TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11872-1:2017 VỀ GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP – CÂY GIỐNG THÔNG – PHẦN 1: THÔNG ĐUÔI NGỰA VÀ THÔNG CARIBÊ
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11872-1:2017
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP – CÂY GIỐNG THÔNG – PHẦN 1: THÔNG ĐUÔI NGỰA VÀ THÔNG CARIBÊ
Forest tree cultivar – Pinus sapling – Part 1: Pinus massoniana Lamb, Pinus caribaea Morelet
Lời nói đầu
TCVN 11872-1:2017 do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 11872: Giống cây lâm nghiệp – Cây giống Thông gồm các phần sau:
– TCVN 11872-1:2017 Phần 1: Thông đuôi ngựa và Thông caribê
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP – CÂY GIỐNG THÔNG – PHẦN 1: THÔNG ĐUÔI NGỰA VÀ THÔNG CARIBÊ
Forest tree cultivar – Pinus sapling – Part 1: Pinus massoniana Lamb, Pinus caribaea Morelet
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu kỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng của cây giống Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana Lamb) và Thông caribê (Pinus caribaea Morelet) nhân giống bằng hạt.
2 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
2.1
Cây giống (Seedling)
Cây con được gieo ươm từ hạt
2.2
Lô hạt giống (Seedlot)
Hạt giống thu từ một nguồn giống nhất định (cây trội, rừng giống, vườn giống hoặc xuất xứ được công nhận) trong một đợt thu hạt.
3 Yêu cầu kỹ thuật
Bảng 1 – Yêu cầu kỹ thuật cây giống đem trồng rừng
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc giống | Thu từ nguồn giống được công nhận |
Tuổi cây con | Từ 6 tháng đến 9 tháng kể từ khi cây mầm được cấy vào bầu |
Đường kính cổ rễ | Từ 0,3 cm đến 0,4 cm |
Chiều cao | Từ 25 cm đến 30 cm |
Bầu cây | Đường kính tối thiểu là 8 cm, chiều cao tối thiểu là 12 cm; hỗn hợp ruột bầu thấp hơn miệng bầu tối đa 1cm, bầu không bị vỡ |
Hình thái chung | Cây khỏe, cứng cáp, không cụt ngọn, lá màu xanh |
Tình hình sâu bệnh hại | Không có dấu hiệu bị sâu bệnh hại |
Chú thích: Phụ lục A, B đưa ra hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Thông đuôi ngựa và Thông caribê bằng hạt.
4 Phương pháp kiểm tra
4.1 Thời điểm kiểm tra
Khi xuất cây giống đem trồng rừng
4.2 Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật
Bảng 2 – Phương pháp kiểm tra tiêu chuẩn cây giống xuất vườn đem trồng rừng
Tên chỉ tiêu |
Phương pháp kiểm tra |
Chọn mẫu và dung lượng mẫu |
Nguồn gốc | Căn cứ vào hồ sơ lô hạt giống lưu tại cơ sở | Toàn bộ lô cây giống |
Tuổi cây | ||
Đường kính cổ rễ | Sử dụng thước kẹp có độ chính xác 0,1 mm, đo tại vị trí sát mặt bầu | Lô cây giống < 2000 cây, lấy mẫu 30 cây
Lô cây giống ≥ 2000 cây, lấy mẫu 50 cây |
Chiều cao | Sử dụng thước kẻ vạch có độ chính xác 1 mm, đo từ mặt bầu tới đỉnh sinh trưởng của cây con | |
Bầu cây | Sử dụng thước kẻ vạch có độ chính xác 1 mm đo đường kính và chiều cao bầu và mô tả bằng mắt thường. | |
Hình thái chung | Quan sát bằng mắt thường | Toàn bộ lô cây giống |
Tình hình sâu bệnh hại |
5 Hồ sơ kèm theo cây giống
Tài liệu kèm theo cây giống gồm các thông tin sau:
– Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất;
– Tên giống, các chỉ tiêu chất lượng chính;
– Mã hiệu nguồn giống;
– Mã hiệu lô hạt giống;
– Số lượng cây;
– Ngày xuất vườn và thời gian sử dụng.
Thông tin được in và được kèm theo hồ sơ của lô cây giống xuất vườn.
6 Yêu cầu vận chuyển
Cây giống trong khi vận chuyển phải đảm bảo thoáng, mát; không bị dập, gãy; không bị vỡ bầu.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Kỹ thuật nhân giống Thông đuôi ngựa bằng hạt
A.1 Nguồn gốc giống
Bảng 1 – Yêu cầu nguồn gốc hạt giống
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc giống | – Hạt giống được nhập từ các xuất xứ hoặc thu hái từ các vườn giống, rừng giống được cấp có thẩm quyền công nhận.
– Hạt giống thu từ vườn giống, rừng giống có ít nhất 50% số cây ra hoa và 20% số cây có hạt. |
Lô hạt giống | – Lô hạt giống là hỗn hợp của ít nhất 20 cây trội thu hái từ các xuất xứ, vườn giống, rừng giống hoặc nhập từ các xuất xứ được các cấp có thẩm quyền công nhận. |
A.2 Kỹ thuật xử lý hạt giống
– Ngâm hạt đã loại bỏ tạp vật, hạt lép trong dung dịch thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,1% trong 30 phút rồi vớt ra rửa sạch.
– Tiếp tục ngâm hạt trong nước ấm có nhiệt độ 45 đến 50°C (2 sôi 3 lạnh) từ 8 đến 10 giờ, sau đó vớt ra rửa chua, để ráo nước, ủ trong túi vải, mỗi túi đựng không quá 1kg hạt, để ở nơi khô ráo. Trong thời gian ủ hạt phải luôn giữ nhiệt độ từ 30 đến 40°C.
– Hàng ngày rửa chua bằng nước sạch 40°C đến khi có khoảng 30% số hạt nứt nanh thì đem gieo.
A.3 Kỹ thuật gieo hạt
A.3.1 Kỹ thuật tạo bầu
– Dùng túi bầu Polyetylen không đáy hoặc có đáy thì phải đục lỗ, kích thước 8cm x 12 cm.
– Ruột bầu tốt nhất là 75% đất tế guột + 5 đến 10% đất mùn thông + 5 đến 10% phân chuồng ủ hoai +1% supe lân hoặc phốt phát nội địa (% theo trọng lượng). Nếu không có đất tế guột có thể dùng đất mặt dưới thực bì cây bụi, cỏ, lau lách hay đất mặt vườn ươm có thành phần cơ giới trung bình, pH 4,5 đến 5,0.
– Tạo luống đặt bầu (áp dụng ở những nơi không dùng luống nền cứng): Luống rộng 1m, dài 5 đến 10m, rãnh luống rộng 0,6m, mặt luống được rẫy sạch cỏ dại, san phẳng, nện chặt. Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ quy định. Cho đất vào 1/3 bầu lèn chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục cho đất đầy bầu, vỗ cho đất xuống đều và chặt. Bầu được xếp sát nhau trên luống. Nếu là luống đất phải đắp gờ cao ít nhất bằng 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả.
A.3.2 Gieo hạt vào bầu
– Trước khi gieo hạt, bầu đất phải được tưới nước ẩm sao cho độ ẩm của hỗn hợp ruột bầu đạt 60 đến 70% và cần xử lý chống nấm bằng thuốc VibenC nồng độ 0,03% hoặc thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,05%
– Hạt nảy mầm dài 0,5 đến 1cm đem cấy vào bầu đã xếp trên luống rộng 1m tưới đủ ẩm.
A.4 Kỹ thuật chăm sóc cây con
– Những nơi có khí hậu nắng nóng cần che sáng cho cây mầm bằng cách cắm ràng ràng hoặc làm giàn che 60 đến 70% ánh sáng trong thời gian 20 đến 30 ngày đầu.
– Tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới, lượng nước tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và tình hình sinh trưởng của cây con. Về nguyên tắc phải luôn luôn giữ độ ẩm của đất trong bầu, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng bình thường. Bình quân lượng nước cho mỗi lần tưới là 3 đến 5 lít/m2
– Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp với xới nhẹ, phá váng bằng một que nhỏ, sâu 5 đến 10mm, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10 đến 15 ngày/lần.
– Sau khi cấy được 2 tháng đến trước khi trồng 1 tháng, nếu cây sinh trưởng kém thì tiến hành bón phân vô cơ. Dùng phân NPK (loại N:P:K = 5:10:3) hóa với nước nồng độ 0,5% để tưới với liều lượng 2,5lít/m2, mỗi lần tưới cách nhau từ 15 đến 20 ngày cho đến khi cây sinh trưởng bình thường. Tưới phân bằng ô doa lỗ nhỏ vào sáng sớm hoặc chiều tối, sau đó phải tưới rửa lá cho cây con bằng nước lã sạch (2,5 lít/m2) đề phòng táp lá. Không tưới phân vào ngày nắng gắt, tốt nhất tưới vào những ngày râm mát hoặc mưa phùn.
– Cây con từ 3 đến 4 tháng tuổi thì tiến hành đảo bầu kết hợp với việc phân loại cây để chăm sóc. Sau khi đảo bầu cần tưới đẫm nước. Chỉ đảo bầu vào những ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ. Trước khi trồng 10 đến 15 ngày cần đảo bầu lần cuối để tuyển chọn và huấn luyện cây trước khi mang đi trồng.
– Thông đuôi ngựa dễ bị nhiễm bệnh rơm lá do nấm Cecospora pini densifarae và một số nấm gây hại nên cần phun phòng kịp thời theo quy trình đã được ban hành.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Kỹ thuật nhân giống Thông caribê bằng hạt
B.1 Nguồn gốc giống
Bảng 1 – Yêu cầu nguồn gốc hạt giống
Tên chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc giống | – Hạt giống được nhập từ các xuất xứ hoặc thu hái từ các vườn giống, rừng giống được cấp có thẩm quyền công nhận.
– Hạt giống thu từ vườn giống, rừng giống có ít nhất 50% số cây ra hoa và 20% số cây có hạt. |
Lô hạt giống | – Lô hạt giống là hỗn hợp của ít nhất 20 cây trội thu hái từ các xuất xứ, vườn giống, rừng giống hoặc nhập từ các xuất xứ được các cấp có thẩm quyền công nhận. |
B.2 Kỹ thuật xử lý hạt giống
– Ngâm hạt đã loại bỏ tạp vật, hạt lép trong dung dịch thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,1% trong 30 phút rồi vớt ra rửa sạch.
– Tiếp tục ngâm hạt trong nước ấm có nhiệt độ 45 đến 50°C (2 sôi 3 lạnh) từ 8 đến 10 giờ, sau đó vớt ra rửa chua, để ráo nước, ủ trong túi vải, mỗi túi đựng không quá 1kg hạt, để ở nơi khô ráo. Trong thời gian ủ hạt phải luôn giữ nhiệt độ từ 30 đến 40°C.
– Hàng ngày rửa chua bằng nước sạch 40°C đến khi có khoảng 30% số hạt nứt nanh thì đem gieo.
B.3 Kỹ thuật gieo hạt
B.3.1 Kỹ thuật tạo bầu
– Dùng túi bầu Polyetylen không đáy hoặc có đáy thì phải đục lỗ, kích thước bầu 8cm x 12 cm.
– Thành phần hỗn hợp ruột bầu (tính theo khối lượng) gồm: Đất dưới thực bì tế guột hoặc cây bụi 89% (Nơi có điều kiện thay 5 đến 10% đất dưới thực bì tế guột hoặc cây bụi bằng đất dưới tán rừng thông), phân chuồng hoai (không được ủ với vôi) 10%, supe lân 1%. Đất ruột bầu phải được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi đá, tạp vật rồi trộn đều với phân chuồng và Supe lân.
– Tạo luống đặt bầu (áp dụng ở những nơi không dùng luống nền cứng): Luống rộng 1m, dài 5 đến 10m, rãnh luống rộng 0,6m, mặt luống được rẫy sạch cỏ dại, san phẳng, nện chặt. Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ quy định. Cho đất vào 1/3 bầu lèn chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục cho đất đầy bầu, vỗ cho đất xuống đều và chặt. Bầu được xếp sát nhau trên luống. Nếu là luống đất phải đắp gờ cao ít nhất bằng 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả.
B.3.2 Gieo hạt vào bầu
– Trước khi gieo hạt, bầu đất phải được tưới nước ẩm sao cho độ ẩm của hỗn hợp ruột bầu đạt 60 đến 70% và cần xử lý chống nấm bằng thuốc VibenC nồng độ 0,03% hoặc thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,05%
– Dùng bay nhỏ bứng cây đặt vào bát nước để tránh làm khô rễ mầm. Dùng que nhọn chọc giữa bầu một lỗ nhỏ sâu hơn rễ cây mầm, đặt cây mầm vào sao cho cổ rễ dưới mặt bầu khoảng 3mm và dùng que ép chặt đất vào rễ mầm, cấy đến đâu lấy cây mầm đến đấy. Sau khi cấy phải tưới nước đủ ẩm và giữ ẩm thường xuyên.
B.4 Kỹ thuật chăm sóc cây con
– Những nơi có khí hậu nắng nóng cần che sáng cho cây mầm bằng cách cắm ràng ràng hoặc làm giàn che 60 đến 70% ánh sáng trong thời gian 20 đến 30 ngày đầu.
– Tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới, lượng nước tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và tình hình sinh trưởng của cây con. Về nguyên tắc phải luôn luôn giữ độ ẩm của đất trong bầu, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng bình thường. Bình quân lượng nước cho mỗi lần tưới là 3 đến 5 lít/m2
– Sau khi cấy 5 đến 10 ngày tiến hành kiểm tra, cây nào chết phải cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng và phát triển tốt.
– Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp với xới nhẹ, phá váng bằng một que nhỏ, sâu 5 đến 10mm, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10 đến 15 ngày/lần.
– Sau khi cấy được 2 tháng đến trước khi trồng 1 tháng, nếu cây sinh trưởng kém thì tiến hành bón phân vô cơ. Dùng phân NPK (loại N:P:K = 5:10:3) hòa với nước nồng độ 0,5% để tưới với liều lượng 2,5 lít/m2, mỗi lần tưới cách nhau từ 15 đến 20 ngày cho đến khi cây sinh trưởng bình thường. Tưới phân bằng ô doa lỗ nhỏ vào sáng sớm hoặc chiều tối, sau đó phải tưới rửa lá cho cây con bằng nước lã sạch (2,5 lít/m2) đề phòng táp lá. Không tưới phân vào ngày nắng gắt, tốt nhất tưới vào những ngày râm mát hoặc mưa phùn.
– Cây con từ 3 đến 4 tháng tuổi thì tiến hành đảo bầu kết hợp với việc phân loại cây để chăm sóc. Sau khi đảo bầu cần tưới đẫm nước. Chỉ đảo bầu vào những ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ. Trước khi trồng 10 đến 15 ngày cần đảo bầu lần cuối để tuyển chọn và huấn luyện cây trước khi mang đi trồng.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11872-1:2017 VỀ GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP – CÂY GIỐNG THÔNG – PHẦN 1: THÔNG ĐUÔI NGỰA VÀ THÔNG CARIBÊ | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN11872-1:2017 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 01/01/2017 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |