TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11523-3:2016 VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIAO DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG – BỘ ĐIỀU KHIỂN TỪ XA PHỔ DỤNG – PHẦN 3: KHUÔN MẪU TRÌNH BÀY
TCVN 11523-3:2016
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIAO DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG – BỘ ĐIỀU KHIỂN TỪ XA PHỔ DỤNG – PHẦN 3: KHUÔN MẪU TRÌNH BÀY
Information technology – User interfaces – Universal remote console – Part 3: Presentation template
Lời nói đầu
TCVN 11523-3:2016 được xây dựng trên cơ sở tham khảo ISO/IEC 24752-3:2008
TCVN 115223-3:2016 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC 1/SC 35 Giao diện người sử dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 11523 Công nghệ thông tin – Giao diện người sử dụng – Bộ điều khiển từ xa phổ dụng gồm sáu phần:
– TCVN 11523-1:2016 (ISO/IEC 24752-1:2014), Phần 1: Khung tổng quát chung
– TCVN 11523-2:2016 (ISO/IEC 24752-2:2014), Phần 2: Mô tả socket giao diện người sử dụng
– TCVN 11523-3:2016, Phần 3: Khuôn mẫu trình bày
– TCVN 11523-4:2016 (ISO/IEC 24752-4:2014), Phần 4: Mô tả đích
– TCVN 11523-5:2016 (ISO/IEC 24752-5:2014), Phần 5: Mô tả tài nguyên
– TCVN 11523-6:2016 (ISO/IEC 24752-6:2014), Phần 6: Tích hợp dịch vụ web
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIAO DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG – BỘ ĐIỀU KHIỂN TỪ XA PHỔ DỤNG – PHẦN 3: KHUÔN MẪU TRÌNH BÀY
Information technology – User interfaces – Universal remote console – Part 3: Presentation template
1 Phạm vi áp dụng
Bộ tiêu chuẩn này hỗ trợ việc vận hành các sản phẩm thông tin và điện tử thông qua các giao diện từ xa, thay thế và các tác nhân thông minh.
Tiêu chuẩn này xác định ngôn ngữ (ngôn ngữ đánh dấu khuôn mẫu trình bày) mô tả các đặc tả giao diện người sử dụng độc lập với thể thức, hoặc các khuôn mẫu trình bày kết hợp với mô tả socket giao diện người sử dụng xác định trong TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
Mục đích của khuôn mẫu trình bày là cung cấp URC với các gợi ý về cách xây dựng giao diện người sử dụng tiện lợi và nhất quán cho thiết bị hoặc dịch vụ đích được mô tả trong mô tả socket giao diện người sử dụng như đã tham chiếu ở trên. Các gợi ý mang tính trừu tượng và gắn với mọi ngữ cảnh phân phối. Các gợi ý này trước tiên cung cấp thông tin về việc cấu trúc, tạo nhóm và tuyến tính hóa các thẻ socket. Các thẻ trong khuôn mẫu trình bày có thể được tham chiếu bởi các tài nguyên nguyên tử mà định dạng của nó có trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5). Khuôn mẫu trình bày, mô tả socket và các tài nguyên nguyên tử thích hợp sẽ cùng được sử dụng để xây dựng giao diện người sử dụng theo mọi thể thức (ví dụ: thị giác, thính giác, xúc giác, nhiều thể thức) mà người sử dụng có thể truy cập và điều khiển một đích.
2 Sự phù hợp
Tệp Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (XML) là một khuôn mẫu trình bày phù hợp với tiêu chuẩn này nếu
– Tệp XML có kiểu MIME quy định trong điều 5.2, nếu thích hợp, và
– Thẻ gốc của tệp XML là thẻ <pret> như đã xác định trong Điều 6.
Tệp XML không phù hợp với tiêu chuẩn này nếu sử dụng mọi thẻ, thuộc tính hoặc giá trị không phải là thành phần của đặc tả này.
CHÚ THÍCH 1 Các nhà sản xuất đích muốn thêm vào thông tin về khuôn mẫu trình bày ngoài trừ các thành phần, thuộc tính và các giá trị quy định trong tiêu chuẩn này có thể làm được điều này bằng cách cung cấp bên ngoài các mô tả tài nguyên mà chỉ rõ cấu trúc của khuôn mẫu trình bày. Tham khảo TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5) để biết thêm chi tiết
CHÚ THÍCH 2 Các phiên bản tương lai của tiêu chuẩn này có thể thêm vào các thẻ, các thuộc tính và các giá trị mới. Chúng cũng có thể đưa ra chính sách phù hợp chặt chẽ về ngôn ngữ có lợi cho việc mở rộng ngôn ngữ. Do đó, Các nhà sản xuất URC được khuyến khích cài đặt các URC sao cho việc đánh dấu không được thừa nhận bị bỏ qua mà không gây ra lỗi.
3 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 7980:2009 (ISO 15836:2003)1 Công nghệ thông tin – Bộ phần tử siêu dữ liệu Dublin Core
TCVN 8271 (ISO/IEC 10646) Công nghệ thông tin – Bộ ký tự mã hóa tiếng Việt
TCVN 11523-1 (ISO/IEC 24752-1) Công nghệ thông tin – Giao diện người sử dụng – Bộ điều khiển từ xa phổ dụng – Phần 1: Khung tổng quát chung
TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2) Công nghệ thông tin – Giao diện người sử dụng – Bộ điều khiển từ xa phổ dụng – Phần 2: Mô tả Socket giao diện người sử dụng
DCMI Metadata Terms, http://dublincore.org/documents/dcmi-terms/ (Các thuật ngữ siêu dữ liệu DCMI)
IETF RFC 2046, Multipurpose Internet Mail Extensions (MIME) Part Two: Media Types, November 1996, http://www.ietf.org/rfc/rfc2046.txt (Mở rộng thư điện tử đa dụng (MIME) Phần 2: Các kiểu Media, tháng 11 năm 1996)
IETF RFC 3986, Uniform Resource Identifier (URI): Generic Syntax, January 2005, http://www.ietf.org/rfc/rfc3986.txt (Định danh tài nguyên thống nhất (URI): Cú pháp chung, tháng 11 năm 2005)
W3C Recommendation: Extensible Markup Language (XML) 1.0 (Third Edition), 04 February 2004, http://www.w3.org/TR/2004/REC-xml-20040204/ (Khuyến cáo W3C: Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (XML) 1.0 (Xuất bản lần 3), 04 tháng 2 năm 2004)
W3C Recommendation: Namespaces in XML, World Wide Web Consortium 14 January 1999, http://www.w3.org/TR/1999/REC-xml-names-19990114/ (Khuyến cáo W3C: Các vùng tên trong XML, Tổ hợp W3C ngày 14 tháng 1 năm 1999)
W3C Recommendation: XML Schema Part 2: Datatypes, W3C Recommendation 02 May 2001, http://www.w3.org/TR/2001/REC-xmlschema-2-20010502/ (Khuyến cáo W3C: Lược đồ XML Phần 2: Các kiểu dữ liệu xuất, Khuyến cáo W3C ngày 2 tháng 5 năm 2001)
4 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 11523-1 (ISO/IEC 24752-1) và áp dụng thuật ngữ và định nghĩa sau đây
4.1
Bộ tương tác (interactor)
Thẻ giao diện người sử dụng trừu tượng hoặc cụ thể mô tả một lựa chọn cho người sử dụng để tạo một số đầu vào từ người sử dụng hoặc một số đầu ra truyền tải đến người sử dụng.
4.2
Bộ tương tác trừu tượng (abstact interactor)
Bộ tương tác mà mô tả một lựa chọn, đầu ra hoặc đầu vào cho tương tác người sử dụng mà không ràng buộc dạng cụ thể của tương tác.
4.3
Bộ tương tác cụ thể (concrete interactor)
Bộ tương tác mà mô tả lựa chọn, đầu vào, hoặc đầu ra cho tương tác người sử dụng và bao gồm thông tin về việc nhận diện bằng thị giác hoặc phi thị giác của tương tác đó.
VÍ DỤ Hộp danh mục hoặc ngữ pháp bằng tiếng nói
4.4
Định danh tài nguyên thống nhất (uniform resource identifier)
URI
Tên hoặc địa chỉ mà tham chiếu đến tài nguyên như đã xác định trong IFTF RFC 3986.
5 Liên quan đến các tiêu chuẩn khác
5.1 Liên quan đến XML
Đặc tả này xác định ngôn ngữ dựa trên XML. Đánh dấu trên XML là theo dạng chữ.
Thẻ và thuộc tính không thể định vị, tức là các tên và giá trị của chúng giống hệt với tất cả các ngôn ngữ quốc tế. Với tất cả các ngôn ngữ dựa trên XML, các ký tự khoảng trống trắng bao quanh thẻ là không có nghĩa.
Đặc tả này tận dụng khái niệm các vùng tên xác định trong http://www.w3.org/TR/REC-xml-names/ để kích hoạt việc nhập các tên của thẻ và thuộc tính đã xác định ở một nơi khác. Tất cả các tên của thẻ và thuộc tính sử dụng trong tài liệu này mà không có tiền tố vùng tên được xác định bởi tiêu chuẩn này và là một phần của vùng tên http://myurc.org/ns/pret. Nếu không được sử dụng như vùng tên mặc định thì định danh vùng tên ‘pret’ nên được sử dụng cho nó.
Đặc tả này tận dụng các vùng tên sau đây và sử dụng quy ước đặt tên ‘namespace:prefix’ (ví dụ: ‘xsd:schema’) khi tham chiếu đến các kết cấu từ vùng tên nước ngoài.
– xmlns:xsd=“http://www.w3.org/2001/XMLSchema”: Định nghĩa lược đồ XML được sử dụng để mô tả thông tin về kiểu cho các tài nguyên. Đặc tả này yêu cầu phiên bản 1.0 của định nghĩa lược đồ W3C XML định danh bởi URI.
– dc: Bộ phần tử dữ liệu Dublin Core V1.1 vùng tên (http://purl.org/dc/elements/1.1/), như đã quy định trong TCVN 7980:2009 (15836:2003).
– dcterms: Vùng tên của các thuật ngữ siêu dữ liệu DCMI The DCMI (http://purl.org/dc/terms).
Các vùng tên khác có thể được bao gồm khi yêu cầu.
Đối với định nghĩa lược đồ XML cho ngôn ngữ đánh dấu khuôn mẫu trình bày, xem Phụ lục A.
5.2 Kiểu MIME
Khuôn mẫu trình bày phải có kiểu MIME “application/urc-pret+xml” nếu thích hợp (như đã quy định trong IETF RFC 2046).
6 Cấu trúc của khuôn mẫu trình bày
6.1 Khái quát
Khuôn mẫu trình bày là độc lập với thể thức và có thể được hiểu là một tập các gợi ý cho việc đáp lại một socket. Các thẻ trong mô tả được ánh xạ đến các thẻ trong socket giao diện người sử dụng. Khuôn mẫu trình bày được xác định như tài liệu XML với cấu trúc sau đây.
Tài liệu khuôn mẫu trình bày phải được mã hóa trong UCS theo TCVN 8271 (ISO/IEC 10646).
VÍ DỤ
CHÚ THÍCH Khi ngôn ngữ đánh dấu khuôn mẫu trình bày được sử dụng trong tài liệu XML thì định danh vùng tên của nó http://myurc.org/ns/pret phải được sử dụng. Xem ví dụ trong Phụ lục B về cách quy định định danh vùng tên trong tài liệu XML.
6.2 Thuộc tính ‘name’
Thẻ <pret> phải có thuộc tính ‘name’. Nó quy định tên của khuôn mẫu trình bày được diễn tả như một URI toàn cục duy nhất.
6.3 Thuộc tính ‘id’
Thẻ <pret> phải có thuộc tính ‘id’ cung cấp một định danh duy nhất trong số tất cả các id trong khuôn mẫu trình bày.
CHÚ THÍCH Định danh được sử dụng để quy định các tài nguyên bên ngoài cho thẻ <pret>, như đã minh họa trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5).
6.4 Thuộc tính ‘cohesion’
Thẻ <pret> có thể có thuộc tính ‘cohesion’. Nó quy định mức độ chặt chẽ của các thẻ con trực tiếp. Các giá trị hợp lệ là “strong”, “normal” và “weak”.
Giá trị mặc định là “normal”.
Thuộc tính này và ý nghĩa của nó được mô tả trong điều 7.4 ở đó nó gắn với thẻ <group>.
CHÚ THÍCH Thuộc tính ‘cohesion’ cho <pret> được quy định tính nhất quán với thẻ <group> và đối với các phiên bản tương lai của tiêu chuẩn này có thể bao gồm khả năng tham chiếu khuôn mẫu trình bày như một thành phần con từ khuôn mẫu trình bày. Tuy nhiên, thuộc tính ‘cohesion’ cho <pret> không nên được sử dụng bởi vì nó không rõ ràng trong ngữ cảnh hẹp này.
6.5 Thẻ <dcterms :conformsTo>
Thẻ <pret> phải có thẻ con <dcterms :conformsTo> quy định tham chiếu đến chuẩn đã thiết lập mà khuôn mẫu trình bày phù hợp với nó. Giá trị, URI được cung cấp như nội dung thẻ. Giá trị http://myurc.org/iso24752-3/2007 cho biết khuôn mẫu trình bày đã mô tả phù hợp với tiêu chuẩn này.
VÍ DỤ <dcterms:conformsTo>http://myurc.org/iso24752-3/2007</dcterms:conformsTo>
CHÚ THÍCH 1 Giá trị của thẻ <dcterms:conformsTo> có thể được sử dụng khi kiểm tra sự phù hợp của khuôn mẫu trình bày.
CHÚ THÍCH 2 Thẻ <dcterms:conformsTo> được lấy từ các Thuật ngữ siêu dữ liệu Dublin Core.
6.6 Thẻ <dcterms:modified>
Thẻ <pret> có thể bao gồm thẻ <dcterms:modified>. Điều này cho biết khuôn mẫu trình bày được sửa đổi từ phiên bản gốc của nó nhưng vẫn sử dụng cùng tên với định danh (xem điều 7.1). Nội dung của nó là kiểu xsd:date hoặc xsd:dateTime.
VÍ DỤ <dcterms:modified>2003-12-30</dcterms:modified>
CHÚ THÍCH The <dcterms:modified> được lấy từ các Thuật ngữ siêu dữ liệu Dublin Core.
Khuôn mẫu trình bày nên giữ ổn định nhất có thể. Khuôn mẫu trình bày mà được thay đổi phải được gán một tên mới (xem điều 6.2) hoặc thẻ <dcterms:modified>. Nếu khuôn mẫu trình bày có nhiều phiên bản với cùng một tên (nhưng ngày tháng sửa đổi khác nhau) thì thẻ mà thay đổi nên được gán một định danh mới.
6.7 Các đặc tính khuôn mẫu trình bày từ DCMI
Mọi thẻ và bộ lọc phần tử (ngoại trừ <dcterms:conformsTo> và <dcterms:modified được tham chiếu ở trên) từ tập các Thuật ngữ Siêu dữ liệu về Sáng kiến siêu dữ liệu Dublin Core (DCMI) có thể được sử dụng để mô tả khuôn mẫu trình bày, nếu thích hợp. Mỗi trong số chúng có thể xuất hiện nhiều lần trong thẻ <pret>. Cụ thể, các thuật ngữ DCMI sau đây có thể được áp dụng (như đã quy định trong TCVN 7980:2009 (ISO 15836:2003)):
– <dc:creator> quy định người thực thi khuôn mẫu trình bày
– <dc:contributor> quy định nhiều người cùng thực thi khuôn mẫu trình bày
– <dc:publisher> quy định nhà cung cấp khuôn mẫu trình bày
6.8 Các bộ tương tác trừu tượng được nhóm lại
Đặc tả khuôn mẫu trình bày mô tả giao diện người sử dụng là một tập các bộ tương tác trừu tượng. Các bộ tương tác là các kết cấu độc lập về thể thức mô tả lựa chọn, đầu vào hoặc đầu ra cho tương tác người sử dụng mà không ràng buộc dạng tương tác cụ thể. Chúng được mô tả trong Điều 8. Nhiều hơn một bộ tương tác có thể được liên kết với cùng một thẻ socket.
Tập các bộ tương tác trừu tượng được nhóm lại theo cấp, cung cấp một cấu trúc cơ sở. Mỗi bộ tương tác được liên kết với thẻ <constant>, <variale> hoặc <notify> trong socket giao diện người sử dụng và kế thừa các đặc tính của thẻ socket đó, bao gồm các phần phụ thuộc có liên quan và các phần phụ thuộc write, thông tin về kiểu và các giới hạn của kiểu. Nơi mà bộ tương tác được liên kết với hằng số hoặc biến thì giá trị của bộ tương tác là giá trị của hằng số/biến. Nếu người sử dụng thay đổi giá trị của biến thông qua việc sử dụng bộ tương tác thì giá trị của biến socket sẽ thay đổi sao cho phù hợp. Nơi mà bộ tương tác được liên kết với lệnh thì sự kích hoạt của bộ tương tác sẽ gây ra kích hoạt của lệnh socket và đối với các lệnh với trạng thái kết hợp thì bộ tương tác phản ánh trạng thái của lệnh. Nếu mà bộ tương tác được liên kết với thẻ thông báo thì nó được đưa ra cho người sử dụng chỉ khi thẻ thông báo hoạt động.
7 Nhóm
7.1 Khái quát
Các ngữ nghĩa về mối quan hệ giữa các bộ tương tác là hữu ích khi tạo các giao diện người sử dụng cụ thể. Một dạng ngữ nghĩa được cung cấp bằng cách cấu trúc các bộ tương tác vào trong các nhóm phân cấp của các thẻ liên quan. Trong khuôn mẫu trình bày, điều này đạt được bằng cách sử dụng thẻ <group> mà hoạt động như một bộ chứa nhằm xác định hệ đẳng cấp của các bộ tương tác (ngoại trừ <modalDialog>, xem điều 8.11). Các nhóm có thể được xếp lồng với nhau.
Một nhóm được xác định bởi phép đánh dấu sau đây:
VÍ DỤ <group id=“vcrControls”> … </group>
Việc tạo nhóm đã cung cấp phải càng chung càng tốt sao cho nó có thể được áp dụng trong nhiều ngữ cảnh phân phối (ví dụ: một, một ít hoặc nhiều lựa chọn trình diễn tại một thời điểm).
7.2 Thuộc tính ‘id’
Mỗi nhóm phải có thuộc tính ‘id’ cung cấp định danh chuỗi mà là duy nhất trong số tất cả các id trong khuôn mẫu trình bày.
CHÚ THÍCH Định danh được sử dụng để quy định các tài nguyên bên ngoài cho nhóm như đã minh họa trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5).
7.3 Thuộc tính ‘navindex’
Nhóm có thể được gán một vị trí cụ thể trong chuỗi điều hướng bằng cách sử dụng thuộc tính ‘navindex’. navindex là một số nguyên dương trong dãy từ 0 đến 32767 của kiểu xsd:noNegativelnteger. Thứ tự điều hướng mặc định là thứ tự mà các bộ tương tác xuất hiện trong tài liệu về khuôn mẫu trình bày.
VÍ DỤ <group id=“group1” navindex=“10”/>
Việc sắp xếp thứ tự đã cung cấp phải càng chung càng tốt sao cho nó có thể được áp dụng trong nhiều ngữ cảnh phân phối (ví dụ: một, một ít hoặc nhiều lựa chọn trình diễn tại một thời điểm).
Thuộc tính ‘navindex’ được xếp lồng với nhau, có nghĩa là việc sắp xếp thứ tự xác định áp dụng trong ngữ cảnh tức thời của nhóm kín hơn là toàn bộ khuôn mẫu trình bày. Các nhóm hoặc các bộ tương tác với thuộc tính không ‘navindex’ nên làm theo các bộ tương tác với thuộc tính ‘navindex’ rõ ràng mà không chú ý đến giá trị của nó.
CHÚ THÍCH Thuộc tính ‘navindex’ gắn với các nhóm và các bộ tương tác. Xem các điều 8.2.3 đối với ví dụ về mã.
7.4 Thuộc tính ‘cohesion’
Nhóm có thể sử dụng thuộc tính ‘cohesion’ để quy định mức độ chặt chẽ của nhóm. Nó mô tả cách các thẻ của nhóm kết lại với nhau liên quan đến việc kết dính của chúng với các thành phần gần giống của nhóm. Các mức độ chặt chẽ hợp lệ là “strong”, “normal” hoặc “weak”.
Giá trị mặc định là “normal”.
– “strong”: rất chặt chẽ, không bao gồm tất cả các nhóm khác. Nói cách khác, khi giải quyết nhóm này, người sử dụng có thể không cần truy cập các nhóm khác. Được khuyến cáo sử dụng nhãn nhóm khi trình bày nhóm này. Cũng khuyến cáo rằng chỉ có nhóm này mới được bao gồm trong khuôn mẫu trình bày, thông qua tuyến điều hướng để đi đến các phần sẵn có của khuôn mẫu trình bày phải sẵn có.
– “normal” (giá trị mặc định): Đây là nhóm các mục mà phù hợp với nhau. Được khuyến cáo sử dụng nhãn nhóm khi trình bày nhóm này.
– “weak”: Các mục này có thể được nhóm lại với nhau nhưng không được định danh như một nhóm.
8 Bộ tương tác
8.1 Khái quát
Khuôn mẫu trình bày sử dụng các bộ tương tác để mô tả các thẻ giao diện người sử dụng mà người sử dụng tương tác. Các bộ tương tác này bao gồm các giá trị không đổi văn bản động biểu diễn cho người sử dụng, các bộ điều khiển để người sử dụng có thể thao tác và các giá trị để người sử dụng có thể điền vào. Mỗi bộ tương tác phải có thuộc tính ‘id’ cung cấp tên cho bộ tương tác là duy nhất trong khuôn mẫu trình bày.
CHÚ THÍCH Tập các bộ tương tác là một tập con của các bộ điều khiển dạng xác định trong đực tả Xform 1.0, cộng với một bộ tương tác mới cho các hội thoại theo chế độ. Tất cả các bộ tương tác trong Xforms được hỗ trợ ở đây, ngoại trừ <submit> và <upload>.
Các bộ tương tác sau đây là hợp lệ :
– <input> : Kích hoạt mục nhập dữ liệu dạng tự do
– <secret> : Nhập thông tin được xem là nhậy cảm và không phản hồi người sử dụng khi nó đang được nhập ví dụ: mục nhập mật khẩu
– <textarea> : Kích hoạt mục nhập dữ liệu dạng tự do trong định dạnh nhiều dòng
– <select1>: Cho phép người sử dụng tạo một lựa chọn đơn từ tập các lựa chọn
– <select>: Cho phép người sử dụng tạo nhiều lựa chọn từ tập các lựa chọn
– <range>: Cho phép lựa chọn từ dãy tuần tự các giá trị
– <trigger>: Kích khởi một hoạt động (ví dụ: lệnh)
– <output>: Biểu diễn giá trị mà không thể được biên tập bởi người sử dụng
– <modalDialog>: Mô tả hội thoại gợi ý bởi sự kiện kích khởi đích
Các bộ tương tác liên kết với các thẻ socket với giới hạn nhất định trên các liên kết hợp pháp, như đã quy định trong mô tả mỗi bộ tương tác. Phụ lục D cung cấp tóm tắt các liên kết hợp pháp theo dạng ma trận.
CHÚ THÍCH 1: Bộ điều khiển dạng <submit> của Xforms không được sử dụng trong tiêu chuẩn này. Trong khuôn mẫu trình bày, điều khiển dạng <trigger> nên được sử dụng như một thay thế và liên kết với lệnh trong socket UI.
CHÚ THÍCH 2 Bộ điều khiển dạng <upIoad> của Xforms không được sử dụng trong tiêu chuẩn này. Trong khuôn mẫu trình bày, nếu giá trị của biến là tệp cục bộ thì bộ điều khiển dạng <upload> được hoàn thành bằng cách sử dụng bộ tương tác đầu vào, liên kết với biến socket của kiểu thích hợp.
8.2 Các thuộc tính của bộ tương tác
8.2.1 Thuộc tính ‘id’
Tất cả các bộ tương tác phải có thuộc tính ‘id’. id là định danh duy nhất trong số tất cả các thuộc tính ‘id’ trong khuôn mẫu trình bày.
VÍ DỤ <input id=”temperature” ref=” http://example.com/thermometer/socket#temperature”/>
CHÚ THÍCH Định danh được sử dụng để quy định các tài nguyên bên ngoài cho bộ tương tác như đã minh họa trong TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5).
8.2.2 Thuộc tính ‘ref’
Tất cả các bộ tương tác phải có thuộc tính ‘ref. Nó quy định thẻ socket đơn mà bộ tương tác liên kết. Giá trị là sự ghép nối URC cho mô tả socket (đưa ra như giá trị về thuộc tính của thẻ <uiSocket> trong tài liệu mô tả socket), ký hiệu pao (‘#’) và giá trị của thuộc tính ‘id’ của thẻ socket (như định danh phân đoạn).
VÍ DỤ <input id=”temperature” ref=” http://example.com/thermometer/socket#temperature”/>
Có các giới hạn cho các liên kết hợp pháp. Xem mô tả bộ tương tác thích hợp cho các thẻ socket mà bộ tương tác riêng có thể liên kết. Ngoài ra, Phụ lục D cung cấp cái nhìn tổng quan về ma trận của các liên kết.
CHÚ THÍCH Các bộ tương tác của cùng khuôn mẫu trình bày tham chiếu đến các thẻ trong các socket khác nhau.
8.2.3 Thuộc tính ‘navindex’
Mọi bộ tương tác có thể được gán vị trí cụ thể trong chuỗi điều hướng bằng cách sử dụng thuộc tính navindex. navindex là số nguyên dương trong dãy từ 0 đến 32767 của kiểu xsd:noNegativelnteger. Thứ tự điều hướng mặc định là thứ tự mà các bộ tương tác xuất hiện trong tài liệu về khuôn mẫu trình bày.
VÍ DỤ 1 <input navindex=“10”/>
Việc sắp xếp thứ tự đã cung cấp phải càng chung càng tốt sao cho nó có thể được áp dụng trong nhiều ngữ cảnh phân phối (ví dụ: một, một ít hoặc nhiều lựa chọn trình diễn tại một thời điểm).
Thuộc tính ‘navindex’ được xếp lồng với nhau, có nghĩa là việc sắp xếp thứ tự xác định áp dụng trong ngữ cảnh tức thời của nhóm kín hơn là toàn bộ khuôn mẫu trình bày. Các nhóm hoặc các bộ tương tác với thuộc tính không ‘navindex’ nên làm theo các bộ tương tác với thuộc tính ‘navindex’ rõ ràng mà không chú ý đến giá trị của nó.
VÍ DỤ 2:
<input id=“gender” ref=“http://example.com/registrationForm/socket#gender” />
Các mục sẽ được sắp xếp theo thứ tự là: tên, tên phố, thành phố, bang, quốc gia, giới tính, thư điện tử.
8.2.4 Thuộc tính ‘incremental’
Các bộ tương tác <input>, <secret>, <textarea>, <select 1>, <select> và <range> có thể có thuộc tính ‘incremental’. Nó quy định liệu mọi thay đổi đã kích khởi người sử dụng về sự hữu ích của bộ tương tác có được truyền tức thì đến thẻ socket mà bộ tương tác được liên kết hay không.
Giá trị của thuộc tính này là Boolean. Đối với các bộ tương tác <input>, <secret> và <textarea>, giá trị mặc định là “false”. Đối với các bộ tương tác <select1>, <select> và <range>, giá trị mặc định là “true”.
VÍ DỤ 1 <input id=”search”
ref=” http://example.com/thermometer/socket#search”
incremental=”true” />
Trong ví dụ này, trường đầu vào tìm kiếm truyền mỗi phím nhấn của người sử dụng. Điều này có thể được sử dụng để đưa ra một danh mục động của các chủ đề mà có liên quan cho tất cả các từ mà bắt đầu với giá trị của trường đầu vào tìm kiếm.
VÍ DỤ 2 <range id=”volume”
ref=”http://example.com/television/socket#volume” />
Trong ví dụ này, volume thay đổi khi người sử dụng di chuyển con trượt sử dụng để hoàn trả bộ tương tác <range> trên nền tảng URC đồ họa.
8.2.5 Nhãn, văn bản trợ giúp, từ khóa và khóa truy cập cung cấp như các tài nguyên
Không có các thuộc tính được cung cấp để quy định các nhãn, văn bản trợ giúp, từ khóa hoặc khóa truy cập của bộ tương tác. Chúng có thể được quy định như các tài nguyên nguyên tử. Tham chiếu TCVN 11523-5 (ISO/IEC 24752-5) để biết thêm chi tiết.
8.3 Bộ tương tác <input>
Bộ tương tác <input> kích hoạt mục nhập dữ liệu dạng tự do.
VÍ DỤ <input id-“message” ref=”http://example.com/emailer/socket#message”/>
Bộ tương tác <input> có thể liên kết với mọi thẻ socket sau đây qua thuộc tính ‘ref’. Nếu thẻ socket có secret =“false”.
– Biến của kiểu xsd:boolean (hoặc dẫn xuất từ xsd:boolean)
– Biến của kiểu xsd:string (hoặc dẫn xuất từ xsd:string)
– Biến của kiểu xsd:decimal hoặc xsd:double (hoặc dẫn xuất từ các kiểu này)
– Biến của kiểu xsd:duration (hoặc dẫn xuất từ xsd:duration)
– Biến của các kiểu xsd:dateTime, xsd:time, xsd:date, xsd:gYearMonth, xsd:gYear, xsd:gMonthDay, xsd:gDay hoặc xsd:gMonth (hoặc dẫn xuất từ các kiểu này)
Nếu thẻ socket có secret =“true” thì nó phải được liên kết với bộ tương tác <secret> (xem điều 8.4).
8.4 Bộ tương tác <secret>
Bộ tương tác <secret> kích hoạt mục nhập dữ liệu theo cách mà khiến cho bên thứ ba khó khăn trong việc phân biệt dữ liệu đang được nhập. Sử dụng chung dành cho mục nhập mật khẩu.
VÍ DỤ <secret id=”password” ref=” http://example.com/homesecurity/socket#password”/>
Bộ tương tác <secret> có thể liên kết cùng thẻ socket với bộ tương tác <input>, qua thuộc tính ‘ref’, với điều kiện thẻ socket có secret = “true”.
8.5 Bộ tương tác <textarea>
Bộ tương tác <textarea> kích hoạt mục nhập dữ liệu dạng tự do và sử dụng trong việc nhập nội dung nhiều dòng, ví dụ: phần thân của thư điện tử.
VÍ DỤ <textarea id=”emailbody” ref=”http://example.com/emailclient/socket#body” />
Bộ tương tác <textarea> có thể liên kết với mọi thẻ socket sau đây:
– Biến của kiểu xsd:string (hoặc dẫn xuất từ xsd:string). Điển hình, xác định kiểu sẽ cho biết giá trị của nó có thể dài bằng cách sử dụng các facet ràng buộc thích hợp, ví dụ: minLength=“100” hoặc maxLength= “240”
– Biến của kiểu được dẫn xuất từ xsd:string bởi danh mục. Điều này đề cập đến lựa chọn được thực hiện bằng cách nhập các giá trị lựa chọn hơn là bằng cách lấy từ danh mục các giá trị
8.6 Bộ tương tác <select 1>
Bộ tương tác <select1> phải có tập các lựa chọn mà người sử dụng có thể chọn. Các lựa chọn này phải được quy định trong socket. Trong socket, các lựa chọn được quy định một cách ngầm định bằng cách dẫn xuất một kiểu theo giới hạn hoặc được quy định bằng cách gắn thẻ <selection> đến biến mà bộ tương tác liên kết. Thẻ <selection> có thể quy định bộ lựa chọn động hoặc tĩnh.
Bộ tương tác <select1> có thể là mở hoặc đóng. Lựa chọn đóng cho phép người sử dụng chỉ lấy từ tập các giá trị cho trước. Lựa chọn mở đề cập đến đầu vào văn bản tự do ngoài tập các giá trị cho trước (các gợi ý).
Bộ tương tác <select1> là đóng hay mở phụ thuộc vào đặc tả các lựa chọn trong thẻ socket đang nói đến và xác định kiểu của nó. Các lựa chọn mở được dựa trên các thẻ socket mà kiểu của nó được dẫn xuất bởi liên kết từ một chuỗi và một dẫn xuất từ bảng liệt kê hoặc được dựa trên các thẻ socket mà có thẻ con <selection> với thuộc tính closed = ‘false’.
Bộ tương tác <select1> có thể liên kết với mọi thẻ socket sau đây, với điều kiện các lựa chọn được quy định cho chúng và chúng có secet=“false”:
– Biến có thẻ con <selection>, hoặc kiểu của nó được dẫn xuất bởi bộ liệt kê các giá trị chuỗi
– Biến của kiểu xsd:decimal hoặc xsd:double (hoặc kiểu dẫn xuất từ các kiểu này)
– Biến của kiểu xsd:dateTime, xsd:time, xsd:date, xsd:gYearMonth, xsd:gYear, xsd:gMonthDay, xsd:gDay hoặc xsd:gMonth (hoặc mọi kiểu dẫn xuất từ một trong các kiểu này)
Trong Ngôn ngữ đánh dấu PreT, các danh mục số phải là tĩnh.
8.7 Bộ tương tác <select>
Bộ tương tác <select> cho phép người sử dụng tạo ra nhiều sự lựa chọn từ nhiều lựa chọn.
VÍ DỤ <select id=”alarmtypes” ref=”http://example.com/alarmclock/socket#alarmtypes” />
Bộ tương tác <select> phải có tập các tùy chọn mà người sử dụng có thể lựa chọn. Tập các tùy chọn có thể là đóng hoặc mở. Xem điều 8.6 để biết thêm chi tiết về cách quy định các tập tùy chọn đóng và mở trong socket.
Bộ tương tác <select> có thể liên kết đến mọi thẻ socket sau đây, với điều kiện các lựa chọn được quy định cho chúng và chúng có secret=“false”:
– Biến của một kiểu mà được dẫn xuất bởi danh mục từ một trong các kiểu sau đây hoặc mọi dẫn xuất từ chúng: xsd:dateTime, xsd:time, xsd:date, xsd:gYearMonth, xsd:gYear, xsd:gMonthDay, xsd:gDay hoặc xsd:gMonth
8.8 Bộ tương tác <range>
Bộ tương tác <range> cho phép sự lựa chọn từ dẫy các giá trị có trình tự.
VÍ DỤ <range id=“alarmtime” ref=”http://example.com/alarmclock/socket#alarmtime” />
Bộ tương tác <range> phải liên kết với biến socket mà có dẫy các giá trị xác định trong mô tả socket. Các dẫy được xác định trong mô tả socket bằng cách dẫn xuất các kiểu theo giới hạn. Bộ tương tác <range> phải liên kết với biến mà kiểu của nó có khoảng trống giá trị sắp xếp thứ tự toàn bộ, tức là facet cơ sở của nó có ordered=“total”. Xem TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2) để biết thêm chi tiết.
Bộ tương tác <range> có thể liên kết đến mọi thẻ socket sau đây, với điều kiện một dẫy được quy định cho chúng và chúng có secret= “false”:
Biến mà kiểu của nó được dẫn xuất từ xsd:decimal hoặc xsd:double
– Biến mà kiểu của nó được dẫn xuất từ xsd:duration
– Biến mà kiểu của nó được dẫn xuất từ xsd:dateTime, xsd:time, xsd:date, xsd:gYearMonth, xsd:gYear, xsd:gMonthDay, xsd:gDay hoặc xsd:gMonth
8.9 Bộ tương tác <trigger>
Bộ tương tác <trigger> cho đề cập đến các hoạt động kích khởi người sử dụng.
VÍ DỤ <trigger id=”reset” ref=”http://example.com/thermometer/socket#reset”/>
Bộ tương tác <trigger> phải liên kết với lệnh socket.
8.10 Bộ tương tác <output>
Bộ tương tác <output> biểu diễn giá trị mà không thể được chỉnh sửa bởi người sử dụng.
VÍ DỤ <output id=“temperature” ref=”http://example.com/thermometer/socket#temperature”/>
Bộ tương tác <output> phải được liên kết với một trong các thẻ socket sau đây:
– Mọi hàng số – Giá trị của hằng số được biểu diễn
– Mọi biến: Giá trị của biến được biển diễn
– Mọi lệnh: Tình trạng của lệnh được biểu diễn
8.11 Bộ tương tác <modalDialog>
Hội thoại theo chế độ là một tương tác mà tạm ngưng thao tác bình thường của giao diện người sử dụng cho đến khi hội thoại được xử lý. Nó được sử dụng để đưa ra thông tin, các cảnh báo và lỗi do đích tạo ra.
Bộ tương tác <modalDialog> phải xuất hiện như thẻ con của <pret> (không phải như thẻ con của <group>). <pret> có thể có mọi số thẻ con <modalDialog>.
Bộ tương tác <modalDialog> phải liên kết với thẻ <notify> của socket.
Bộ tương tác <modalDialog> được biểu diễn bởi phép đánh dấu sau đây:
VÍ DỤ 1 <modalDialog id=”verifyReset” ref=http://example.com/thermometer/socket#checkReset />
<modalDialog> có thể chứa các bộ tương tác khác. Chúng là các bộ tương tác cần thiết hoặc có ích cho người sử dụng trong việc xử lý thông báo. Theo mặc định, tất cả các bộ tương tác có thể đọc được khi trạng thái thông báo hoạt động. Tuy nhiên, chỉ tập con của các bộ tương tác mới có thể liên quan trong suốt trạng thái thông báo. Việc gao gồm một bộ tương tác trong <modalDialog> cung cấp gợi ý rằng bộ tương tác này là quan trọng trong việc xử lý thông báo này. Ví dụ, tivi có thể thông báo cho người sử dụng rằng kênh mà họ chọn không sẵn có và yêu cầu chuyển sang kênh sẵn có gần nhất hoặc ở lại kênh hiện tại. Thông tin về kênh hiện tại sẽ có ích trong quyết định này. Khuôn mẫu trình bày cho tivi chỉ báo điều này bằng cách quy định <modalDialog> được biểu diễn như sau:
VÍ DỤ 2
Chú ý rằng biến “channel” trong socket sẽ được liên kết với bộ tương tác <input> hoặc <select1> ở một nơi khác trong khuôn mẫu trình bày, cho phép người sử dụng điều khiển trực tiếp kênh hiện tại.
Các bộ tương tác trong <modalDialog> có thể được nhóm lại sử dụng thẻ <group>.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Định nghĩa lược đồ XML cho khuôn mẫu trình bày
Định nghĩa lược đồ XML cho khuôn mẫu trình bày sẵn có tại http://myurc.org/ns/pret.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Socket giao diện người sử dụng mẫu về nhiệt kế số
CHÚ THÍCH Ví dụ này được lấy từ TCVN 11523-2 (ISO/IEC 24752-2).
Nhiệt kế được kết nối với các phần chính và luôn có sẵn. Nhiệt kế biểu diễn nhiệt độ hiện tại và nhiệt độ tối đa và tối thiểu và có thể thực hiện theo thang nhiệt độ hoặc thang nhiệt fahrenheit. Nó bao gồm lệnh thiết lập lại các nhiệt độ tối đa và tối thiểu trở lại nhiệt độ hiện tại.
Đặc tả socket được trình bày dưới đây. Nó chứa ràng buộc của giá trị số 570, các biến chỉ đọc “temperature”, “maximum” và “minimum” của kiểu double biểu diễn nhiệt độ hiện tại và các nhiệt độ được ghi tối đa và tối thiểu và biến kiểu liệt kê có thể ghi lại “scale” biểu diễn thang nhiệt sử dụng trong trình bày (thang nhiệt độ hoặc thang nhiệt fahrenheit). Lệnh “reset” thiết lập lại các nhiệt độ tối đa và tối thiểu cho nhiệt độ hiện tại là sẵn có. Khi lệnh “reset” được đưa ra thì nhiệt kế sẽ nhập trạng thái xác nhận mà người sử dụng xác nhận hoặc hủy lệnh. Điều này được biểu diễn bởi trạng thái thông báo “checkReset” và các lệnh “confirmReset” và “cancelReset” chỉ có thể thực thi được khi trạng thái thông báo “checkReset” hoạt động. Khi trạng thái thông báo “checkReset” hoạt động thì tất cả các biến hoặc lệnh khác có thể thể được truy cập nhưng không được ghi lại (tức là cái mà người sử dụng có thể thực hiện được là xác nhận hoặc hủy thao tác thiết lập lại).
Thẻ cuối cùng của mô tả socket là lược đồ kiểu XSD quy định kiểu liệt kê cho biết thang nhiệt được sử dụng.
Chú ý rằng đặc tả này là tài liệu tĩnh và không bao gồm thông tin về trạng thái hiện tại của socket – các giá trị về các biến và thông tin thay đổi động khác được cung cấp riêng rẽ. Cũng chú ý rằng ví dụ không chứa các lệnh truy cập các giá trị của biến – giả sử rằng giá trị của biến sẽ được tạo khả năng truy cập cho người sử dụng theo cách thích hợp. Các lệnh được giới hạn cho các chức năng đó không thể được biểu diễn bởi các giá trị dữ liệu.
<?xml version=”1.0″ encoding=”UTF-8″?>
<!—CHÚ THÍCH: Tài liệu này được sử dụng kiểu MIME “application/urc uisocketdesc+xml”, nếu thích hợp —>
Phụ lục C
(Tham khảo)
Khuôn mẫu trình bày mẫu về nhiệt kế số
Để thuận tiện của độc giả, phụ lục này cung cấp khuôn mẫu trình bày cho nhiệt kế sử dụng như một ví dụ xuyên suốt tài liệu này. Nó dựa trên mô tả socket giao diện người sử dụng cung cấp trong Phụ lục B.
Mỗi trong số các biến, các lệnh và các thẻ thông báo trong socket được biểu diễn bởi bộ tương tác trong socket và cấu trúc tạo nhóm được cung cấp, nhóm các sổ ghi nhiệt độ với nhau. Cấu trúc cũng cung cấp thứ tự mặc định cho việc trình diễn các thẻ (thứ tự xuất hiện trong mô tả) và cho biết các thẻ có liên quan khi người sử dụng được yêu cầu xác nhận lệnh ‘reset’ (trạng thái thông báo “checkReset” hoạt động).
CHÚ THÍCH Không có bộ tương tác nào được cung cấp cho thẻ không đổi của socket ‘modelNumber’ bởi vì phần phụ thuộc ‘relevant’ của nó là “false()”. Nó không được đưa ra cho người sử dụng.
Phụ lục D
(Tham khảo)
Ma trận liên kết cho các bộ tương tác và các thẻ socket
Bảng D.1 liệt kê các liên kết giữa các kiểu tương tác trong khuôn mẫu trình bày (các cột) và các kiểu thẻ socket (các hàng). Các kiểu thẻ đã liệt kê nên được hiểu là các kiểu cơ bản của các thẻ, các kiểu dẫn xuất ánh xạ đến cùng một bộ tương tác với các kiểu cơ bản của chúng.
‘_’ trong các ô cho biết không có liên kết nào có khả năng xảy ra. ‘yes’ cho biết liên kết này có thể xảy ra. Nơi mà liên kết phụ thuộc các thuộc tính của thẻ socket thì tập các thuộc tính phân biệt được quy định cùng với các giá trị yêu cầu đối với liên kết.
Bảng D.1 – Các liên kết hợp pháp giữa các kiểu tương tác (các cột) và các kiểu thẻ socket (các hàng)
Input | secret | textarea | selectl (mở) | selectl (đóng) | select (mở) | select (đóng) | range | trigger | modalDialog | output | |
Boolean Var. | secret = “false” | secret-“true” | yes | ||||||||
String Var. | secret = “false”; kiểu không được dẫn xuất từ enum | secret = “true”; kiểu không được dẫn xuất từ enum | Length < linelimit (đặc trưng cho URC) | secret = “false”; kiểu được dẫn xuất từ enum; hoặc var. có lựa chọn mở | secret = “false”; kiểu chỉ được dẫn xuất từ enum; hoặc var. có lựa chọn đóng | yes | |||||
List Var. | yes | secret = “false”; var has open selection | secret = “false”; var has closed selection | yes | |||||||
Number Var. | secret = “false” | secret = “true” | secret = “false” | secret = “false” | secret = “false”; ordered = “total” | yes | |||||
Date Var. | secret = “false” | secret = “true” | – | secret = “false” | secret = “false” | – | – | secret = “false” | – | – | yes |
Duration Var. | secret = “false” | secret = “true” | – | secret = “false” | secret = “false” | secret = “false” | – | – | yes | ||
Boolean Const. | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | yes |
String Const. | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | yes |
List Const. | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | yes |
Number Const. | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | yes |
Date Const. | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | yes |
Duration Const | – | – | – | – | – | – | – | – | – | – | yes |
Command | – | – | – | – | – | – | – | – | yes | – | yes |
Notify | – | – | – | – | – | – | – | – | – | yes | – |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 11523-4 (SO/IEC 24752-4), Công nghệ thông tin – Giao diện người sử dụng – Bộ điều khiển từ xa phổ dụng – Phần 4: Mô tả đích
[2] TCVN 11523-5 (SO/IEC 24752-5), Công nghệ thông tin – Giao diện người sử dụng – Bộ điều khiển từ xa phổ dụng – Phần 5: Mô tả tài nguyên
[3] W3C Recommendation: XForms 1.0, 14 October 2003, http://www.w3.org/TR/2003/REC-xforms-20031014/.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Sự phù hợp
3 Tài liệu viện dẫn
4 Thuật ngữ và định nghĩa
5 Liên quan đến các tiêu chuẩn khác
5.1 Liên quan đến XML
5.2 Kiểu MIME
6 Cấu trúc của khuôn mẫu trình bày
6.1 Khái quát
6.2 Thuộc tính ‘name’
6.3 Thuộc tính ‘id’
6.4 Thuộc tính ‘cohesion’
6.5 Thẻ <dcterms :conformsTo>
6.6 Thẻ <dcterms:modified>
6.7 Các đặc tính khuôn mẫu trình bày từ DCMI
6.8 Các bộ tương tác trừu tượng được nhóm lại
7 Nhóm
7.1 Khái quát
7.2 Thuộc tính ‘id’
7.3 Thuộc tính ‘navindex’
7.4 Thuộc tính ‘cohesion’
8 Bộ tương tác
8.1 Khái quát
8.2 Các thuộc tính của bộ tương tác
8.3 Bộ tương tác <input>
8.4 Bộ tương tác <secret>
8.5 Bộ tương tác <textarea>
8.6 Bộ tương tác <select 1>
8.7 Bộ tương tác <select>
8.8 Bộ tương tác <range>
8.9 Bộ tương tác <trigger>
8.10 Bộ tương tác <output>
8.11 Bộ tương tác <modalDialog>
Phụ lục A (Tham khảo) Định nghĩa lược đồ XML cho khuôn mẫu trình bày
Phụ lục B (Tham khảo) Socket giao diện người sử dụng mẫu về nhiệt kế số
Phụ lục C (Tham khảo) Khuôn mẫu trình bày mẫu về nhiệt kế số
Phụ lục D (Tham khảo) Ma trận liên kết cho các bộ tương tác và các thẻ socket
1 ISO 15836:2003 đã bị hủy và thay bằng ISO 15836:2009
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11523-3:2016 VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – GIAO DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG – BỘ ĐIỀU KHIỂN TỪ XA PHỔ DỤNG – PHẦN 3: KHUÔN MẪU TRÌNH BÀY | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN11523-3:2016 | Ngày hiệu lực | 30/12/2016 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Giao dịch điện tử |
Ngày ban hành | 30/12/2016 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |