TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11599:2016 VỀ THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT – XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG RACTOPAMIN – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO SỬ DỤNG DETECTOR HUỲNH QUANG
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11599:2016
THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT – XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG RACTOPAMIN – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO SỬ DỤNG DETECTOR HUỲNH QUANG
Meat and meat products – Determination of ractopamine residues – High performance liquid chromatographic (HPLC) method with fluorescence detection
Lời nói đầu
TCVN 11599:2016 được xây dựng trên cơ sở tham khảo AOAC 2011.22 Ractopamine in swine, bovine, and turkey tissues. HPLC with fluorescence detection;
TCVN 11599:2016 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F8 Thịt và sản phẩm thịt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT – XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG RACTOPAMIN – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO SỬ DỤNG DETECTOR HUỲNH QUANG
Meat and meat products – Determination of ractopamine residues – High performance liquid chromatographic (HPLC) method with fluorescence detection
CẢNH BÁO: Bảo quản các dung môi trong buồng bảo quản chất lỏng dễ cháy. Các dung môi này gây nguy hiểm nếu hít, nuốt hoặc tiếp xúc qua da. Sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân thích hợp như kính an toàn và găng tay cao su, các thao tác sử dụng dung môi phải thực hiện trong tủ hút. Thải bỏ các vật liệu theo quy định.
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) sử dụng detector huỳnh quang để xác định dư lượng ractopamin trong thịt, bao gồm cả gan, thận và mỡ động vật.
2 Nguyên tắc
Ractopamin trong mẫu thịt, bao gồm cả gan và thận, được chiết bằng metanol. Làm bay hơi một phần dịch chiết, bổ sung dung dịch đệm cacbonat, chiết ractopamin vào metyl-t-butyl ete (MTBE). Sau đó, mẫu được tinh sạch bằng cột chiết pha rắn (SPE) nhôm oxit A đã axit hóa.
Đối với mẫu mỡ, chiết bằng metyl-t-butyl ete đã được bazơ hóa, sau đó tinh sạch bằng cột SPE. Dịch chiết đã tinh sạch được phân tích bằng HPLC có detector huỳnh quang sử dụng đường chuẩn dải phân tích thấp.
Dư lượng ractopamin được xác định ở dạng ractopamin hydroclorua và được chuyển đổi về ractopamin tự do theo hệ số thích hợp.
3 Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác.
CHÚ THÍCH: Có thể chuẩn bị các dung môi với thể tích khác nhau khác với các quy định dưới đây với điều kiện chúng có cùng nồng độ. Trong quá trình chuẩn bị, dung dịch gốc có thể được chỉnh về độ tinh sạch của chất chuẩn đối chứng.
3.1 Nước, nước cất hoặc nước khử ion, loại dùng cho HPLC.
3.2 Metanol, loại dùng cho HPLC.
3.3 Axetonitril, loại dùng cho HPLC.
3.4 Metyl-t-butyl ete, loại dùng cho HPLC.
3.5 Toluen, thuốc thử loại phân tích.
3.6 Hexan, thuốc thử loại phân tích.
3.7 Polymetylsiloxan đã clo hóa, ví dụ Gelest Aquaphobe™(P.N. PP1-AQCM) 1).
3.8 Axit axetic băng, thuốc thử loại phân tích.
3.9 Axit trifluoroaxetic, thuốc thử loại phân tích.
3.10 Trictylamin, thuốc thử loại phân tích.
3.11 Muối natri của axit 1-pentanesulfonic, loại dùng cho HPLC.
3.12 Natri bicacbonat (NaHCO3).
3.13 Dung dịch đệm cacbonat, pH 10,5.
Cho 8,40 g ± 0,10 g natri bicacbonat (3.12) vào 950 ml nước và trộn. Thêm dung dịch natri hydroxit 1 M (3.14) cho đến khi pH là 10,5 ± 0,1.
3.14 Dung dịch natri hydroxit, 1 M.
3.15 Các dung dịch đệm dùng cho máy đo pH (4.6).
3.16 Dung môi chiết metyl-t-butyl ete, đã được bazơ hóa (dung dịch trietylamin 0,2 % trong metyl-t-butyl ete)
Cho 2 ml trietylamin (3.10) vào 1 000 ml metyl-t-butyl ete (3.4), trộn kỹ. Chuẩn bị dung dịch mới mỗi ngày.
3.17 Dung môi rửa giải SPE
Cho 2 ml axit trifluoroaxetic (3.9) vào 1 000 ml metanol (3.2), trộn kỹ. Chuẩn bị dung dịch mới mỗi ngày.
3.18 Chất chuẩn đối chứng ractopamin hydroclorua (ractopamin HCI). Bảo quản chất chuẩn này ở 25 oC.
3.19 Ritodrin hydroclorua (C17H21NO3·HCI).
3.20 Pha động dùng cho HPLC
Cho 0,87 g ± 0,05 g muối natri của axit 1-pentanesulfonic (3.11), 20 ml axit axetic băng (3.8) và 250 ml axetonitril (3.3) vào 750 ml nước (3.1). Trộn đều.
3.21 Dung dịch pha loãng mẫu thử
Cho 20 ml axit axetic băng (3.8) vào 980 ml nước (3.1). Trộn đều.
3.22 Dung dịch chuẩn gốc ractopamin, 1 000 μg/ml
Cho 100 mg ± 0,1 mg chất chuẩn đối chứng ractopamin hydroclorua (3.18) vào bình định mức 100 ml, hòa tan và thêm metanol (3.2) đến vạch.
Dung dịch đã chuẩn bị bền trong ít nhất 3 tháng khi được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 oC đến 8 oC.
3.23 Dung dịch chuẩn trung gian ractopamin I, 10 μg/ml
Cho 1 ml dung dịch chuẩn gốc ractopamin (3.22) vào bình định mức 100 ml, thêm metanol (3.2) đến vạch.
3.24 Dung dịch chuẩn trung gian ractopamin II, 500 ng/ml
Cho 1 ml dung dịch chuẩn trung gian ractopamin I (3.23) vào bình định mức 20 ml, thêm dung dịch pha loãng mẫu thử (3.21) đến vạch.
3.25 Dung dịch chuẩn làm việc ractopamin, 2,5 ng/ml, 5,0 ng/ml, 10,0 ng/ml, 25,0 ng/ml, 50,0 ng/ml và 100,0 ng/ml
Cho lần lượt các dung dịch chuẩn trung gian II (3.24) vào các bình định mức (4.2) như sau: 0,5 ml vào bình định mức 100 ml, 1 ml vào bình định mức 100 ml, 1 ml vào bình định mức 50 ml, 1 ml vào bình định mức 20 ml, 2 ml vào bình định mức 20 ml và 4 ml vào bình định mức 20 ml, thêm dung dịch pha loãng mẫu thử (3.21) đến vạch.
Các dung dịch đã chuẩn bị bền trong ít nhất 14 ngày khi được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 oC đến 8 oC.
3.26 Dung dịch chuẩn gốc ritodrin, 100 μg/ml
Thêm 10 mg ± 0 2 mg ritodrin hydroclorua (3.19) vào bình định mức 100 ml. Hòa tan và thêm metanol (3.2) đến vạch.
3.27 Dung dịch chuẩn trung gian ritodrin, 1 μg/ml
Cho 1 ml dung dịch chuẩn gốc ritodrin (3.26) vào bình định mức 100 ml, thêm metanol (3.2) đến vạch.
3.28 Dung dịch chuẩn phân giải
Cho 2 ml dung dịch chuẩn trung gian ractopamin II (3.24) và 1 ml dung dịch chuẩn trung gian ritodrin (3.27) vào bình định mức 20 ml, thêm metanol (3.2) đến vạch. Trộn kỹ.
4 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
4.1 Pipet định mức, loại A, bằng thủy tinh, có các dung tích thích hợp.
4.2 Bình định mức, loại A, dung tích 20 ml, 50 ml và 100 ml.
4.3 Ống đong hỗn hợp chia vạch, dung tích 100 ml có nắp đậy.
4.4 Cân phân tích, có thể cân chính xác đến ± 0,0001 g.
4.5 Cân, có thể cân chính xác đến ± 0,01 g.
4.6 Máy đo pH.
4.7 Thìa, bằng thép không gỉ hoặc được phủ Teflon.
4.8 Chai thủy tinh, dung tích 1 lit.
4.9 Ống đong chia vạch, bằng thủy tinh, có các dung tích thích hợp.
4.10 Máy khuấy từ và que khuấy phủ Teflon.
4.11 Máy xay thịt hoặc máy nghiền thực phẩm.
4.12 Ống nghiệm, dài 100 mm, đường kính trong 16 mm, bằng borosilicat có nắp đậy.
4.13 Máy trộn vortex nhiều ống.
4.14 Ống ly tâm, bằng polypropylen, hình côn, dung tích 50 ml, có nắp đậy.
4.15 Máy xay nhuyễn, hoặc loại tương đương.
4.16 Máy ly tâm.
4.17 Pipet, bằng thủy tinh, dùng một lần.
4.18 Máy làm khô bằng nitơ, ví dụ: TurboVap™ LV 2) hoặc nồi cách thủy, có thể duy trì nhiệt độ 49 oC ± 2 oC.
4.19 Bộ phân phối chân không, có khóa bằng poly tetra fluorethylen (PTFE) và giá để ống nghiệm dài 16 mm.
4.20 Bể siêu âm.
4.21 Bộ lọc, bằng PTFE, đường kính 13 mm, cỡ lỗ 0,45 μm.
4.22 Cột chiết pha rắn (SPE), ví dụ Sep-Pak® nhôm oxit A 3), 12 ml, 2 g, cỡ hạt 50 μm đến 300 μm.
4.23 Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
4.24 Detector huỳnh quang, có thể hoạt động ở bước sóng kích thích ở 226 nm, bước sóng phát xạ 306 nm.
4.25 Cột HPLC, ví dụ cột Supelco LC-18-DB 4), dài 250 mm, đường kính trong 4,6 mm, cỡ hạt 5 μm.
5 Lấy mẫu
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc biến đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
6 Cách tiến hành
6.1 Silan hóa ống nghiệm
a) Chuẩn bị dung dịch 2 % (thể tích) của polymetylsiloxan đã clo hóa (3.7) trong toluen (3.5).
b) Đổ đầy một lượng dung dịch thích hợp vào ống nghiệm và đậy nắp ngay. Để cho phản ứng diễn ra ít nhất 2 h ở nhiệt độ phòng.
c) Loại bỏ dung dịch silan hóa. Đổ đầy metanol (3.2) vào mỗi ống và để cho phản ứng trong ít nhất 2 h.
d) Loại bỏ metanol và tráng ống bằng nước.
e) Tráng ống bằng metanol (3.2). Lật ngược ống và để đến khô.
6.2 Chuẩn bị mẫu thử
Xay hoặc nghiền tối thiểu 500 g mẫu, sử dụng máy xay (4.11) để tạo mẫu đồng nhất.
Có thể cân 5,0 g ± 0,5 g mẫu con (mẫu đã nghiền), cho vào các ống ly tâm (4.14) và cấp đông để hạn chế mẫu cấp đông và rã đông nhiều lần. Bảo quản tất cả các mẫu ở nhiệt độ đông lạnh (-10 oC hoặc thấp hơn) khi chưa xử lý hoặc chưa lấy mẫu con. Nên bảo quản mẫu bổ sung cùng với các mẫu phân tích để xác nhận tính ổn định khi bảo quản.
6.3 Chiết và làm sạch mẫu thịt, gan và thận
6.3.1 Cân hai phần mẫu kiểm soát gan, thịt hoặc thận không chứa ractopamin (âm tính) đã được nghiền nhỏ, mỗi phần 5,0 g ± 0,5 g, chính xác đến 0,00001 g, cho vào ống ly tâm (4.14). Cân 5,0 g ± 0,5 g phần mẫu thử, chính xác đến 0,00001 g, cho vào ống ly tâm (4.14). Thêm dung dịch chuẩn thích hợp vào một mẫu kiểm soát âm tính để chuẩn bị mẫu nền bổ sung (matrix-fortified) ở mức quy định. Không thêm bất kỳ dung dịch chuẩn nào vào mẫu kiểm soát âm tính còn lại. Mẫu này được sử dụng làm mẫu kiểm soát âm tính (mẫu trắng). Để yên mẫu kiểm soát ở nhiệt độ phòng trong khoảng 20 min.
6.3.2 Thêm 18 ml đến 20 ml metanol (3.2) vào mẫu và xay nhuyễn ít nhất 20 s, dùng máy xay (4.15).
6.3.3 Ly tâm mẫu ở tốc độ khoảng 3000 r/min (gia tốc hướng tâm khoảng 2025 g) trong 15 min.
6.3.4 Gạn dịch nổi phía trên vào ống đong hỗn hợp chia vạch (4.3) hoặc vật chứa khác có nắp đậy đã được hiệu chuẩn thích hợp.
6.3.5 Thêm lần thứ hai thể tích metanol (3.2) từ 18 ml đến 20 ml vào phần mẫu còn lại. Khuấy mạnh bằng thìa (4.7), ly tâm như trong (6.3.3) và thêm phần dịch nổi thứ hai vào phần dịch nổi đầu tiên (6.3.4).
6.3.6 Thêm 9 ml đến 10 ml metanol (3.2) vào phần mẫu còn lại. Khuấy mạnh bằng thìa (4.7), ly tâm như trong (6.3.3) và thêm phần dịch nổi thứ ba vào hai phần dịch nổi trước.
6.3.7 Thêm metanol (3.2) vào dịch chiết thu được, đến 50 ml.
6.3.8 Đậy nắp ống đong chia vạch và trộn kỹ. Ghi lại thể tích.
6.3.9 Đối với thịt và gan gà, gan và thận của lợn, bò, chuyển 2,0 ml dịch chiết vào ống nghiệm dài 100 mm, đường kính trong 16 mm đã silan hóa (6.1) và làm bay hơi đến khô, dùng dòng không khí hoặc nitơ, sử dụng nồi cách thủy hoặc máy làm khô bằng nitơ (4.18) cài đặt ở 49 oC ± 2 oC.
6.3.10 Đối với thịt lợn và thịt bò, chuyển 8,0 ml dịch chiết vào ống nghiệm dài 100 mm, đường kính trong 16 mm đã silan hóa (6.1) và làm bay hơi đến khô, dùng dòng không khí hoặc nitơ, sử dụng nồi cách thủy hoặc máy làm khô bằng nitơ (4.18) cài đặt ở 49 oC ± 2 oC.
6.3.11 Thêm 2 ml dung dịch đệm natri bicacbonat (3.13) vào ống nghiệm và trộn đều ngay.
6.3.12 Thêm 7 ml dung môi chiết metyl-t-butyl ete (3.4) vào ống nghiệm chứa mẫu, vặn nắp và lắc mạnh trong 30 s. Đảm bảo rằng mẫu được hòa tan hết.
6.3.13 Ly tâm ống trong 7 min ở 3000 r/min (2025 g) để tạo thành lớp hữu cơ và lớp nước.
6.3.14 Ổn định cột SPE nhôm oxit A (4.22) bằng cách đặt cột lên đỉnh bộ phân phối chân không (4.19), làm ẩm bằng 5 ml metyl-t-butyl ete (3.4) và để dung môi khô đến bề mặt nhôm oxit.
6.3.15 Cho lớp metanol ở phía trên sau khi ly tâm (xem 6.3.13) vào cột nhôm oxit đã ổn định (6.3.14) và để ráo đến bề mặt nhôm oxit, loại bỏ nước thải.
6.3.16 Lặp lại các bước trong 6.3.12, 6.3.13 và 6.3.15 hai lần.
6.3.17 Rửa cột SPE hai lần, mỗi lần 5 ml metyl-t-butyl ete (3.4); loại bỏ nước thải.
6.3.18 Rửa giải chất phân tích được giữ lại với 6 ml axit trifluoroaxetic 0,2 % trong metanol (3.17) vào ống nghiệm đã silan hóa dài 100 mm, đường kính trong 16 mm (6.1).
6.3.19 Làm bay hơi đến khô, dùng dòng không khí hoặc nitơ, sử dụng nồi cách thủy hoặc máy làm khô bằng nitơ (4.18) cài đặt ở 49 oC ± 2 oC.
6.3.20 Thêm 1,0 ml (hoặc thể tích thích hợp khác) dung dịch pha loãng mẫu thử (3.21) vào trong ống nghiệm, siêu âm và trộn vortex để hòa tan. Lọc vào lọ nhỏ dùng cho sắc ký lỏng. Sử dụng dịch lọc này để phân tích theo 6.5.
6.4 Chiết và làm sạch mẫu mỡ
6.4.1 Cân hai phần mẫu mỡ kiểm soát không chứa ractopamin (âm tính), mỗi phần 5,0 g ± 0,5 g, chính xác đến 0,00001 g, cho vào ống ly tâm (4.14). Cân 5,0 g ± 0,5 g mẫu mỡ thử nghiệm, chính xác đến 0,00001 g, cho vào ống ly tâm (4.14). Thêm dung dịch chuẩn thích hợp vào một mẫu kiểm soát âm tính để chuẩn bị mẫu bổ sung ở mức sai số cho phép. Không thêm bất kỳ dung dịch chuẩn nào vào mẫu kiểm soát âm tính còn lại. Mẫu này được sử dụng làm mẫu kiểm soát âm tính (mẫu trắng). Để yên mẫu kiểm soát ở nhiệt độ phòng trong khoảng 20 min.
6.4.2 Thêm 18 ml đến 20 ml dung môi chiết metyl-t-butyl ete đã được bazơ hóa (3.16) vào mẫu và xay nhuyễn trong ít nhất 20 s, dùng máy xay (4.15).
6.4.3 Ly tâm mẫu ở tốc độ khoảng 3000 r/min (gia tốc hướng tâm khoảng 2025 g) trong 15 min.
6.4.4 Gạn dịch nổi phía trên vào ống đong hỗn hợp chia vạch (4.3) hoặc vật chứa khác có nắp đậy đã được hiệu chuẩn thích hợp.
6.4.5 Thêm 18 ml đến 20 ml dung môi chiết metyl-t-butyl ete đã được bazơ hóa (3.16) lần thứ hai vào lượng mỡ còn lại. Khuấy mạnh bằng thìa (4.7), ly tâm như trong (6.4.3) và chuyển phần dịch nổi thứ hai vào phần dịch nổi đầu tiên.
6.4.6 Thêm dung môi chiết đến thể tích cuối cùng 40 ml.
6.4.7 Đậy nắp ống đong và trộn kỹ. Ghi lại thể tích.
6.4.8 Ổn định cột SPE nhôm oxit A (4.22) bằng cách đặt cột lên đỉnh bộ phân phối chân không (4.19), làm ẩm bằng 5 ml metyl-t-butyl ete (3.4) và để dung môi khô đến bề mặt nhôm oxit.
6.4.9 Thêm 5 ml dịch chiết trong metyl-t-butyl ete (3.4) vào cột SPE và để đến khô trên bề mặt nhôm oxit; loại bỏ nước thải.
6.4.10 Rửa cột SPE bằng 5 ml metyl-t-butyl ete (3.4); loại bỏ nước thải.
6.4.11 Rửa giải chất phân tích được giữ lại với 0,6 ml axit trifluoroaxetic 0,2 % trong metanol (3.17) vào ống nghiệm đã silan hóa dài 100 mm, đường kính trong 16 mm (6.1).
6.4.12 Làm bay hơi đến khô, dùng dòng không khí hoặc nitơ, sử dụng nồi cách thủy hoặc máy làm khô bằng nitơ (4.18) cài đặt ở 49 oC ± 2 oC.
6.4.13 Thêm 1,0 ml dung dịch pha loãng mẫu (3.21) và 5 ml hexan (3.6) vào ống nghiệm và trộn kỹ.
6.4.14 Ly tâm ở 3000 r/min (2025 x g) trong 7 min. Loại bỏ lớp hexan.
6.4.15 Lọc pha nước vào lọ dùng cho sắc ký lỏng. Sử dụng dịch lọc này để phân tích theo 6.5.
6.5 Phân tích sắc ký lỏng/detector huỳnh quang (LC/FLD)
6.5.1 Điều kiện vận hành HPLC
Các điều kiện vận hành sau đây được cho là thích hợp:
– Cột: | Cột HPLC (4.25) |
– Bước sóng: | Bước sóng kích thích ở 226 nm, bước sóng phát xạ 306 nm |
– Nhiệt độ cột: | Nhiệt độ phòng |
– Pha động (3.20) | |
– Tốc độ dòng: | 1,0ml/min |
– Thể tích bơm: | 100 μl |
– Thời gian chạy: | 15 min. |
6.5.2 Sự phù hợp hệ thống
6.5.2.1 Tỷ lệ tín hiệu/nhiễu của dung dịch chuẩn 5 ng/ml phải tối thiểu bằng 10.
6.5.2.2 Pic ractopamin phải được phân giải tốt ra khỏi bề mặt dung môi và rửa giải từ 4 min đến 8 min.
6.5.2.3 Hệ số đuôi, T, đối với pic chuẩn ractopamin 10 ng/ml tối đa là 1,8, trong đó T được xác định bằng Công thức (1):
(1) |
Trong đó
W0,10 là chiều rộng pic ở 10 % chiều cao pic;
f là chiều rộng tính từ cực đại pic đến mép của 10 % chiều cao pic.
6.5.2.4 Hệ số đuôi đối với ractopamin và ritodrin phải ít nhất 1,5, được xác định như sau:
– Bơm dung dịch chuẩn phân giải (3.28), dùng các điều kiện như mô tả trong phương pháp.
– Hệ số phân giải (Rs) đối với pic bên cạnh, được tính bằng Công thức (2):
(2) |
Trong đó
t1 và t2 là thời gian lưu của hai chất thứ nhất và thứ hai;
w1 và w2 là chiều rộng của pic thứ nhất và thứ hai.
Trong đó, nếu tỷ lệ tín hiệu/nhiễu không đáp ứng yêu cầu trong 6.5.2.1, thì detector có thể không đủ để phân tích ở mức được yêu cầu theo phương pháp này. Nếu không đáp ứng các điều kiện được quy định từ 6.5.2.2 đến 6.5.2.4, thì có thể cần thay đổi pha động hoặc có thể thay cột.
CHÚ THÍCH Việc giảm nồng độ axetonitril trong pha động làm tăng độ phân giải ractopamin ra khỏi ritodrin.
6.5.3 Tiến hành phân tích
6.5.3.1 Đối với hệ thống HPLC được sử dụng, kiểm tra xác nhận rằng các yêu cầu đối với sự phù hợp hệ thống được đáp ứng.
6.5.3.2 Bơm riêng dung dịch chuẩn và bơm riêng từng dung dịch chiết mẫu. Nên bơm dãy chất chuẩn khi bắt đầu và khi kết thúc bơm từng đợt phân tích.
6.5.3.3 Đo diện tích pic của ractopamin trong chất chuẩn và dung dịch mẫu. Dựng đường chuẩn tuyến tính, dùng tất cả các độ đáp ứng chuẩn. Từ đường chuẩn, tính nồng độ từng dung dịch chiết mẫu, biểu thị bằng nanogam trên mililit (ng/ml).
6.5.3.4 Nếu diện tích pic của ractopamin trong mẫu vượt quá điểm cao nhất của đường chuẩn thì dịch chiết cuối cùng phải được pha loãng và được bơm lại song song với một dãy chuẩn.
6.5.3.5 Nên dội mạnh cột bằng hỗn hợp dung môi/nước [axetonitril hoặc metanol-nước, 80 + 20 (thể tích)] sau mỗi lần chạy để loại bỏ nền mẫu còn lại ra khỏi cột.
7 Tính kết quả
7.1 Nồng độ ractopamin hydroclorua trong mẫu thử, X1, biểu thị bằng nanogam trên gam (ng/g), được tính theo Công thức (3):
(3) |
Trong đó
A là diện tích pic HPLC của mẫu;
B là giao điểm của đường chuẩn với trục tung;
C là độ dốc của đường chuẩn (diện tích/ml/ng);
D là độ tinh khiết của chất chuẩn đối chứng, tính bằng gam (g);
F là khối lượng mẫu, tính bằng gam (g);
E là tổng thể tích dịch chiết tương ứng với phần mẫu thử, tính bằng mililit (ml), được tính bằng Công thức (4):
(4) |
Trong đó
M là thể tích dịch chiết thu được ban đầu, tính bằng mililit (ml);
N là thể tích dịch chiết đã sử dụng, tính bằng mililit (ml);
G là thể tích dịch lọc cuối cùng, tính bằng miliiit (ml).
7.2 Nồng độ ractopamin tự do trong mẫu thử, X2, biểu thị bằng nanogam trên gam (ng/g), được tính theo Công thức (5):
X2 = X1 x 0,89476 |
(5) |
Trong đó 0,89476 là tỉ lệ khối lượng phân tử giữa ractopamin tự do và ractopamin hydroclorua.
CHÚ THÍCH: Công thức dựa trên giả định rằng đường chuẩn chưa được hiệu chính đối với độ tinh khiết của chất chuẩn. Nhiều hệ thống dữ liệu sắc ký tự động hiệu chính đường chuẩn về độ tinh khiết nếu thực hiện lắp đặt. Nếu áp dụng việc hiệu chính như vậy hoặc nếu dung dịch chuẩn gốc được hiệu chính đối với độ tinh khiết thì không cần hiệu chính độ tinh khiết của chất chuẩn đối chứng (D). Nếu mẫu là mẫu thu hồi được bổ sung và hệ thống dữ liệu hiệu chính đường chuẩn đối với độ tinh khiết, thì mẫu thu hồi phải được hiệu chính đối với độ tinh khiết của chất chuẩn bổ sung.
8 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) mọi thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc những điều được coi là tự chọn, và bất kỳ chi tiết nào có ảnh hưởng tới kết quả;
e) kết quả thử nghiệm thu được.
1) Sản phẩm của Gelest, Inc., Morrisville, PA, USA. Thông tin này được đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định sử dụng các sản phẩm này. Có thể sử dụng các sản phẩm tương tự nếu cho kết quả tương đương.
2) Sản phẩm của Zymark, Hopkinton, MA, USA. Thông tin này được đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định sử dụng các sản phẩm này. Có thể sử dụng các sản phẩm tương tự nếu cho kết quả tương đương.
3) Sản phẩm của Waters, Milford, MA, USA. Thông tin này được đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định sử dụng các sản phẩm này. Có thể sử dụng các sản phẩm tương tự nếu cho kết quả tương đương.
4) Sản phẩm của Bellefont, PA, USA. Thông tin này được đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định sử dụng các sản phẩm này. Có thể sử dụng các sản phẩm tương tự nếu cho kết quả tương đương.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11599:2016 VỀ THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT – XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG RACTOPAMIN – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO SỬ DỤNG DETECTOR HUỲNH QUANG | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN11599:2016 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Khoa học - Công nghệ |
Ngày ban hành | 01/01/2016 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |