TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11538-4:2016 (ISO 17491-4:2008 WITH AMENDMENT 1:2016) VỀ TRANG PHỤC BẢO VỆ – PHƯƠNG PHÁP THỬ TRANG PHỤC BẢO VỆ CHỐNG HÓA CHẤT – PHẦN 4: XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỐNG THẤM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHUN SƯƠNG (PHÉP THỬ PHUN SƯƠNG)
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11538-4:2016
ISO 17491-1:2008 WITH AMENDMENT 1:2016
TRANG PHỤC BẢO VỆ – PHƯƠNG PHÁP THỬ TRANG PHỤC BẢO VỆ CHỐNG HÓA CHẤT – PHẦN 4: XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỐNG THẤM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHUN SƯƠNG (PHÉP THỬ PHUN SƯƠNG)
Protective clothing – Test methods for clothing providing protection against chemicals – Part 4: Determination of resistance to penetration by a spray of liquid (spray test)
Lời nói đầu
TCVN 11538-4:2016 hoàn toàn tương đương với ISO 17491-4:2008 và sửa đổi 1:2016.
TCVN 11538-4:2016 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 94 Phương tiện bảo vệ cá nhân biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 11538 (ISO 17491), Trang phục bảo vệ – Phương pháp thử trang phục bảo vệ chống hóa chất, gồm các phần sau:
– TCVN 11538-1:2016 (ISO 17491-1:2012), Phần 1: Xác định khả năng chống rò rỉ khí ra bên ngoài (phép thử áp suất bên trong);
– TCVN 11538-2:2016 (ISO 17491-2:2012), Phần 2: Xác định khả năng chống rò rỉ sol khí và khí vào bên trong (phép thử rò rỉ vào bên trong);
– TCVN 11538-3:2016 (ISO 17491-3:2008), Phần 3: Xác định khả năng chống thấm bằng phương pháp phun tia chất lỏng (phép thử tia);
– TCVN 11538-4:2016 (ISO 17491-4:2008), Phần 4: Xác định khả năng chống thấm bằng phương pháp phun sương (phép thử phun sương);
– TCVN 11538-5:2016 (ISO 17491-5:2013), Phần 5: Xác định khả năng chống thấm bằng phương pháp phun sương (phép thử phun sương trên manơcanh).
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp xác định khả năng chống thấm sương của trang phục bảo vệ chống hóa chất Loại 4 (có các bộ phận nối kín sương giữa các phần khác nhau của trang phục và, nếu có thể, giữa trang phục và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác) và Loại 6 (trang phục bảo vệ có tính năng giới hạn).
Trang phục này gồm một hoặc nhiều bộ phận để che phủ toàn bộ bề mặt của cơ thể và được dùng để mặc ở các điều kiện có nguy cơ phơi nhiễm với sương hóa chất lỏng. Các yêu cầu khác đề cập đến loại trang phục này và các vật liệu hợp thành có thể được qui định trong tiêu chuẩn về sản phẩm tương ứng (xem tài liệu tham khảo [4])
Phép thử liên phòng thí nghiệm cho thấy phương pháp thử này là một phương pháp cho kết quả đạt/không đạt có khả năng lặp lại.
Tài liệu hiện có về cách lựa chọn, sử dụng và bảo quản trang phục bảo vệ chống hóa chất (xem tài liệu tham khảo [5]).
CẢNH BÁO Một số qui trình được qui định trong tiêu chuẩn này gồm cách xử lý có thể dẫn đến các trường hợp nguy hiểm và bởi vậy phải có những cảnh báo phù hợp.
TRANG PHỤC BẢO VỆ – PHƯƠNG PHÁP THỬ TRANG PHỤC BẢO VỆ CHỐNG HÓA CHẤT – PHẦN 4: XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỐNG THẤM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHUN SƯƠNG (PHÉP THỬ PHUN SƯƠNG)
Protective clothing – Test methods for clothing providing protection against chemicals – Part 4: Determination of resistance to penetration by a spray of liquid (spray test)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định khả năng chống thấm của trang phục bảo vệ chống hóa chất bằng phương pháp phun sương hóa chất lỏng ở hai mức độ mạnh khác khau:
a) Phương pháp A: Phép thử phun sương ở mức thấp. Phương pháp này có thể áp dụng cho trang phục che phủ toàn bộ bề mặt cơ thể và được dự kiến để mặc khi có rủi ro tiềm ẩn của việc phơi nhiễm với một lượng nhỏ các hạt sương hoặc sự bắn bất ngờ một lượng nhỏ hóa chất lỏng.
b) Phương pháp B: Phép thử phun sương ở mức cao. Phương pháp này có thể áp dụng cho trang phục có các bộ phận nối kín sương giữa các phần khác nhau của trang phục và, nếu có thể, giữa trang phục và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác, che phủ toàn bộ bề mặt cơ thể và dự kiến được mặc khi có nguy cơ phơi nhiễm với các hạt sương chất lỏng.
Tiêu chuẩn này không qui định khả năng chống sự thẩm thấu hóa chất của vật liệu làm trang phục bảo vệ chống hóa chất.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO/TR 11610, Protective clothing – Vocabulary (Trang phục bảo vệ – Từ vựng)
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong ISO/TR 11610 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1
Bộ phận nối (connection)
Mối ghép hoặc chỗ nối.
3.2
Đốm màu để hiệu chuẩn (calibrated stain)
Đốm màu huỳnh quang hoặc đốm màu dễ thấy, trong một diện tích tối thiểu xác định, được tạo ra bằng cách nhỏ một lượng chất lỏng thử qui định lên quần áo thấm hút.
CHÚ THÍCH Đốm màu để hiệu chuẩn được sử dụng để đo sự thấm chất lỏng trong phép thử phun và tạo tia vào trang phục bảo vệ chống hóa chất.
3.3
Quần áo thấm hút (absorbent overall)
Quần áo được làm từ vật liệu thấm hút, được mặc phía trong bộ đồ thử và dùng để thu gom chất lỏng thấm qua trong khi thử phun và tạo tia vào trang phục bảo vệ chống hóa chất.
4 Nguyên tắc của phép thử
Bình phun nước, có chứa chất chỉ thị là thuốc nhuộm huỳnh quang hoặc thuốc nhuộm dễ thấy, được phun trực tiếp dưới các điều kiện kiểm soát vào trang phục bảo vệ chống hóa chất được mặc bởi đối tượng thử là người. Sự kiểm tra mặt bên trong của trang phục và mặt bên ngoài của quần áo thấm hút được mặc phía trong trang phục bảo vệ, cho phép xác định được bất kỳ điểm rò rỉ phía bên trong nào.
5 Chất lỏng sử dụng ở dạng sương
Sử dụng chất lỏng thử có chứa những chất sau:
– Nước ở (20 ± 2) °C;
– Thuốc nhuộm huỳnh quang hoặc thuốc nhuộm dễ thấy tan trong nước, ví dụ: metyl xanh (số CAS [28983-56-4]);
– Chất hoạt tính bề mặt, ví dụ: chất lỏng Genapol LRO (natri lauryl ete sulphat, số CAS [009004-82-4]);
– Chất ổn định thuốc nhuộm (nếu cần thiết), ví dụ: axit citric (số CAS [77-92-9], cấp phân tích).
Chuẩn bị chất lỏng thử bằng cách hòa tan thuốc nhuộm trong nước. Thêm chất hoạt tính bề mặt và chất ổn định thuốc nhuộm (nếu cần thiết) theo tỷ lệ phù hợp để thu được một dung dịch có các đặc tính như sau:
a) Đối với phương pháp A: sức căng bề mặt là (52 ± 7,5) x 10-3 N/m;
b) Đối với phương pháp B: sức căng bề mặt là (30 ± 5) x 10-3 N/m.
CHÚ THÍCH Có thể tạo ra dung dịch đậm đặc điển hình cho phép thử phun sương ở mức cao bằng cách hòa tan 4 g metyl xanh, 25 ml chất lỏng Genapol LRO và 125 g axit citric trong 1 I nước vòi. Khuấy hỗn hợp trong 15 min đến 20 min bằng máy trộn từ tính và cuối cùng là pha loãng 200 ml dung dịch này trong 10 I nước.
Để đo sức căng bề mặt trong khoảng dung sai cho trước, có thể sử dụng phương pháp phù hợp bất kỳ, ví dụ: Cân xoắn Wright dùng một vòng tròn bạch kim chuẩn đường kính 12 mm. Các tác nhân không phải là chất có hoạt tính bề mặt có thể được trộn cùng với nước nếu có thể đạt được sức căng bề mặt tương tự.
Phải đảm bảo sức căng bề mặt ổn định trong suốt phép thử, nghĩa là: sức căng bề mặt của chất lỏng ở miệng phun và sức căng bề mặt của chất lỏng ở bể chứa phải đáp ứng các yêu cầu. Điều này phải được kiểm tra trước và sau từng phép thử.
Tránh thuốc nhuộm bám quá chặt vào các xơ của vật liệu thấm hút gây ra các đốm ướt lớn hơn đốm có màu.
Phải thực hiện các phép đo cần thiết để bảo vệ đối tượng thử và tránh sự nhiễm bẩn hệ thống thoát nước bề mặt.
6 Thiết bị, dụng cụ và đối tượng thử
6.1 Quần áo thấm hút
Quần áo thấm hút phải là quần áo liền bộ có mũ trùm đầu. Quần áo thấm hút được làm từ vật liệu thấm nước và đủ đồng nhất để tạo ra các đốm hấp thụ có diện tích nhỏ hơn 10 % so với giá trị trung bình khi dùng cùng một lượng chất lỏng, khi mẫu được thử ở vị trí bất kỳ trên quần áo.1)
CHÚ THÍCH Để bảo vệ đối tượng thử khỏi chất lỏng thử, phải mặc quần áo lót không thấm nước ở bên trong quần áo thấm hút.
6.2 Tạo đốm màu để hiệu chuẩn
Đốm màu để hiệu chuẩn phải được sử dụng làm đối chứng để đánh giá bộ đồ thử đạt/không đạt. Tiêu chí đạt/không đạt phải được xác định rõ trong tiêu chuẩn sản phẩm tương ứng (xem tài liệu tham khảo [4]).
Phải tạo đốm màu để hiệu chuẩn trước khi bắt đầu từng loạt các phép thử và ngay sau phép thử đã phát hiện được sự rò rỉ.
Lựa chọn một diện tích quần áo thấm hút có khả năng bị nhiễm bẩn. Đặt phía dưới nó một miếng quần áo lót và đảm bảo là cả hai lớp tiếp xúc với nhau. Đặt tổ hợp này phía dưới ống định lượng với đầu dưới của ống định lượng phải cách tổ hợp (5 ± 0,5) cm theo phương thẳng đứng. Pha chế một thể tích (25 ± 5) ml chất lỏng thử để tạo được sự dây màu có thể nhìn thấy rõ ràng trên bề mặt của quần áo. Xác định đường nét của sự dây màu trước khi đo. Có thể sử dụng một số phương pháp để đo đốm màu để hiệu chuẩn, ví dụ: máy đo diện tích. Diện tích tối thiểu của sự dây màu phải là 1 cm2.
6.3 Bàn quay
Bệ không thấm nước có khả năng đỡ đối tượng thử và quay ở (1 ± 0,1) vòng trên phút.
6.4 Dụng cụ chứa chất lỏng thử
Chất lỏng thử phải được chuẩn bị và lưu giữ trong một dụng cụ chứa.
6.5 Bơm thủy lực
Phải sử dụng bơm loại tuần hoàn, tự mồi. Bơm phải được lắp dụng cụ đo áp suất và bộ phận điều chỉnh, một bộ lọc kiểm soát đầu ra có thể thay đổi và những ống mềm để truyền chất lỏng thử từ bình chứa chất lỏng đến cần phun sương. Ống chia bốn–nhánh phải được nối với đầu ra của bơm, mỗi một nhánh của ống chia được nối trực tiếp với vòi phun.
Bơm phải có khả năng tạo ra áp suất tối thiểu 400 kPa. Phải dự phòng trước để tránh trường hợp phép thử bắt đầu trước khi áp suất tăng đủ mức.
6.6 Đồng hồ
Phải sử dụng đồng hồ có độ chính xác đến 1 s.
6.7 Cần phun sương
Cần hoặc khung thẳng đứng có thể gắn bốn miệng phun cách nhau 45 cm (xem Hình 1).
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 Bàn quay
Hình 1 – Thiết bị để xác định khả năng chống sương
6.8 Vòi phun thủy lực
Các vòi phun phải có dạng hình nón rỗng, từng vòi phun cung cấp chất lỏng ở vận tốc:
– (0,47 ± 0,05) l/min ở áp suất 300 kPa đối với phương pháp A;
– (1,14 ± 0,10) l/min ở áp suất 300 kPa đối với phương pháp B.
Từng vòi phun phải được lắp dụng cụ đo áp suất riêng rẽ và van kiểm soát áp suất để có được áp suất giống nhau ở từng vòi phun.2)
CHÚ THÍCH Vòi phun dễ bị hư hỏng khi sử dụng. Phải thiết lập một qui trình kiểm tra vận tốc dòng để kiểm tra liệu chúng vẫn còn phù hợp để sử dụng hay không. Để dễ dàng thay vòi phun, nên gắn vòi phun trên bộ phận nối chốt ngạnh bởi vì các vòi phun được sử dụng đặc thù các ren đinh vít bằng nhựa có thể bị mòn theo thời gian.
6.9 Đối tượng thử
Một số qui trình được qui định trong tiêu chuẩn này bao gồm cách xử lý có thể dẫn đến tình huống nguy hiểm cho đối tượng thử là người. Chú ý đến những nguy hiểm đối với mắt, tai, mũi, miệng của đối tượng thử, xuất phát từ việc phun chất lỏng.
CHÚ THÍCH 1 Tiêu chuẩn này không nhằm mục đích chỉ ra tất cả các nguy hiểm có thể xuất hiện trong khi thực hiện phép thử. Để bảo vệ đối tượng thử, cần phải áp dụng các yêu cầu và luật pháp của từng quốc gia.
Các phép thử chỉ được thực hiện với các đối tượng thử có kích thước cơ thể trong phạm vi được chỉ rõ trên nhãn của bộ đồ được thử.
CHÚ THÍCH 2 Kích cỡ của quần áo phải được cung cấp để vừa với kích thước cơ thể của đối tượng thử, có tính đến đối tượng thử mặc quần áo lót và quần áo thấm hút phía trong quần áo thử. Đối tượng thử phải được lựa chọn càng gần với giới hạn trên của khoảng kích cỡ càng tốt. Nếu quần áo quá lớn, sự rò rỉ có thể không được phát hiện bởi vì không có sự tiếp xúc giữa quần áo thử và quần áo thấm hút.
7 Chuẩn bị đối tượng thử cho phép thử phun sương
Đối tượng thử, mặc một lớp quần áo lót, sau đó mặc quần áo thấm hút, và tiếp sau là mặc quần áo thử, theo các hướng dẫn của nhà sản xuất, cũng như các phương tiện bảo vệ khác.
Nếu các hướng dẫn của nhà sản xuất không yêu cầu buộc bộ đồ vào phần bất kỳ nào của cơ thể người mặc (ví dụ: cổ tay và mắt cá chân) hoặc vào bất kỳ phương tiện bảo vệ bổ sung nào đeo trên người (ví dụ: găng tay hoặc ủng) thì không được buộc.
8 Chuẩn bị hệ thống phun sương
8.1 Công suất của vòi phun
Cho dòng chất lỏng thử chảy vào các vòi phun sương và điều chỉnh áp suất của máy bơm và ở từng vòi phun để đạt được vận tốc dòng như sau:
– (0,47 ± 0,05) l/min từ từng vòi phun đối với phương pháp A;
– (1,14 ± 0,1) l/min từ từng vòi phun đối với phương pháp B.
CHÚ THÍCH 1 Điều này có thể kiểm tra được bằng cách kéo ống cao su phía trên từng vòi phun và thu gom chất lỏng thoát ra vào một cốc có mỏ trong một phút.
Tùy thuộc vào cấu tạo của toàn bộ ống, có thể mất đến 15 s đến khi toàn bộ áp suất đạt đến 3 bar ở các vòi phun. Bởi vậy, sử dụng một van mở, mở ở () bar.
CHÚ THÍCH 2 Có thể thực hiện sự điều chỉnh nhỏ để thu được công suất yêu cầu bằng cách tăng hoặc giảm áp suất ở từng vòi phun tối đa là 20 kPa. Nếu điều này là không đủ thì phải thay mới lõi và đĩa ở vòi phun. Vì lõi và đĩa dễ bị lão hóa, chúng phải được thay thế sau 50 đợt phun sương.
8.2 Sự điều chỉnh các vòi phun sương
Phun sương từ các vòi phun phải hướng trực tiếp theo phương ngang và vuông góc với tấm bia ở khoảng cách (1,5 ± 0,1) m và tạo được dạng phun sương đối xứng dọc theo đường thẳng đứng qua điểm tâm của bàn quay.
Có thể kiểm tra sự điều chỉnh đúng của các vòi phun bằng một tấm bia để xác nhận hình dạng phun sương. Tấm bia này hấp thụ nước, kích thước 1 m x 2,1 m hoặc lớn hơn được đặt vuông góc ở 90° với đầu ra của vòi phun và ở điểm tâm của bàn quay. Sương phun phải tạo được ở dạng lỏng trên tấm bia, được phân bố đối xứng dọc theo đường thẳng đứng qua điểm tâm của bàn quay (xem Hình 2).
Độ lệch giữa đường tâm của tấm bia và đường tâm của hình dạng phun sương phải tối đa là 10 cm. Nếu không đạt được điều này thì phải điều chỉnh.
CHÚ DẪN
1 Tấm hấp thụ nước
2 Hình dạng sương trên vải bia
3 Bàn quay
AA’ Đường trục đi qua tâm của bàn quay
Hình 2 – Kiểm tra sự điều chỉnh vòi phun (biểu thị ở dạng biểu đồ)
9 Cách tiến hành
Đối tượng thử mặc trang phục bảo vệ chống hoá chất đứng trên tâm của bàn quay và đánh dấu vị trí của hai chân.
Thực hiện phun sương trong 1 min lên đối tượng thử, trong khi đó bàn quay quay 360°. Trong thời gian phun sương, đối tượng thử phải nhấc từng chân luân phiên nhau lên khoảng 20 cm so với bàn xoay (30 ± 5) lần và đặt nó trở lại vị trí ban đầu. Trong khi đó, hai tay được giữ thẳng và vung từ phía sau lên phía trước, qua đầu và hạ xuống dưới, cùng với đó là sự chuyển động các chân.
Dừng bàn quay và để trang phục ráo trong 2 min trong khi đối tượng thử vẫn đứng trên bàn quay.
Tháo phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp và găng tay trước khi mở quần áo thử. Cởi trang phục bảo vệ chống hóa chất cẩn thận để tránh sự nhiễm bẩn quần áo thấm hút và kiểm tra bề mặt bên trong của quần áo thử đối với các dấu hiệu thấm, đặc biệt chú ý đến các chỗ mở, đường may, các chỗ đóng và khóa. Đánh dấu lại.
Tương tự như vậy, kiểm tra bằng mắt thường bề mặt ngoài của quần áo thấm hút. Khi cởi quần áo thấm hút, đánh dấu vị trí và sự mở rộng của bất kỳ dấu hiệu thấm nào trên quần áo thấm hút. Đo diện tích của từng điểm thử, ví dụ: máy đo diện tích, và ghi lại tổng diện tích của các điểm thử.
Quần áo thấm hút hoặc ảnh của nó phải được giữ lại như một biên bản chất lượng.
10 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) Ghi rõ là phép thử đã được thực hiện theo tiêu chuẩn này;
b) Tên của nhà sản xuất/nhà cung cấp và dấu hiệu nhận biết;
c) Kích cỡ của các bộ đồ được thử và kích thước cơ thể (tổng chiều dài, vòng đo ngực) của đối tượng thử mặc quần áo (xem tài liệu tham khảo [1])
d) Mô tả quần áo thấm hút;
e) Mô tả phương tiện bảo vệ bổ sung hoặc các phụ kiện được sử dụng trong khi thử và liệu nó có được buộc vào bộ đồ hay không và theo cách nào;
f) Nhiệt độ phòng thử;
g) Phương pháp thử thực hiện: Phương pháp A (thử phun sương ở mức thấp) hoặc phương pháp B (thử phun sương ở mức cao);
h) Thành phần và sức căng bề mặt của chất lỏng được sử dụng trong các phép thử;
i) Áp suất cấp chất lỏng thử ở từng vòi phun;
j) Các diện tích nhiễm bẩn ở bề mặt bên trong của trang phục thử và quần áo thấm hút được chỉ trong sơ đồ của hình vẽ người, bằng sự tô màu diện tích gần đúng (phía trước và phía sau độc lập) hoặc bằng các ảnh chụp;
k) Tổng số các điểm thử thấm và tổng diện tích được đo cho tất cả các điểm thử;
l) Mô tả cách xử lý sơ bộ và/hoặc điều hòa sơ bộ của bộ đồ được thử, nếu có thể;
m) Các nhận xét, quan sát và bình luận được cho là phù hợp của người thực hiện phép thử.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 6681 (ISO 6529), Quần áo bảo vệ – Quần áo chống hóa chất – Xác định khả năng chống thẩm thấu chất lỏng và khí của vật liệu làm quần áo bảo vệ
[2] EN 340, Protective clothing – General requirements
[3] EN 13034, Protective clothing against liquid chemicals – Performance requirements for chemical protective clothing offering limited protective performance against liquid chemicals (Type 6 and Type PB [6] equipment)
[4] EN 14605, Protective clothing against liquid chemicals – Performance requirements for clothing with liquid-tight (Type 3) or spray-tight (Type 4) connections, including items providing protection to parts of the body only (Types PB [3] and PB [4]).
[5] CEN/TR 15419, Protective clothing – Guidelines for selection, use, care and maintenance of chemical protective clothing.
1) Quần áo Sontara PES/Woodpulp 45/55 và Poligard Adsorbent là phù hợp cho mục đích này. Thông tin này đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng và không phải là chỉ định của ISO của các sản phẩm được đặt tên. Các sản phẩm phù hợp có thể được sử dụng nếu chúng cho thấy đưa ra được kết quả tương tự.
2) Các vòi phun sương điển hình có thể mua từ Lurmark (Hypro EU Ltd, Longstanton, Cambridge CB4 5DS, UK), tốt nhất là làm bằng PVDF, vật liệu tiền tố 90:
– Đối với phun sương ở mức thấp: Đĩa DC-03, lõi CR-23;
– Đối với phun sương ở mức cao: Đĩa DC-04, lõi CR-25.
Thông tin này đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là chỉ định của ISO của các sản phẩm được đặt tên. Các sản phẩm phù hợp có thể được sử dụng nếu chúng cho thấy đưa ra được kết quả tương tự.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11538-4:2016 (ISO 17491-4:2008 WITH AMENDMENT 1:2016) VỀ TRANG PHỤC BẢO VỆ – PHƯƠNG PHÁP THỬ TRANG PHỤC BẢO VỆ CHỐNG HÓA CHẤT – PHẦN 4: XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỐNG THẤM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHUN SƯƠNG (PHÉP THỬ PHUN SƯƠNG) | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN11538-4:2016 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nhẹ |
Ngày ban hành | 01/01/2016 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |