cách nhau 3cm đến 4cm, các cây cách nhau 1cm đến 2cm). Luống cát sông cần phải được xử lý dung dịch Benlat C nồng độ 0,3% hoặc dung dịch thuốc tím (KMnO4) 0,5% trước khi cấy cây từ 1 đến 2 ngày.
C.2.6 Môi trường nuôi cấy
– Môi trường cơ bản cho nuôi cấy mô Bạch đàn uro là môi trường MS cải tiến (MS**).
– Môi trường phải được hấp vô trùng ở nhiệt độ 121oC, áp suất 1,2 atm trong 20 phút và điều chỉnh pH bằng 5,8.
– Môi trường nhân nhanh chồi là MS** có bổ sung chất điều hòa sinh trưởng BAP (nồng độ từ 0,5 đến 1 mg/l) cùng NAA (nồng độ từ 0,5 đến 1 mg/l).
– Môi trường ra rễ là ½ MS** có bổ sung chất điều hoà sinh trưởng gốc Auxin là IBA (1,5 đến 2,0 mg/l) và ABT1 (0,25 đến 0,5 mg/l).
C.2.7 Bầu cấy cây
• Hỗn hợp ruột bầu phải tơi xốp, không lẫn đá, sỏi cuội, có khả năng giữ ẩm tốt và đủ nguồn dinh dưỡng. Hỗn hợp ruột bầu phải được xử lý không bị nhiễm các loại nấm và vi khuẩn gây hại.
– Các yêu cầu cụ thể đối với hỗn hợp ruột bầu như sau:
– pHH2O: 5,0 đến 6,0.
– Thành phần cơ giới đất theo thể tích:
○ Cát: không quá 10%.
○ Sét: không quá 30 %.
○ Tỷ lệ chất độn thô (phân chuồng hoai, than bùn, than trấu…): tối thiểu 10% theo thể tích.
• Túi bầu
– Chất liệu: polyetylen có độ dày 0,2 mm.
– Hình dạng: hình khối trụ tròn.
– Kích thước (đường kính x chiều cao): tối thiểu 7cm x 10 cm.
– Lỗ thoát nước được phân bố đều ở xung quanh và đáy của túi bầu, 6 đến 8 lỗ/bầu với kích thước lỗ 6 đến 8 mm, có thể dùng túi bầu không đáy có cùng chất liệu, hình dạng và kích thước.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11571-2:2017 VỀ GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP – CÂY GIỐNG BẠCH ĐÀN – PHẦN 2: BẠCH ĐÀN UROPHYLLA VÀ BẠCH ĐÀN CAMALDULENSIS | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN11571-2:2017 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 01/01/2017 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |