TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11508:2016 (ASEAN STAN 28:2012) VỀ NGÔ NGỌT TƯƠI
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11508:2016
ASEAN STAN 28:2012
NGÔ NGỌT TƯƠI
Sweet corn
Lời nói đầu
TCVN 11508:2016 hoàn toàn tương đương với ASEAN STAN 28:2012, có thay đổi biên tập Phụ lục 1 thành Phụ lục A, Phụ lục 2 thành Phụ lục B;
TCVN 11508:2016 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
NGÔ NGỌT TƯƠI
Sweet corn
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các giống ngô ngọt thương mại Zea mays var. rugosa L. thuộc họ Poaceae được tiêu thụ ở dạng tươi.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho ngô ngọt dùng trong chế biến công nghiệp.
2 Yêu cầu về chất lượng
2.1 Yêu cầu tối thiểu
Tùy theo các yêu cầu cụ thể cho từng hạng và sai số cho phép, ngô ngọt tươi phải:
– Nguyên hạt, có hoặc không có lá bao (vỏ); nếu có lá bao thì lá phải tươi và được bỏ bớt một phần hoặc được cắt tỉa cẩn thận để cho thấy chất lượng của hạt;
– Các hạt tươi được phủ kín và căng đầy;
– Cắt tỉa lá bao và cuống không quá 2 cm1) từ phần gốc của lá bao;
– Sạch, hầu như không có bất kỳ tạp chất ngoại lai nào nhìn thấy bằng mắt thường;
– Không có mùi và vị lạ;
– Đặc trưng của giống;
– Lành lặn, không bị dập nát hoặc hư hỏng đến mức không phù hợp cho sử dụng;
– Hầu như không có côn trùng và hư hỏng gây ra ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài của sản phẩm;
– Hầu như không bị hư hỏng do cơ học và/hoặc hư hỏng về sinh lý;
– Không có ngưng tụ ẩm bề mặt;
– Hàm lượng chất rắn hòa tan tổng số không được nhỏ hơn 9,0 °Brix.
2.1.1 Ngô ngọt tươi cần được thu hoạch khi đã đạt đến độ phát triển thích hợp (như nêu trong Phụ lục A) phù hợp với vùng trồng trọt.
Mức độ phát triển và tình trạng của ngô ngọt tươi phải:
– Chịu được vận chuyển và bốc dỡ; và
– Đến nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.
2.2 Phân hạng
Ngô ngọt tươi được phân thành ba hạng như sau:
2.2.1 Hạng “đặc biệt”
Ngô ngọt tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất. Các hạt phải đều (như nêu trong Phụ lục B). Không có các khuyết tật ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì.
2.2.2 Hạng I
Ngô ngọt tươi thuộc hạng này phải có chất lượng tốt. Cho phép có các khuyết tật nhẹ hoặc bất thường sau đây:
– bất thường nhỏ về hình dạng và màu sắc;
– bất thường về cách sắp xếp của hạt;
– khuyết tật nhẹ trên bề mặt của hạt do cọ xát, trầy xước hoặc hư hỏng cơ học khác. Tổng diện tích khuyết tật không được vượt quá 5% lõi ngô
Các khuyết tật phải không ảnh hưởng đến chất lượng hạt ngô ngọt.
2.2.3 Hạng II
Ngô ngọt tươi thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu trong các hạng cao hơn, nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định trong 2.1. Ngô ngọt tươi thuộc hạng này phải có chất lượng tốt.
Cho phép có khuyết tật nhẹ hoặc bất thường sau đây:
– bất thường nhỏ về hình dạng và màu sắc;
– bất thường về cách sắp xếp của hạt;
– khuyết tật nhẹ trên bề mặt của hạt do cọ xát, trầy xước hoặc hư hỏng cơ học khác. Tổng diện tích khuyết tật không được vượt quá 10% lõi ngô.
Các khuyết tật phải không ảnh hưởng đến chất lượng hạt ngô ngọt.
3 Yêu cầu về kích cỡ
Kích cỡ được xác định theo chiều dài của lõi ngô trừ cuống, phù hợp với Bảng 1 sau:
Bảng 1 – Yêu cầu về kích cỡ
Mã kích cỡ |
Chiều dài lõi ngô cm |
1 |
> 25 |
2 |
> 20 đến 25 |
3 |
> 15 đến 20 |
4 |
10 đến 15 |
4 Yêu cầu về sai số cho phép
Sai số cho phép về chất lượng và kích cỡ trong mỗi bao gói (hoặc mỗi lô sản phẩm để rời) đối với sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu của mỗi hạng được quy định.
4.1 Sai số cho phép về chất lượng
4.1.1 Hạng “đặc biệt”
Cho phép năm phần trăm số lượng hoặc khối lượng của ngô ngọt tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng “đặc biệt” nhưng đạt chất lượng hạng I hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng đó.
4.1.2 Hạng I
Cho phép mười phần trăm số lượng hoặc khối lượng của ngô ngọt tươi không đáp ứng các yêu cầu của hạng I nhưng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng đó.
4.1.3 Hạng II
Cho phép mười phần trăm số lượng hoặc khối lượng của ngô ngọt tươi không đáp ứng những yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, nhưng không có sản phẩm bị thối hoặc bất kỳ hư hỏng nào khác dẫn đến không thích hợp cho việc sử dụng.
4.2 Sai số cho phép về kích cỡ
Đối với tất cả các hạng cho phép 10% số lượng ngô ngọt tươi không đáp ứng các yêu cầu liên quan đến kích cỡ nhưng nằm trong kích cỡ dài hơn hoặc ngắn hơn kích cỡ liền kề nêu trong Điều 3.
5 Yêu cầu về cách trình bày
5.1 Độ đồng đều
Lượng ngô ngọt tươi trong mỗi bao bì (hoặc lô sản phẩm dạng rời) phải có cùng kích cỡ và chỉ chứa ngô ngọt tươi của cùng một giống, xuất xứ, chất lượng và kích cỡ. Phần sản phẩm nhìn thấy được trên bao bì (hoặc lô sản phẩm để rời) phải đại diện cho toàn bộ lượng sản phẩm trong gói.
5.2 Bao gói
Ngô ngọt tươi phải được đóng gói và xếp chồng lên nhau sao cho bảo vệ sản phẩm một cách thích hợp. Các vật liệu sử dụng bên trong gói phải sạch và có chất lượng tốt để tránh được mọi nguy cơ hư hại bên ngoài hoặc bên trong sản phẩm. Cho phép sử dụng các vật liệu, giấy hoặc tem liên quan đến các yêu cầu thương mại với điều kiện là việc in nhãn hoặc dán nhãn phải sử dụng mực in hoặc keo dán không độc hại.
Ngô ngọt tươi cần được đóng gói trong bao bì phù hợp với TCVN 9770:2013 (CAC/RCP 44-1995 with Amendment 1-2004) Quy phạm thực hành bao gói và vận chuyển rau, quả tươi.
5.2.1 Bao bì
Bao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền để đảm bảo thích hợp cho việc bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản ngô ngọt tươi. Bao bì (hoặc lô hàng sản phẩm để rời) phải không chứa mùi và chất ngoại lai.
6 Ghi nhãn
6.1 Bao gói bán lẻ
Ngoài các yêu cầu theo tiêu chuẩn về TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985, with Amendment 2010) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn, áp dụng các quy định cụ thể sau đây:
6.1.1 Tên sản phẩm
Mỗi bao gói được dán nhãn ghi tên của sản phẩm và có thể ghi tên giống và/hoặc tên thương mại.
6.2 Vật chứa sản phẩm không dùng để bán lẻ
Mỗi vật chứa sản phẩm phải bao gồm các yêu cầu dưới đây: các chữ phải được tập trung về một phía, dễ đọc, không tẩy xóa được và có thể nhìn thấy từ bên ngoài hoặc phải có tài liệu kèm theo lô hàng. Đối với các sản phẩm được vận chuyển dạng rời thì các yêu cầu này phải được ghi trên tài liệu kèm theo.
6.2.1 Dấu hiệu nhận biết
Tên và địa chỉ của nhà xuất khẩu, nhà đóng gói và/hoặc người gửi hàng. Mã số nhận biết (tùy chọn).
6.2.2 Tên của sản phẩm
Tên của sản phẩm, giống và/hoặc loại thương mại.
6.2.3 Nguồn gốc xuất xứ
Nước xuất xứ và vùng trồng tùy chọn hoặc tên quốc gia, khu vực hoặc địa phương.
6.2.4 Nhận biết về thương mại
– Tên sản phẩm;
– Tên giống (tùy chọn);
– Hạng;
– Kích cỡ;
– Số lượng đơn vị (tùy chọn);
– Khối lượng tịnh (tùy chọn).
6.2.5 Dấu kiểm tra (tùy chọn).
7 Chất nhiễm bẩn
7.1 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
Ngô ngọt tươi phải tuân theo giới hạn dư lượng tối đa cho phép về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật theo TCVN 5624 Danh mục giới hạn dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật và giới hạn dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật ngoại lai (gồm hai phần).
7.2 Chất nhiễm bẩn khác
Ngô ngọt tươi phải tuân theo quy định về mức tối đa đối với các kim loại nặng trong TCVN 4832:2015 Tiêu chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.
8 Vệ sinh
8.1 Sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn này nên được sơ chế và xử lý theo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm và các quy phạm thực hành khác về vệ sinh thực phẩm.
8.2 Sản phẩm phải tuân theo các tiêu chí vi sinh theo TCVN 9632:2016 (CAC/GL 21-1997, Revised 2013) Nguyên tắc thiết lập và áp dụng các tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm.
9 Phương pháp phân tích và lấy mẫu
Phương pháp phân tích và lấy mẫu được sử dụng để xác định phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này, phải đáp ứng các tiêu chuẩn về phương pháp phân tích và lấy mẫu có liên quan.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Định nghĩa
Chín sinh lý
Khi hạt bị xuyên thủng hoặc bị vỡ, các chất bên trong cho thấy xuất hiện màu kem trắng. Hạt được hình thành đầy đủ, vỏ lụa trên lõi ngô chuyển từ màu trắng xanh sang nâu đen và bắt đầu khô. Màu lá bao có màu xanh đậm và tươi.
Hình A.1 – Ngô chín sinh lý
Non
Hạt trong giai đoạn noãn, râu trên lõi ngô màu trắng nâu và vỏ màu xanh nhạt.
Hình A.2 – Ngô non
Quá già
Hạt bắt đầu nhăn lại, vết lõm hiển thị rõ ràng trên các hạt. Râu trên lõi ngô chuyển sang màu đen và khô. Vỏ màu xanh nâu nhạt và khô.
Hình A.3 – Ngô quá già
Phụ lục B
(Tham khảo)
Ví dụ về sự sắp xếp của hạt
Hình A.4 – Bố trí hạt đều
Phụ lục C
(Tham khảo)
Tên bản xứ của ngô ngọt
Quốc gia |
Tên địa phương |
Brunei | Jagong manis |
Campuchia | Poat Phaem |
Indonexia | Jagung manis |
Lào | Sail Van |
Malaysia | Jagong manis |
Myanma | Pyauun Cho
Sweet corn |
Philipin | Mais
Sweet corn |
Thái Lan | Khao Phod Waan |
Việt Nam | Ngô ngọt
Bắp ngọt |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Department of Agriculture and Agrifood – Ministry of Industry and Primary Resources, Brunei. Darussalaam. Proposed Draft Brunei Standard for Sweetcorn. 2011
[2] Malaysian Standard. Fresh Sweet Corn – Specification (First Revision) MS 1229:2008. ICS:67.080.20. Department of Standards – Malaysia
[3] Thai Agricultural Standard for Sweet Corn (TAS 1512-2011)
[4] Philippine National standard for Sweet Corn. 2012.
[5] ASEAN Harmonized MRLs for Pesticides
1) Có thể thay đổi tùy theo sở thích của người tiêu dùng/thị trường.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11508:2016 (ASEAN STAN 28:2012) VỀ NGÔ NGỌT TƯƠI | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN11508:2016 | Ngày hiệu lực | 30/12/2016 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Khoa học - Công nghệ An toàn thực phẩm |
Ngày ban hành | 30/12/2016 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |