TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10960:2015 VỀ HƯỚNG DẪN ĐO DẦU MỎ – PHƯƠNG PHÁP ĐO THỦ CÔNG

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10960:2015

HƯỚNG DẪN ĐO DẦU MỎ – PHƯƠNG PHÁP ĐO THỦ CÔNG

Guidelines for petroleum measurement  Proving systems – Manual gauging

Lời nói đầu

TCVN 10960:2015 được xây dựng trên cơ sở tham khảo API 3.1A:2013 Manual gauging of petroleum and petroleum products.

TCVN 10960:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 30 Đo lưu lượng lưu chất trong ống dẫn kín biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

HƯỚNG DẪN ĐO DẦU MỎ – PHƯƠNG PHÁP ĐO THỦ CÔNG

Guidelines for petroleum measurement  Proving systems – Manual gauging

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định:

a) quy trình đo thủ công dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ trong bể không có áp mái cố định có mái phao và các hầm chứa trên tầu;

b) quy trình thủ công đo mức nước tự do có trong xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ;

c) các phương pháp được sử dụng để kiểm tra độ dài của thước ngoài hiện trường, ảnh hưởng của khối lượng quả dọi và nhiệt độ lên chiều dài của thước, và

d) các ảnh hưởng có thể ảnh hưởng đến vị trí của điểm đo chuẩn (tấm mức và điểm đo chuẩn).

Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ dầu mỏ bao gồm dầu mỏ, các sản phẩm dầu mỏ hoặc các chất lng thường gắn liền với công nghiệp dầu mỏ.

Tiêu chuẩn này cũng có thể được áp dụng đ đo các đại lượng chất lỏng có áp suất hơi Reid dưới 103 kPa (15 psia).

Tiêu chuẩn này không bao gồm phương pháp xác định dung tích chứa của bể từ các số đọc trên thước.

Tiêu chuẩn này cũng không bao gồm việc xác định nhiệt độ, khối lượng riêng, tỷ trọng API, các tạp chất lơ lng và nước trong thành phần chứa trong bể không.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, b sung (nếu có).

API Manual of petroleum measurement standards – Chapter 2 (all part): Tank calibration (Tiêu chuẩn hướng dẫn đo lường xăng du (API Chương 2: (Tất cả các phần) Hiệu chuẩn b chứa)

API Manual of petroleum measurement standards – Chapter 3: Tank gauging (Tiêu chuẩn hướng dẫn đo lường xăng dầu (API Chương 3: Phương pháp đo bể)

API Manual of petroleum measurement standards – Chapter 17 (all part): Marine measurement (Tiêu chuẩn hướng dẫn đo lường xăng dầu (API Chương 17 (tất cả các phần): Đo dầu cho hàng hi)

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Phép đo đóng (Closing gauge)

Phép đo lượng chứa hoặc lượng hao hụt (độ vơi) được thực hiện sau khi chuyển nguyên liệu vào hoặc ra khỏi bể chứa.

3.2. Vùng tới hạn (Critical zone)

Khoảng cách giữa điểm mái phao nằm trên các giá đỡ tiêu chuẩn và điểm mái phao di chuyển tự do được tham chiếu trên bảng dung tích của bể chứa

3.3. Đường cắt (Cut)

Đường danh giới trên thang đo do nguyên liệu đang được đo tạo thành.

3.4. Tấm mức (Datum plate)

Tấm kim loại được đặt ngay bên dưới điểm đo chuẩn tạo ra mặt tiếp xúc cố định để phép đo độ sâu có thể thực hiện được từ đó.

3.5. Nhũ tương (Emulsion)

Hỗn hợp dầu/nước không phân tách

3.6. Nước tự do (Free water)

Nước chứa tại ở trạng thái phân tách

3.7. Đo lượng chứa (nhúng) (Innage gauge (dip))

Mức cht lng trong bể chứa được đo từ tấm mức hoặc từ đáy bể chứa đến bề mặt của chất lỏng

3.8. Độ nghiêng (List)

Độ nghiêng hoặc độ dốc của hầm chứa về phía cửa hoặc mạn phải so với phương thẳng đứng được biểu thị bằng độ.

3.9Thước chuẩn (Master tape)

Thước được sử dụng để hiệu chuẩn thước công tác dùng để đo bể chứa và được xác định theo Báo cáo hiệu chuẩn tại 20 oC [68 oF ] và tại sức căng cụ thể theo quy định của Viện Đo lường quốc gia..

3.10Chiều cao quan sát được (Observed gauge height)

Khoảng cách thực từ đáy bể chứa hoặc tấm mức đến điểm đo chuẩn tại thời điểm đo bể chứa

3.11. Phép đo mở (Opening gauge)

Phép đo lượng chứa hoặc lượng hao hụt (độ vơi) được thực hiện trước khi vận chuyển thành phần chứa trong bể vào hoặc ra khỏi bể chứa.

3.12Đo lượng hao hụt (độ vơi) (Outage gauge (ullage))

Khoảng cách từ mặt chất lỏng trong bể chứa đến điểm đo chuẩn của bể chứa

3.13Chiều cao đo chuẩn (Reference gauge height)

Khoảng cách thẳng đứng lấy theo bng dung tích bể chứa, giữa điểm đo chuẩn trên lỗ đo và điểm dấu mốc trên đáy bể hoặc tấm mức

3.14Điểm đo chuẩn (Reference gauge point)

Điểm mà tất c các phép đo mức chất lỏng phi được thực hiện:

a) khi xác định tại thời điểm hiệu chuẩn bể chứa và khi tra cứu trên bảng dung tích của bể chứa

b) khi điều chỉnh theo các hướng dẫn trong API Chương 2 và API Chương 3 và tất cả các phép tính hiệu chính được thực hiện hoặc bảng dung tích mới được ban hành đều phải dựa trên vị trí điểm đo mới.

3.15. Bảng dung tích bể (bảng đo của bể chứa) (Tank gauge table)

Bảng chỉ ra các mức dung tích hoặc thể tích trong bể chứa đối với các các mức chất lỏng khác nhau được đo từ điểm đo chuẩn.

4. Thiết bị đo

4.1. Quy định chung

Điều này đề cập đến các thiết bị đang được sử dụng hiện nay. Bao gồm cả các thiết bị mới chưa được sử dụng rộng rãi trong thương mại miễn là độ chính xác của các thiết bị này nằm trong các dung sai sai số cho phép lớn nhất được qui định trong tiêu chuẩn này và các qui trình sử dụng chúng phải có khả năng đạt được mức độ chính xác tương đương.

Tất cả các thiết bị đo mức phải thích hợp với việc sử dụng trong các môi trường nguy him và phải được tiếp đất đúng cách (xem API 2003).

4.2. Thước đo mức không có cơ cấu điện t, quả dọi, cọc đo

4.2.1. Yêu cầu chung

Thước vạch (xem Hình 1) được sử dụng để đo lượng chứa hoặc hao hụt phải đáp ứng các qui định sau đây:

a) Vật liệu: Thép (hoặc vật liệu không bị ăn mòn, nếu thước dùng để đo thành phần chứa trong bể có tính ăn mòn).

b) Độ dài: Thước đo có độ dài liên tục phù hợp với chiều cao của bể cần được đo.

c) Chiều dầy độ rộng: Mặt cắt ngang của thước phải đảm bảo khi thước nằm ngang trên một mặt phẳng sẽ không bị kéo dãn hơn 0,0075 % một đơn vị kéo.

d) Hộp bảo vệ: Tang và quay tay phải bền; cụm chi tiết được đặt trong khuôn hoặc hộp.

e) Đầu tự do: được gắn với một khóa nhanh lò xo hoặc cơ cấu khóa khác để quả di có thể gắn được vào đó. Khóa nhanh kiểu móc lò xo sẽ làm giảm sụ đứt, gãy thước đo.

f) Thang đo:

1) Thước đo lượng cha – được chia độ theo đơn vị mét, centimet và milimét. Đầu quả dọi phải là điểm 0 của thang đo;

2) Thước đo lượng hao hụt – được chia độ theo mét, centimét và milimét. Điểm không của thang đo là điểm tiếp xúc giữa khóa nhanh và vòng treo quả rọi.

CHÚ THÍCH 1: Không sử dụng thước bị thắt nút hoặc nối hay có các vạch dấu không rõ ràng.

CHÚ THÍCH 2: Thước đo lượng chứa có thể được sử dụng để đo cả lượng chứa chứa hoặc lượng hao hụt tuy nhiên thước đo lượng hao hụt ch được sử dụng để đo lượng hao hụt.

a) Thước cuộn và quả dọi thông thường b) Cọc đo nước thông thường

Hình 1 – Thước cuộn, quả dọi và cọc đo nước thông thường

Cọc đo nước, quả dọi khắc vạch hình trụ, hình vuông hoặc hình chữ nhật (xem Hình 1) phải phù hợp với các qui định sau:

a) Vật liệu: không bị ăn mòn và phát la;

b) Chiều dài thông thường: quả dọi hoặc cọc đo là 15 cm, 30 cm hoặc 45 cm;

c) Khối lượng: đủ nặng để giữ thẳng thước phù hợp với các yêu cầu về độ chính xác;

d) Vòng treo: phần không thể thiếu của quả dọi hoặc cọc đo, thường được gia cố bng ống cách điện cứng để chng ăn mòn;

e) Đỉnh: quả dọi và cọc đo đo lượng chứa phải có đỉnh hình nón đủ cứng để tránh hư hỏng khi va chạm với kim loại khác;

f) Thang đo:

1) Quả dọi và cọc đo lượng chứa – được khắc vạch trên một mặt theo đơn vị centimét với độ chia tối thiểu là 1 mm. Điểm không của thang đo là tại đỉnh của quả di;

2) Quả dọi đo lượng hao hụt/độ vơi – được khắc vạch trên một mặt theo đơn vị cm với độ chia tối thiểu là 1 mm. Điểm không của thang đo nằm bên trong của vòng treo, ngoại trừ quả dọi đo lượng hao hụt/độ vơi “giãn nở” (xem Hình 1).

4.2.2. Các yêu cầu về độ chính xác của thước đo và cọc đo cơ học

4.2.2.1. Độ chính xác

Thước đo mới phải được kiểm tra trên toàn bộ chiều dài của thước để xác định rằng các chữ số và vạch chia giữa các chữ số được vạch trên thước một cách chính xác. Độ chính xác của thước công tác và quả dọi đi kèm phải được kiểm định bằng cách so sánh với thiết bị chuẩn (ví dụ thước chuẩn) đã được chứng nhận bởi tổ chức chứng nhận hoặc được dẫn xuất từ chuẩn quốc gia. Độ chính xác của thước công tác phải phù hợp với các yêu cầu trong A.3

4.2.2.2. Chu kì kiểm định

Thước đo và quả dọi đi kèm phải được kiểm tra hàng ngày hoặc trước khi sử dụng (trường hợp không sử dụng thường xuyên) để đảm bảo rằng hiện tượng ăn mòn trên khóa nhanh của thước, vòng treo quả rọi hoặc đầu quả dọi không tạo ra sai số khi đọc thang đo của thước. Phải kiểm tra c chỗ thắt nút trên thước. Thước b thắt nút, không rõ ràng hoặc bị ghép nối đều không được sử dụng.

Thước công tác có quả dọi đi kèm phải được kiểm định độ chính xác khi còn mới và ít nhất một lần hằng năm sau đó theo qui trình trong Phụ lục A.

4.2.2.3. Khắc vạch

Thước đo chia độ và quả dọi của mỗi thước đo phải được khắc vạch bằng chuỗi các chữ số đồng nhất để có thể diễn giải được trên giấy chứng nhận hiệu chuẩn phục vụ cho mục đích kiểm tra.

4.3. Thiết bị đo kiểu điện tử di động

4.3.1. Yêu cầu chung

Thước đo kiểu điện tử di động (PEGD) thường bao gồm một cơ cấu cảm biến điện tử được gắn trên thước đo và một hộp hiện số. Các thiết bị này phải có độ chính xác đo lường giống như thước đo và quả dọi cơ học và phải được hiệu chuẩn hoặc kiểm định dựa trên phép đo chuẩn (xem Phụ lục A)

Thiết bị có thể được thiết kế cho các ứng dụng đo m, đo giới hạn hoặc đo đóng. Các phép đo đóng hoặc đo giới hạn thường yêu cầu sử dụng thước đo kiểu điện tử cùng với một van khóa hơi thích hợp.

4.3.2. Cấu tạo và vạch chia

Vật liệu chế tạo và vạch chia của thước đo chính phải phù hợp với qui định đối với thước đo nêu trong 4.2

4.3.3. Khắc vạch

Thước chia độ, đầu cảm biến và thân khung cuộn của mỗi PEGD phải được khắc vạch bằng các dãy số đồng nht để có thể diễn giải trên giấy chứng nhận hiệu chuẩn phục vụ cho mục đích kiểm tra.

4.3.4. Điểm không”

Do thiết kế của đầu đo được sử dụng, đnh của đầu đo có thể không phải là điểm “không” của thước đo. Trong trường hợp này, phải thực hiện điều chỉnh số đọc để chuyển đổi chiều cao chuẩn quan sát được sang chiều cao chuẩn được hiệu chính. Việc điều chỉnh này phải được thể hiện trên giấy chứng nhận hoặc trong hướng dẫn của nhà sản xuất

4.3.5. Các yêu cầu về độ chính xác của thiết bị đo kiểu điện tử di động

4.3.5.1. Độ chính xác

Thước đo mới phải được kiểm tra trên toàn bộ chiều dài của thước để xác định rằng các chữ số và độ chia giữa các chữ số được vạch trên thước một cách chính xác. Độ chính xác của PEGD, thước công tác và bộ cảm biến đi kèm phải được kiểm định bằng cách so sánh với thiết bị chuẩn (ví dụ thước chuẩn) đã được chứng nhận bởi các cơ quan đo lường có thẩm quyền hoặc được dẫn xuất từ chuẩn đo lường quốc gia bằng cách sử dụng qui trình trong Phụ lục A. Độ chính xác của thước công tác phải phù hợp với các yêu cầu trong A.3.

4.3.5.2. Chu kì kiểm định

Bộ thước đo kiểu điện tử di động phải được kiểm tra hằng ngày hoặc trước khi sử dụng (trường hợp không sử dụng thường xuyên) để đảm bảo rằng thước đo/cảm biến không tạo ra sai số khi đọc thang đo của thước và cm biến làm việc đúng chức năng. Thước bị thắt nút, không rõ ràng hoặc bị ghép nối đều không được sử dụng.

PEGD phải được kiểm định khi còn mới và ít nhất một lần hàng năm sau đó bằng cách sử dụng quy trình trong Phụ lục A.

4.4. Thiết bị đo mức khác

4.4.1. Quả dọi mở rộng đo lượng hao hụt /độ vơi

Quả dọi mở rộng (xem Hình 1) được thiết kế đ đo lượng hao hụt/độ vơi cùng với thước đo lượng hao hụt. Các qui định đối với tỉ lệ chia độ của quả dọi giống với quả dọi thông thường.

4.4.2. Thuốc chỉ thị mức nước

Thuốc chỉ thị mức nước được sử dụng cùng với cọc đo, quả dọi và thước đo để chỉ thị xăng dầu và mặt nước tự do. Thuốc thử phải không được phản ứng với xăng dầu hoặc nhũ tương nhưng nó phải đổi màu khi tiếp xúc với nước tự do.

CHÚ THÍCH: Thuốc thử nước chỉ thị nhũ tương bằng cách tạo đốm có thể được sử dụng tuy nhiên không được sử dụng thuốc thử nước ch ra nhũ tương bằng sự thay đổi màu sắc hoàn toàn trong thời gian nhúng được qui định trong Điều 6.

4.4.3. Thuốc chỉ thị sản phm

Đối với xăng dầu nhẹ, mức chất lỏng không th đọc được trên thước do xăng dầu bay hơi trong khi thước được kéo lên từ chất lỏng. Đ khắc phục vấn đề này, thuốc thử sản phẩm được bôi vào thước. Khi thuốc thử tiếp xúc với dầu mỏ nó sẽ đổi màu hoặc hòa tan vì thế hiển thị số ch (vạch cắt).

4.4.4. Bơm hút dầu

Bơm hút kiểu ống chữ U (xem 6.2) là một dụng cụ lấy mẫu có thể được sử dụng để đo gần đúng lượng nước tự do hoặc dầu bị nhũ tương hóa, cn và các mức nước trong đáy bể.

4.5. Thước đo nước

4.5.1. Yêu cầu chung

Thước đo nước được sử dụng cùng với thuốc chỉ thị mức nước và được thiết kế riêng để đo độ sâu nước tự do nằm dưới dầu đục.

4.5.2. Cấu tạo

Thước đo nước IP như nêu trong Hình 2, khung ngoài và phần cách điện phải được làm bằng đồng (để duy trì việc liên tục tiếp đất qua thước đo chiều sâu bằng thép). Các bộ phận bằng nhựa trong suốt thay thế phải được xác định sao cho không làm xuất hiện nguy cơ tĩnh điện trong khi vẫn cho phép phản ứng với thuốc chỉ thị mức nước để quan sát được trên thước. Diện tích bề mặt của mỗi tấm nhựa thay thế phải nhỏ hơn 2.8x103 m2. Khối lượng của thước phải đủ nặng để đảm bảo rằng thước đo độ sâu được giữ căng (khi nó được dùng để kiểm tra chiều cao chuẩn của bể tại cùng thời điểm đo nước tự do).

Mặt đáy phải là gốc ‘0’ đối với độ chia của thước nhưng không phải là gốc 0’ đối với thước đo độ sâu.

CHÚ THÍCH: Do thước dài hơn 200 mm so với quả dọi tiêu chuẩn, một số hiệu chính bng 200 mm được thêm vào các số đọc được từ thước đo được sử dụng để treo thước đo nước (ví dụ khi chiều cao chuẩn của bể được kiểm tra bằng cách sử dụng một thước đo kết hợp với thước thử nước thay cho việc sử dụng thước đo kèm quả dọi).

4.5.3. Khắc vạch

Toàn bộ chiều dài của mặt thước phải được chia độ với giá trị vạch chia 1 mm. Mỗi vạch 5 mm và 10 mm phải có chiều dài tăng lên để dễ đọc. Mỗi vạch 50 mm phải được đánh số để chỉ thị khoảng cách theo centimét từ mặt đáy. Khối lượng danh nghĩa của thước cũng phải được ghi.

5. Qui trình đo

5.1. Tóm tắt phương pháp

Có hai qui trình cơ bản được sử dụng để thu thập số đọc trên thước – lượng chứa và lượng hao hụt (độ sâu và độ vơi). Thước đo lượng chứa dùng đ đo trực tiếp độ sâu của chất lỏng. Thước đo lượng hao hụt/độ vơi dùng để đo gián tiếp độ sâu của chất lỏng. Thước đo lượng hao hụt/độ vơi dựa trên cùng độ cao chuẩn trong phép đo m hoặc đóng để xác định chính xác khối lượng được luân chuyển. Khi thực hiện việc đo lượng hao hụt/độ vơi, chiều cao chuẩn phải đưc sử dụng tại mọi thời điểm trừ khi các bên liên có thỏa thuận khác. Hình 3 minh họa các phương pháp đo lượng hao hụt/độ vơi để thu được số đọc.

Đối với các bể chứa hoặc các thành phần chứa trong bể, khi đáy bể (hoặc tấm mức) không có lắng cặn thì cả hai phương pháp đo lượng chứa chứa hoặc lượng hao hụt/độ vơi đều có thể được sử dụng. Đối với cả hai phương pháp được lựa chọn, chiều cao quan sát được phi được thực hiện tại phép đo m hoặc đóng và phải được ghi lại.

Hình 2 – Thước đo nước

CHÚ THÍCH: Xem bản ghi chiều cao chuẩn trước đây có th biết đáy bể có đàn hồi hay không (làm thay đổi đáy). Để có thêm thông tin, xem dịch chuyển đáy trong Phụ lục B.

Phép đo lượng chứa hiếm khi được áp dụng đối với một số sản phẩm, ví dụ nhựa đường, hắc ín, soda kiềm, axit. Phép đo lượng hao hụt/độ vơi đối với các sản phẩm này gim thiểu tiếp xúc của thiết bị và con người. Các trường hợp được trình bày ở trên, thường không có khả năng kiểm định chiều cao chuẩn của bể bằng phương pháp thủ công. Phép đo lượng hao hụt/độ vơi thường được lựa chọn và chiều cao chuẩn được sử dụng để tính lượng chứa chứa qua lượng hao hụt/độ vơi.

Hình 3 – Sơ đồ đo

Điều kiện thường gặp khác, đối với nhiều bể hoặc thành phần chứa, lớp lắng cặn, đóng cứng hoặc mảng bám dưới đáy bể làm cản trở việc kiểm định chiều cao chuẩn của b trong khi bể đang giao nhận. Trong các trường hợp này, phép đo lượng hao hụt/độ vơi thường được lựa chọn và chiều cao chuẩn được sử dụng để tính lượng chứa qua lượng hao hụt/độ vơi.

Khi các thay đổi được lặp lại giữa chiều cao chuẩn quan sát được và chiều cao chuẩn trong giấy chứng nhận, phải kiểm tra nguyên nhân đ xác định bể có phù hợp với việc giao nhận trong tương lai hay không.

Phép đo bể không được thực hiện từ các ống đo không được khoan lỗ hoặc xẻ rãnh (gọi là “lỗ dẫn dẫn hoặc “ống cố định”), khi mức chất lỏng được đo bên trong các ống đo không được khoan lỗ hoặc x rãnh không giống mức chất lỏng bên ngoài ống đo. Đo bể chỉ được thực hiện từ các ống đo được khoan lỗ hoặc x rãnh cho phép dòng chất lỏng tự do ra vào ống đo. Tại các vị trí nhất định, các ống đo không được khoan lỗ và x rãnh được sử dụng để phù hợp với các qui định về ô nhiễm không khí cục bộ. Các ống đo kín này có thể làm phép đo chiều cao chất lỏng, xác định nhiệt độ và lấy mẫu mắc sai số nghiêm trọng. (xem Phụ lục B).

5.2. S ch và báo cáo số liệu đo

Số liệu đo được báo cáo phải được xác định bằng các số đọc từ các phép đo liên tiếp như sau:

Phép đo thủ công phải lấy hai số đọc liên tiếp giống nhau hoặc ba số đọc liên tiếp nằm trong khoảng 3 mm, giá trị tuyệt đối. Khi sử dụng thước đo theo đơn vị mét, nếu hai số đọc đầu tiên giống nhau thì số đọc này phải được ghi lại đến giá trị 1 mm tiếp theo. Khi lấy ba số đọc thì cả ba số đọc phải nằm trong khoảng 3 mm và các số đọc được lấy trung bình đến 1 mm tiếp theo đối với thước theo đơn vị mét.

Đối với các sản phẩm chứa nhẹ hơn, thuốc chỉ thị sản phẩm phù hợp phải được bôi lên thước để đọc số đọc dễ dàng hơn. Không được sử dụng thuốc phấn hoặc thuốc đá tan vì dầu mỏ có xu hướng làm chảy phấn hoặc thuốc phủ trên thước.

5.3. Quy trình đo lượng chứa

Đối với phép đo lượng chứa, qui trình được thực hiện như sau:

a) Sau khi thước đo được nối đất an toàn và m nắp lỗ đo, bôi thuốc chỉ thị sản phẩm thích hợp và nhúng từ từ quả dọi và thước vào bể cho đến khi quả dọi nm cách đáy một đoạn ngắn, được xác định bằng chiều dài thước được tháo ra khỏi tang so với chiều cao chuẩn của bể;

b) Sau đó, khi thước đến gần điểm đo chuẩn, th thước từ từ cho đến khi đỉnh quả dọi chạm vào tm mức (hoặc đáy bể nếu không có tấm mức) (xem Hình 3);

c) Ghi lại số đọc trên thước tại điểm đo chuẩn và ghi chú tất cả sai lệch so với chiều cao chuẩn của bể. So sánh số đọc chiều cao đo được với chiều cao chuẩn của bể là cách nhận biết quả dọi được treo thẳng đứng trong khi tiếp xúc với tấm mức hoặc đáy bể hay không. Nếu thước được thả quá dài sẽ làm quả dọi nghiêng hoặc nếu quả dọi nằm trên vật lạ trong đáy bể sẽ làm số đc không chính xác;

d) Khi thu thập các giá trị của lượng chứa, phải đảm bảo rằng thước được thả tại cùng một điểm đo chuẩn đối với cả các phép đo m và đóng. Người đo được khuyến nghị sau khi nhấc quả dọi khỏi mặt nước nên để một khoảng thời gian đủ dài để mặt nước đứng yên trước khi tiếp tục thả quả dọi;

e) Kéo thước lên khỏi bể cho đến khi quan sát thấy vạch cắt chất lỏng;

f) Đọc thang đo của thước tại vạch cắt chất lỏng và ghi lại số ch lượng chứa này;

g) Lặp lại qui trình như đã nêu trong 5.2.

5.4. Qui trình đo lượng hao hụt/độ vơi

Đo lượng hao hụt/độ vơi được thực hiện như sau:

a) Sau khi thước được nối đất an toàn và mở nắp lỗ đo, bôi thuốc sản phẩm thích hợp và nhúng từ từ quả dọi và thả thước vào bể cho đến khi quả dọi chạm vào mặt chất lỏng (xem Hình 3);

b) Sau khi quả dọi đứng yên, thả thước từ từ cho đến khi một phần nhỏ của quả dọi ngập trong chất lỏng và đúng một vạch chia theo đơn vị centimét trên thước nằm ở điểm đo chuẩn;

c) Ghi lại số chỉ của thước tại điểm đo chuẩn;

d) Kéo thước lên khỏi bể chứa và đọc thang đo của quả dọi đo lượng hao hụt/độ vơi tại vạch cắt chất lỏng và ghi lại số đọc. Quá trình kéo lên phải được thực hiện cẩn thận để đảm bảo thước đo và quả dọi không bị chạm lại vào chất lỏng. Nếu thước bị chạm lại vào mặt sản phẩm chứa, giá trị đo sẽ không có giá trị và phải tiến hành lại;

e) Lặp lại quá trình như đã nêu trong 5.2

5.5. Chuyển đi giữa số liệu đo lưng chứa và lưng hao hụt/độ vơi

Số liệu đo lượng hao hụt/độ vơi có thể được chuyển đổi thành số liệu đo lượng bằng cách lấy chiều cao chuẩn của bể trừ đi số chỉ đo lượng hao hụt/độ vơi.

VÍ DỤ: Chiều cao đo chuẩn 13 560 m, số liệu đo lượng hao hụt/độ vơi 3 275 thì số liệu đo lượng chứa là 10 285.

6. Qui trình đo nước tự do

6.1. Qui trình sử dụng thuốc chỉ th mức nước

6.1.1. Quy định chung

Đây là qui trình được sử dụng để xác định chiều cao của nước tự do trong dầu mỏ, tại đó có một lớp phân cách nước/dầu khác (xem Hình 4). Khi sử dụng thước đo thủ công và quả dọi, phương pháp được khuyến nghị để đo nước tự do là phương pháp đo lượng chứa.

Vạch nước có thể đọc trên quả di hoặc trên thước; tuy nhiên nếu vạch nước nằm trên móc treo, phải s dụng quả dọi dài hơn. Quả dọi hình vuông hoặc dạng thanh không được khuyến nghị sử dụng bởi các góc trên quả dọi có thể tạo ra độ nghiêng và dốc xuất hiện trên thuốc vì thế cho các số đọc sai lệch.

Có nhiều nhãn hiệu thuốc chỉ thị mức nước làm thay đi màu sắc khi tiếp xúc với nước tự do. Mc dù tất cả thuốc chỉ thị mức nước đều phản ứng với nước tự do tuy nhiên chúng có thể khác nhau.

Nên sử dụng hai thuốc thử khác nhau trên cọc đo tại thời điểm bắt đầu thực hiện phép đo để lựa chọn ra thuốc thử làm việc tốt nhất.

Khi bôi hai thuốc thử lên cọc đo, phủ từng loại thuốc lên ít hơn một nửa bề mặt của cọc tròn. Đảm bảo thang đo không dính với thuốc. Bôi một lớp thuốc thử mỏng nhưng vừa đủ lên cọc đo. Thực tế sẽ xác định nên bôi bao nhiêu thuốc thử để thu được vạch cắt nước hợp lý. Nên sử dụng cùng một loại thuốc th cho giao nhận sản phẩm và cho ghi lại nước tự do nếu biết và có sẵn.

Giữ cọc đo tại vị trí đo ít nhất 10 s đối với xăng và dầu hỏa và các sản phẩm dầu nhẹ tương tự. Giữ cọc đo tại vị trí đo từ 1 min đến 5 min đối với dầu mỏ có độ nhớt cao. Lượng thời gian này được yêu cầu đ trôi đi lượng dầu mỏ bám dính với thuốc thử. Khi đo nước tự do trong bể chứa dầu mỏ có độ nhớt cao thì bôi đều một lớp bôi trơn sáng lên thuốc thử để làm trôi dễ dàng lượng xăng dầu khỏi thuốc thử.

Khi cọc đo được nhấc lên, không thổi hoặc lau xăng dầu khi thuốc thử vì việc này có thể làm mờ vạch cắt nước. Nếu dầu mỏ làm mờ vạch cắt nước (dầu đen), có thể làm sạch bề mặt của thuốc thử bằng dung môi thích hợp. Khi việc cần làm như vậy thì dung môi phải được rót hoặc xịt nhẹ lên cọc đo ngay trên vạch cắt dự đoán và được phép rửa sạch toàn bộ mặt cắt ngang của vạch cắt. Rót trực tiếp dung môi lên thuốc có thể làm mờ vạch cắt nước.

Hình 4 – Đo nước tự do

Một vài thuốc thử không bám dính tốt với các ứng dụng phân lớp. Trong các trường hợp này, cọc đo phải được lau khô và vệ sinh bằng dung môi trước khi sử dụng lại.

Bằng cách phủ toàn bộ bề mặt của cọc bằng hai thuốc thử, một đường phân cách rõ nét sẽ đưa ra dấu hiệu nhận biết của vạch cắt nước. Nếu một mặt bị tạo đốm hoặc thấp hơn mặt còn lại, ghi lại số chỉ mức cao hơn. Sự bám dính của dầu có thể làm số đọc thấp hơn nhưng không làm số đọc cao hơn. Sự tạo đốm có thể cho thấy một lớp gồm dầu đã nhũ hóa, điều đó chỉ ra rằng thành phần chứa đã không trôi hoàn toàn khỏi các thuốc thử. Hiện tượng này được thấy trên sản phẩm chứa nhẹ cũng như sản phẩm chứa nặng và biểu hiện ở dạng đốm hoặc ngấn. Ghi lại mức tạo đm đối với chuẩn.

CHÚ THÍCH: Khi phát hiện nhũ tương, cần lấy mẫu và sau đó thử nghiệm tại phòng thí nghiệm. Nếu chắc chắn tồn tại một lớp nhũ tương, đọc và ghi lại cả phép đo tạo đốm và có vạch cắt rõ ràng. Một số thuốc chỉ thị nước cho thấy có nhũ tương khi thay đổi màu sắc hoàn toàn và không được sử dụng khi tỉ lệ phần trăm dầu và nước trong nhũ tương không thể xác định một cách chính xác bằng các thuốc chỉ thị. Mu có thể thu được bằng cách sử dụng các qui trình được qui định trong API MPMS Chương 8.1.

6.1.2. Lựa chọn thuốc thử chỉ thị

Lựa chọn thuốc chỉ thị nước phù hợp như sau:

– cho sự thay đổi màu sắc rõ ràng khi tiếp xúc với nước tự do;

– có thời gian phn ứng nhanh phù hợp với các điều kiện vận hành;

– không xuất hiện hiện tượng “trôi”;

– có tính nht quán phù hợp để sử dụng tại nhiệt độ của chất lỏng và môi trường làm việc.

6.1.3. Các lưu ý trong quy trình

Thuốc thử nước cụ thể cho biết sự có mặt của nước tự do khi được nhúng hoàn toàn trong nhũ tương có hàm lượng nước cao (ví dụ ³ 30 % nước trong dầu). Điểm phản ứng của mỗi loại thuốc thử phải được xác định và ghi nhớ trong quá trình tính toán lượng chứa trong đó có thể có lớp nhũ tương hình thành.

Khi xuất hiện các hạt nước ở dạng huyền phù, thuốc thử có thể tạo ra phản ứng tạo đốm. Trong trường hợp này, tốt hơn là xác định định lượng lớp nhũ tương bằng các kĩ thuật lấy mẫu thủ công.

Khi thuốc thử nước được sử dụng trong dầu đục, dung môi có thể được xịt lên thiết bị để làm sạch dầu và nhìn thấy phần không màu. Thao tác này đòi hi sự thận trọng vì sử dụng dung môi có thể ảnh hưởng đến thuốc chỉ thị và dẫn đến số đọc được ghi lại không chính xác. Trong trường hợp này, thước đo nước có thể được ưu tiên sử dụng, lau lớp phủ dầu đục ở mặt sau của thước để có thể nhìn thấy thuốc chỉ thị nước qua phần trong suốt của thước (không làm xáo trộn thuốc phản ứng hoặc làm ảnh hưởng nó bằng dung môi).

CHÚ THÍCH: Phải thao tác thận trọng để đảm bảo rằng không bôi một lớp quá dy thuốc chỉ thị nước lên thước đo nước. Vì toàn bộ độ dày của thuốc chỉ thị phản ứng đ nhìn thấy sự đổi màu từ mặt sau của thước. Do đó chỉ cần bôi/xịt một lớp thuốc chỉ thị mỏng.

6.2. Qui bình bơm hút

Khi nhũ tương dầu và nước xuất hiện hoặc ở dạng huyền phù, quá trình bơm hút có thể được sử dụng để xác định chiều cao của lớp nhũ hóa hoặc lấy mẫu lớp nhũ hóa để thử nghiệm. Nếu quá trình bơm hút được sử dụng, phải được các bên liên quan chấp thuận. Bơm hút dạng bẫy (xem Hình 5) được sử dụng đối với qui trình này như sau:

a) Với van đáy hoặc van ca mở và đỉnh m hoàn toàn, nhúng bơm hút từ từ xuống đáy bể. Sau thời gian cần thiết để nước tự do và nhũ tương nước-dầu đạt đến mức cần thiết, đóng bơm hút bằng dây chuyên dụng. Một số bơm hút đóng tự động khi thanh dẫn chạm đáy bể;

b) Nhấc bơm hút ra và rót thành phần chứa trong bơm hút trở lại bể cho đến khi phát hiện thấy nước. Nếu cần thiết, sản phẩm chứa có thể được rót thành dòng qua cốc thử nghiệm;

c) Ngay khi nước hoặc nhũ tương xut hiện, đặt bơm hút trở lại vị trí thẳng đứng;

d) Dùng thang chia độ của bơm hút, đo lượng sản phẩm chứa còn lại trong bơm hút. Ghi lại giá trị đo này làm chiều cao của nước tự do và lớp nhũ tương dầu-nước được chứa trong bể chứa;

e) Giữ bơm hút thẳng đứng, m nhỏ van đáy hoặc van cửa và để nước tự do chảy trở lại bể;

f) Dùng thang chia độ của bơm hút, đo thành phần chứa còn lại trong bể hút, ghi lại giá trị này là chiều dầy của lớp nhũ tương dầu-nước. Nước tự do có chiều cao xấp xỉ bằng chiều cao của nước tự do và lớp nhũ tương dầu-nước trừ đi chiều dầy của lớp nhũ tương dầu-nước.

Hình 5 – Bơm hút dây, kiểu by

g) Có thể được sử dụng các van x được lắp phía bơm hút để hút mẫu vào trong ống ly tâm hoặc các vật chứa khác để xác định chiều cao của lớp nhũ tương nước dầu. Bắt đầu với van xả ở vị trí cao nhất và hút mẫu phía dưới cho đến khi phát hiện thấy lớp nhũ tương.

Qui trình này thường được sử dụng đối với các bể chứa sản phẩm dầu thô có dung tích danh nghĩa khoảng 150 m3 hoặc nhỏ hơn, không áp dụng qui trình này đối với các hoạt động giao nhận khác.

6.3. Giao diện điện t

Xem AP17.11

7. Qui trình đo đối với bể chứa trên tàu

7.1. Khái quát và lựa chọn phương pháp

Qui trình và hướng dẫn từ điều 5.1 thường áp dụng đối với các bể chứa trên tàu tuy nhiên nội dung trong đoạn thứ 5 của điều 5.1 liên quan đến sự chênh lệch giữa chiều cao quan sát được trong phép đo đóng và mở và các sai lệch giữa chiều cao quan sát được và chiều cao chuẩn không áp dụng đối với các bể chứa trên tàu vì chúng ở điều kiện cân bằng và nghiêng (nghĩa là chiều cao đo được sẽ thay đổi do sự sai lệch của thước so với phương thẳng đứng). Sự thay đổi này sẽ làm thay đổi giá trị cân bằng và nghiêng và chiều cao của bể. Tham khảo API Chương 17 về nội dung này.

7.2. Đọc và báo cáo số liệu đo

7.2.1. Yêu cầu chung

Giá trị ghi phải được xác định từ giá trị trung bình của ba giá trị đo bể liên tiếp, nm trong khoảng 3 mm.

CHÚ THÍCH Nếu hai số đọc đầu tiên giống nhau, số đọc đó có thể được báo cáo mà không cần phải thực hiện thêm phép đo nào nữa.

7.2.2. Giá tr đo trong khi tàu chuyển động

Trong trường hợp giá trị của ba phép đo không nằm trong khoảng 3 mm bi vì tàu đang di chuyển, thì phải ghi lại ít nhất 5 số đọc trong thời gian nhỏ nhất và sau đó lấy giá trị trung bình của chúng. Các phép đo lượng hao hụt/độ vơi phải được thực hiện càng nhanh càng tốt có thể và thời gian nhúng quả dọi/thước phải ngắn nhất có th. Các điều kiện ngược lại với các qui định này đều phải được báo cáo lại.

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp điều kiện thời tiết xấu, thước đo tự động của bể chứa thường được ưu tiên sử dụng. Việc sử dụng thước đo tự động phải được ghi lại và báo cáo số liệu.

Để có thêm thông tin về qui trình đo đối với bể chứa trên tàu, tham khảo API Chương 17.

8. Các lưu ý vận hành

8.1. Quy định chung

Độ chính xác tổng hợp của phép đo bể có thể bị ảnh hưởng bởi qui trình vận hành được sử dụng trong quá trình vận chuyển xăng dầu ra khỏi bể.

8.2. Tính toàn vẹn của hệ thống và đường ống

Bể chứa, van nổi và đường vận chuyển rò rỉ trong khi vận chuyển xăng dầu sẽ tạo ra việc đánh giá số lượng được vận chuyển cao hơn hoặc thấp hơn. Tất cả các vấn đề nghi ngờ liên quan đến tính toàn vẹn của hệ thống phải được kiểm tra ngay.

8.3. Kiểm tra trước khi đo

Trước khi các phép đo được thực hiện, cần kiểm tra:

– Tấm mức: Khi đo các bể trụ có tấm mức, khi được sử dụng để giao nhận mức chất lỏng phải ngang bằng hoặc trên tấm mức.

– Phải chú ý để đảm bảo rằng dầu hoặc nước không chảy vào hoặc chảy ra khỏi bể trong khi đo và trong trường hợp bể chứa trên tàu, giá trị cân bằng và giá trị nghiêng được giữ không đổi.

– Sự ổn định: Sau khi dầu được bơm vào trong bể, cần một thời gian để ổn định bề mặt và giảm sự phóng tĩnh điện bề mặt chất lỏng sau đó mới thực hiện phép đo. Trong trường hợp dầu nhớt phải có thời gian để không khí được giải phóng khỏi dầu. Khi xuất hiện bọt trên bề mặt dầu, được phép hút hoặc làm sạch khỏi bề mặt ở dưới lỗ đo trước khi đo độ sâu của dầu.

8.4. Các máy khuấy trong bể

Nếu bể được lắp đặt máy khuấy, phải tắt máy khuấy trước khi đo. Khoảng thời gian giữa lúc tắt máy khuấy và đo phải đủ dài để chất lỏng trở về trạng thái ổn định và triệt tiêu tĩnh điện (xem thêm trong Phụ lục C).

8.5. Xả nước

Các đường xả nước phải được đóng trong thời gian giữa phép đo m và đóng.

8.6. Bọt khí và sủi bọt

Để một thời gian cần thiết trước khi đo để chất lỏng tự loại bỏ bọt khí hoặc hơi. Phép đo giao nhận không được thực hiện cho đến khi bọt được hút hết khỏi bề mặt chất lỏng qua lỗ đo và cho đến khi bề mặt chất lỏng ổn định.

8.7. Lỗ đo

Thông thường các bể có nhiều hơn một lỗ đo để đo. Duy nhất một lỗ được sử dụng để đo, cụ thể là lỗ trên đó điểm đo chuẩn được thiết lập. Lỗ đo này phải là lỗ đo được dùng để hiệu chuẩn bể. Điều này quan trọng vì chiều cao chuẩn có thể thay đổi từ lỗ đo này đến lỗ đo khác và vì thế mái phao có thể không cân bằng. Số lượng các lỗ không quan trọng mà quan trọng là thực hiện phép đo mở và đóng ở cùng một lỗ.

8.8. Sự choán chỗ của mái phao

Mái phao (xem Hình 6) sẽ choán chỗ một thể tích chất lỏng nhất định khi nó ở vị trí nổi tự do. Khối lượng của chất lỏng bị choán chỗ sẽ bằng khối lượng của mái phao và quả nặng gắn kèm. Vì vậy khối lượng của mái phao, nhiệt độ của chất lỏng và khối lượng riêng thu được phải được xem xét khi tính sự choán chỗ của mái phao. Sự choán chỗ của mái phao được sử dụng để hiệu chính thể tích trong bng dung tích của bể khi chiều cao của chất lỏng trong b ngang bằng hoặc trên điểm hoặc độ cao mà mái phao nổi tự do trên đó. Khi mái phao đứng yên trên tất c các thanh đỡ, không cần áp dụng số hiệu chính đối với sự choán chỗ của mái phao. Chất lỏng bị choán chỗ một phần khi mái phao nằm giữa điểm hoặc độ cao mà tại đó chất lỏng chỉ đến phần thấp nhất của mái phao và điểm hoặc độ cao ở đó các mái phao nổi tự do.

Diện tích choán chỗ một phần được gọi là “miền tới hạn. Thể tích của bể trong diện tích choán chỗ một phần này có thể tính được. Tuy nhiên, cách chính xác duy nhất để thu được các số liệu thể tích cho một bng dung tích ở miền tới hạn là bằng qui trình hiệu chuẩn chất lỏng. Tính thể tích bể trong miền tới hạn là để đánh giá sai số. Vì thế các phép đo mở và đóng phải được thực hiện khi mái phao nổi tự do hoặc khi mái phao đứng yên tại các thanh đỡ và chiều cao chất lng thấp hơn phần mái phao thấp nhất. Thực tế vận hành, mái phao phải nổi tự do trong phép đo mở và đóng.

V trí của miền tới hạn phụ thuộc vào chiều dài của ống (thấp hoặc cao) sử dụng. Cần phải lưu ý nếu có cặn dầu và/hoặc cát trong bể, có thể làm tăng mức miền tới hạn cũng như mức được chỉ thị trên bảng dung tích của bể.

CHÚ THÍCH Miền tới hạn là miền tại đó mái phao choán chỗ một phần. Các giới hạn miền phải được đánh dấu rõ ràng trên bảng đo. Nếu các phép đo cht lng yêu cầu độ chính xác thì tránh thực hiện các phép đo trong miền này. Đối với các phép đo tới hạn, miền này có thể được hiệu chuẩn bằng chất lỏng, sử dụng bể chứa đã được hiệu chuẩn hoặc đồng hồ đã biết độ chính xác. Để kiểm soát hoạt động, min này có thể được hiệu chuẩn bằng việc xác định dạng hình học giữa các vị trí A và B hoặc bng các dạng hình học được xác định từ các bản vẽ ca đơn vị xây dựng. Số gia thể tích trên toàn miền thể tích từng phần phải tiếp tục được tiếp tục tăng đến thể tích toàn phn, tương ứng với khối lượng của mái phao và các vật phụ trợ.

Hình 6 – Sơ đồ khối minh họa miền choán chỗ từng phần thông thường đối với tất cả các mái phao

Sự choán chỗ của mái phao tăng lên do sự tích tụ của nước, tuyết hoặc băng vì vậy cần phải loại bỏ hoặc đánh giá khối lượng thêm vào này để tính được sự choán chỗ của mái phao. Trong khi thực hiện các hoạt động giao nhận liên quan đến các phép đo bể, nếu nước, tuyết hoặc băng không thể loại b khỏi mái phao được, cách tốt nhất là giữa nguyên điều kiện đối với c phép đo mở và đóng.

Việc tính sự choán chỗ của mái phao cũng có thể được áp dụng đối với các bể có mái cố định chứa mái phao bên trong.

8.9. Đáy bể

Một số bể được lắp đặt đáy hình nón ngược hoặc các bình lắng để thuận lợi cho việc lấy nước tự do. Với kiểu đáy bể này, chiều cao nước tự do không đ để chạm đến tấm mức. Trong trường hợp này, các phép đo nước tự do phải được thực hiện thông qua lỗ đo được đặt trên điểm thấp nht trong bể. Việc này ch có thể áp dụng nếu bảng dung tích của bể liệt kê các mức dung tích bên dưới tấm mức từ điểm đo được sử dụng để xác định thể tích nước tự do.

8.10. Xác định nhiệt độ và lấy mẫu

Việc xác định nhiệt độ và lấy mẫu để xác định khối lượng riêng, cặn và nước phải được thực hiện tại thời điểm đo.

Sai số trong việc xác định nhiệt độ, khối lượng riêng hoặc cặn và nước có thể dẫn đến đánh giá thành phần chứa tăng lên hoặc giảm đi bất kể độ chính xác đạt được của phép đo mức.

8.11. Lớp váng cứng

Sự tồn tại của một lớp màng kim loại đóng cứng trên mặt sản phẩm chứa trong bể có thể ảnh hưởng bất lợi đến độ chính xác của phép đo và phải thận trọng khi điều kiện này tự xuất hiện. Nếu quả dọi không th xuyên qua bề mặt của sản phẩm thì các phương pháp đo thay thế phải được xem xét.

 

PHỤ LỤC A

(Quy định)

SO SÁNH THƯỚC ĐO DỰA TRÊN CHUẨN QUY CHIẾU ĐƯỢC DẪN XUẤT

A.1. Quy định chung

Nếu cần giấy chứng nhận hiệu chuẩn cho các thiết bị bt kỳ đề cập trong phụ lục này thì giấy chứng nhận hiệu chuẩn phải có liên kết với chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.

A.2. Kiểm định thước đo công tác bằng cách so sánh với phép đo chuẩn

Thước công tác và quả dọi phải được kiểm tra độ chính xác khi còn mới, khi sửa chữa và ít nhất định kì hằng năm từ sau ngày đưa vào sử dụng bằng cách so sánh với chuẩn (ví dụ thước chuẩn). Việc so sánh thước và quả dọi được coi là phép kiểm định, có thể được thực hiện theo chiều ngang (xem A.5) hoặc theo chiều dọc (xem A.6) khi sử dụng thước chuẩn. Các yêu cầu đối với PEGDs được mô tả trong A.7.

A.3. Yêu cầu về độ chính xác của thước đo/ quả dọi công tác

Khi so sánh các thiết bị được sử dụng như thước/quả dọi công tác, sự sai lệch giữa điểm chuẩn ghi trên thước công tác và chiều dài thực của thước/quả dọi công tác tại điểm đó không được vượt quá ±2 mm đối với tất cả các khoảng cách từ 0 m đến 35 m. Việc so sánh phải được thực hiện tại các các khoảng cách đều nhau trên toàn bộ chiều dài làm việc của thước/quả dọi gắn kèm, các khoảng cách này không được vượt quá 5 m.

A.4. Các yêu cầu đối với chuẩn quy chiếu

Độ không đảm bảo đo của chuẩn quy chiếu (ví dụ: thước chuẩn) không được vượt quá ± 0,3 mm đối với tất cả các khoảng cách từ 0 đến 30 m. Thước chuẩn phải được hiệu chuẩn lại ít nhất 5 năm 1 lần. Giấy chứng nhận phải được cp cùng với thước chuẩn.

CHÚ THÍCH: Thước chuẩn được chứng nhận với lực căng tác động lên thước theo phương ngang. Lực căng thường bằng 44 N đối với các thước dài đến 30 m hoặc 100 N đối với các thước dài hơn 30 m

A.5. Kiểm định thước đo theo phương ngang

Để thực hiện phép so sánh thước đo theo phương ngang, lắp đặt phép thử giống Hình A.1 và A.2 và thực hiện như sau:

a) Kiểm tra thước chuẩn và kiểm tra giấy chứng nhận dựa trên số seri của thước;

b) Kiểm tra thước công tác xem có xoắn, khóa nhanh, vòng nối quả dọi, đầu quả dọi có b hư hỏng hay không và các chữ số có rõ ràng hay không;

c) Việc kiểm tra hiệu chuẩn cân lò xo để có giá trị đọc đúng bằng một quả cân có khối lượng 5 kg ± 0,10 kg đã biết khi được kiểm định trên thang đo hoặc cân được chứng nhận dẫn xuất từ chuẩn quốc gia. Quả cân chuẩn phải được kiểm định ít nhất 5 năm 1 lần. Nếu quả cân bị rơi hoặc hư hỏng, phải kim định lại trước khi sử dụng tiếp (xem Hình A.1). Cân lò xo phải có khả năng chỉ thị tải 5 kg với độ chính xác ±0,10 kg;

d) Thước đo và miếng đệm quả dọi (xem Hình A.2) cho phép so sánh hai thước đo có quả dọi hoặc một thước đo có quả dọi với một thước đo không có quả dọi (thước đo chu vi bể). Các thước đo phải được bỏ ra khỏi b bọc của chúng và duỗi thẳng như minh họa trên Hình A.2. Thước đo và quả dọi phải được đặt với đầu quả dọi dựa vững chắc vào vách ngăn và miếng đệm quả dọi. Thước đo không có quả dọi (nếu được sử dụng) phải được đặt xuyên qua rãnh trên vách ngăn sao cho tâm của vạch “0 trên thước nằm ngang bằng với mặt trước của vách ngăn. Trong khi lắp đặt, phải lưu ý tránh để xoắn thước;

CHÚ THÍCH: Không nên sử dụng thước gắn quả dọi làm thước chuẩn vì tác động 5 kg lực liên tục sẽ làm móc bị duỗi thẳng sau một thời gian.

e) Kéo thẳng thước công tác và thước chuẩn song song vi nhau trên một mặt phẳng nhất có thể (như hành lang của tòa nhà hoặc mặt bãi đỗ xe). Sự bằng phẳng của bề mặt không quan trọng bằng sự song song của thước. Hai thước phải nằm cách nhau một khoảng không đổi từ 1 cm đến 3 cm. Các điểm “không” (thường là đầu quả dọi) của thước phải bằng nhau như được minh họa trên A.2;

Hình A.2 – So sánh thước và quả dọi

f) Sử dụng đai căng (xem Hình A.2) để tạo ti như đã được ghi trên cân lò xo (lưu ý sử dụng khớp quay để tránh làm xoắn thước). Phải áp dụng lực căng quy định để kiểm định thước chuẩn. Lực căng tác động lên thước công tác phải là:

1) 44 N đối với thước chuẩn có chiều dài nhỏ hơn 30 m hoặc

2) tương ứng với thước/quả dọi trong khi sử dụng miễn là lực căng được áp dụng phải đủ để giữ thước công tác căng và không bị trùng trong khi kiểm định

Trong cả hai trường hợp, lực căng tác động lên thước chuẩn và thước công tác trong phép kiểm định phải được thông báo trong biên bản kiểm đnh

g) Lục căng được tác động lên thước chuẩn trong khi kiểm định được ghi trong giấy chứng nhận.

h) Đặt một thang đo bằng thép chia vạch theo milimét tại điểm kiểm tra như được minh họa trên Hình A.2. Điều chỉnh thước, thang đo bằng thép và bảng đỡ sao cho tất c song song hoàn toàn với nhau. Ghi lại khoảng cách giữa các thước gần điểm không” và giữ khoảng cách này tại các điểm kim tra. Trong phương pháp này, sự song song của hai thước được kiểm tra một cách dễ dàng;

i) Điều chỉnh lực căng cuối cùng lên thước và kiểm tra lại sự song song tại tất cả các điểm kiểm tra trước khi ghi số đọc. Không tác động vào thước hay thang đo trong khi thực hiện các phép đo;

j) Một thước đo góc (xem Hình A.2) được sử dụng để trợ giúp đọc thang đo. Tại mỗi điểm kiểm tra, tâm của cạnh thước đo góc trên vạch chia của thước chuẩn và đọc thang đo theo milimét khi chúng giao với cạnh của thước đo góc. [Xem ví dụ số đọc A trong bước p]. Không can thiệp vào thước hoặc thang đo milimét, tâm của cạnh của thước đo góc trên vạch chia của thước công tác và đọc thang đo milimét khi chúng giao với cạnh của thước đo góc. [Xem ví dụ số đọc B trong bước p]. Khi đọc thang đo, ước lượng số đọc đến gần 0,5 mm.

k) Ghi lại các số đọc vào biên bản quan sát cho lần th nghiệm lần thứ nhất;

I) Gii phóng lực căng trên thước và lại tác động một lực căng;

m) Di chuyển thang đo vài milimét. Sau đó điều chnh lại các lực căng, kiểm tra độ song song và ghi lại số đọc thứ hai cho lần thử nghiệm lần hai;

n) Điều chỉnh lại như bước I) và m). Sau đó ghi lại số đọc cho lần thử nghiệm thứ 3;

o) Tính chiều dài thực của thước công tác tại điểm kiểm tra theo phương trình sau:

L = S + K x [(S– SA)/3]

L = S + K/3 x [(SB – SA)]

trong đó:

L là chiều dài thực của thước làm việc tại điểm kiểm tra;

S là chiều dài được chứng nhận của thước chuẩn tại điểm kiểm tra;

K là hệ số chuyển đổi, (ví dụ K = 0,00328084 ft/mm);

K/3 là 0,0010936 (giá trị này đối với 3 số đọc);

SA là tổng số đọc trên thang của thước chuẩn;

SB là tổng số đọc trên thang của thước công tác.

p) Tính và ghi lại B-A tại mỗi lần thử nghiệm. Sau đó ghi lại R, phạm vi giá trị (cao nht và thấp nhất)

VÍ DỤ: Chiều dài kim định của thước chuẩn (S) = 30 480 mm

 

Số đọc A

Số đọc B

(B-A)

Phạm vi (R)a

Lần thử nghiệm 1

25,5 mm

28,0 mm

2,5 mm

 

Lần thử nghiệm 2

27,0 mm

29,0 mm

2,0 mm

1 mm

Lần thử nghiệm 3

29,0 mm

32,0 mm

3,0 mm

 

SA = 81,5 mm

SB = 89,0 mm

L = S + 0,0010936 [SB – SA] = 30 480 mm

a Phạm vi giá trị (B-A) được diễn đạt bằng (R), không xuất hiện sai số lớn, thường sai khác không quá 3 mm đối với thước 30 m hoặc 0,01 %

Trong khi thực hiện qui trình so sánh (xem Điều A.5), mặt cắt ngang của hai thước phải bằng nhau. Nếu qui trình so sánh này được sử dụng đối với các thước có tiết diện ngang khác nhau, sự sai lệch về chiều dài được phát hiện có thể là sự kết hợp các sai lệch về chiều dài của thước và sự sai lệch về đơn vị lực căng giữa hai thước.

Không yêu cầu áp dụng số hiệu chính nhiệt độ miễn là thước công tác và thước chuẩn ở cùng một nhiệt độ và được làm từ các vật liệu có hệ số giãn n nhiệt giống nhau. Các thước cùng màu sẽ có nhiệt độ giống nhau khi ở ngoài ánh nắng mặt trời. Tuy nhiên thước đo màu trắng và đen có sự chênh lệch nhiệt độ nhiều nhất là 8 oC khi tiếp xúc trực tiếp ánh nắng mặt trời. Trong các trường hợp này, sự chênh lệch về nhiệt độ sẽ không cố định do thay đổi sự tiếp xúc dọc theo chiều dài của mỗi thước. Nếu có thể, thường ưu tiên thực hiện các phép hiệu chuẩn tại phòng thí nghiệm hoặc trong bóng tối.

Việc so sánh thước đo/quả dọi công tác và thước chuẩn có thể được thực hiện theo phương ngang. Việc so sánh phải được kiểm định tại các khoảng đều nhau trên toàn bộ chiều dài làm việc của bộ thước/quả dọi, các khoảng này thường không vượt quá 5 m với điều kiện phủ toàn bộ chiều dài của thước. Khi được sử dụng để giao nhận, sự so sánh giữa thước chuẩn và thước công tác phải đáp ứng các yêu cầu về độ chính xác trong A.3.

Việc so sánh thước theo phương ngang là sự so sánh chiều dài thước thực tế, tác động lên thước công tác một lực căng cao hơn (sức căng đơn vị) lực căng được tác động dưới điều kiện vận hành bình thường. Vì thế chiều dài của thước trong khi sử dụng để đo mức có thể không giống với chiều dài của thước thu được trong quá trình kiểm tra so sánh.

A.6. Kiểm định thước thẳng đứng

Việc so sánh giữa thước đo/quả dọi công tác và thước chuẩn có thể được thực hiện theo phương thẳng đứng, như vậy giữ cả hai thước ở điều kiện giống với điều kiện khi thực hiện phép đo thực tế. Việc so sánh phải được kiểm tra tại các khoảng đều nhau trên suốt chiều dài làm việc của bộ thước/quả dọi, các khoảng này thường không vượt quá 5 m với điều kiện phủ toàn bộ chiều dài của thước. Khi được sử dụng để giao nhận, sự so sánh giữa thước chuẩn và thước công tác phải đáp ứng các yêu cầu về độ chính xác trong A.3

Thước chuẩn được sử dụng để so sánh với thước công tác tại vị trí thẳng đứng phải được kiểm định với một lực căng tương đương với lực căng của thước đo/quả dọi làm việc tại điều kiện vận hành. T chức chứng nhận được yêu cầu chứng nhận thước chuẩn đối với ứng dụng này với lực căng sẽ tái lập chính xác hơn ảnh hưởng của quả dọi công tác lên thước thẳng đứng.

A.7. Kiểm định thiết bị đo điện tử di động

Các bước sau đây dùng để kiểm tra độ chính xác của thước đo điện t di động

Điểm “không” của mức được đo bằng thước đo điện tử di động phải là điểm phản ứng tại đó cảm biến phát hiện mặt chất lỏng khi vận hành ở chế độ đo lượng hao hụt/độ vơi. Vì cảm biến điện tử thông thường cần phải tránh các va chạm cơ học, điểm không của tổ hợp thước đo/đầu đo thường không phải là mặt đáy của đầu cảm biến. Vì thế điểm không” sẽ không thể kiểm tra trực tiếp mà không treo theo phương thẳng đứng vào trong mặt chất lỏng. Trong các trường hợp này, điểm “không” ở tại một khoảng cách cố định từ mặt đáy của đầu đo. Khoảng cách “bù điểm không” (được khuyến nghị bởi nhà sản xuất) phải được kiểm định và công bố trên giấy chứng nhận.

Kiểm định khoảng cách điểm “không” dựa trên một thiết bị chuẩn hiệu chuẩn khi đầu cảm biến được treo thẳng đứng vào mặt cht lỏng. Nếu cảm biến dùng đ đo mặt phân cách dầu/nước, điểm không của cảm biến phải được kiểm định bằng đầu đo được treo thẳng đứng vào mặt nước.

Kiểm định thước chia vạch theo A.1 và A.5 hoặc A.6, theo qui trình và dung sai giống với thước đo bằng thép cơ khí. Lực căng tác động không được làm hư hng thước điện tử và các dây nối tín hiệu với cảm biến được gắn trên thước. Độ chính xác của thước công tác (cảm biến/đầu đo) phải đưc kiểm định bằng cách so sánh với thước chuẩn đã được chứng nhận bởi tổ chức chứng nhận hoặc chuẩn quốc gia tương đương theo quy trình trong phụ lục này.

 

PHỤ LỤC B

(tham khảo)

ĐỘ KHÔNG ĐẢM BẢO CỦA CÁC PHÉP ĐO BỂ

B.1. Tổng quan

Các số đọc và bảng dung tích của bể được sử dụng để xác định tổng thể tích xăng dầu được chứa trong bể. Độ chính xác của tổng thể tích xăng dầu chứa bị giới hạn bởi độ chính xác sẵn có của bể không liên quan đến thiết bị đo được sử dụng.

CHÚ THÍCH: Trong phần phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này được gii hạn đ xác định mức chất lỏng, việc chuyển đổi mức về thể tích sẽ là cần thiết tại một số điểm. Các phần sau đây được trình bày để giúp người sử dụng xác định sự sai lệch có thể xảy ra gắn với phép đo bể. Phải chú ý thêm là trong hầu hết các trường hợp không thể định lượng ảnh hưởng nếu có của các độ không đảm bảo đo này và phải thận trọng khi lựa chọn qui trình đo thay thế là kết quả của độ không đảm bảo này nếu độ chụm hoặc độ không đảm bảo đo của quá trình thay thế chưa biết hoặc chưa đánh giá.

B.2. Độ chính xác của bảng dung tích bể

API MPMS chương 2 mô tả các phương pháp và qui trình được sử dụng để hiệu chuẩn bể cũng như các qui trình tính toán được sử dụng để xây dựng bảng dung tích của bể từ các số liệu hiệu chuẩn bể. Bảng dung tích của bể được tạo ra từ các qui trình sau bao gồm cả độ không chính xác vốn có do:

a) Hiệu chuẩn thước đo;

b) Sự giãn n của thước đo;

c) Lực căng của thước đo;

d) Số hiệu chính đối với sự giãn n của thành bể do áp suất của chất lỏng (áp suất tĩnh);

e) Đo độ dày của thành bể;

f) Tính khối lượng choán chỗ, và

g) Các hệ số khác.

Các sai số do các sự sai lệch này có thể gây ra sự đánh giá khối lượng cao hơn hoặc thấp hơn.

B.3. Độ giãn nở của thành bể do áp suất chất lỏng

Khi bể được chứa đầy, thành bể sẽ giãn nở do khối lượng của thành phần chứa trong bể (áp suất tĩnh). Số hiệu chính áp suất tĩnh có thể được áp dụng trong phép tính thể tích hay nói cách khác số hiệu chính áp suất tĩnh phải được gắn với bảng dung tích của bể. Quá trình tính toán được sử dụng để hiệu chính bảng dung tích của bể đối với sự giãn nở thành bể do áp suất tĩnh được nêu trong API MPMS Chương 2.

Độ lệch góc của thành bể gần đáy b là để đáy bể chống lại sự giãn nở của thành bị gây ra bởi áp suất chất lỏng tăng lên khi bể được chứa đầy. Độ lệch góc này của thành bể (thùng kín) có thể dẫn đến sự dịch chuyn của đáy bể và mái hình nón. Số hiệu chính đối với hai sự dịch chuyn này không được thể hiện trong bảng dung tích.

B.4. Dịch chuyển đáy

Đáy bể có thể bị biến dạng do khối lượng chứa trong bể. Biến dạng này có thể vĩnh cửu (lún) hoặc đàn hồi (vách ngăn).

Thỉnh thoảng, khi bể được chứa đầy, phần đáy bể liền kề với thành bể dịch chuyển hướng lên do độ lệch góc của thành bể ra bên ngoài. Đáy bể ở cách xa thành bể hơn có thể ở trạng thái đứng yên trong khi tâm của đáy bể dịch chuyển hướng xuống. Tổng dịch chuyển phụ thuộc vào độ giãn n của nền và phụ thuộc vào hình dạng của đáy bể. Nếu vị trí đo gần với thành bể, chiều cao chuẩn có thể bị ngắn hơn khi bể được chứa đầy. Trong trường hợp này (xem trường hợp 1 trong Hình B.2), đo lượng hao hụt/độ vơi được khuyến nghị hơn là đo lượng chứa, nếu không sẽ mắc phải việc đánh giá thể tích chất lỏng trong bể nhỏ đi (tại thời điểm đo).

Nếu vị trí đo cách xa thành bể, chiều cao chuẩn có thể cao hơn khi bể chứa đầy. Trong trường hợp này (xem trường hợp 2 trong Hình B.2), đo lưng chứa được khuyến nghị nếu không sẽ mắc phải việc đánh giá thể tích chất lỏng trong bể lớn hơn (tại thời điểm đo).

Đ xác định điều kiện nào đang tồn tại và đ làm giảm ảnh hưởng của vách ngăn đàn hồi lên độ chính xác của phép đo, khuyến nghị ghi lại lịch sử và phân tích chiều cao quan sát được.

Chiều cao đo được.

Hình B.1 – Bể không biến dạng

Hình B.2-Trường hp 1

Hình B.2-Trường hợp 2

B.5. Bể có ống đo (lỗ đo)

Các bể đặc biệt là b có mái phao thường được lắp đặt cùng với các ống đo. Miệng trên của ống đo là v trí phù hợp làm điểm đo chuẩn. Đầu thấp hơn của ống đo đóng vai trò đỡ tấm mức. Tuy nhiên, sự dịch chuyển theo phương thẳng đứng của ống đo sẽ làm cho điểm đo chuẩn và tấm mức gắn kèm dịch chuyển theo phương thẳng đứng. Sự dịch chuyển này gây ra các sai số trong phép đo chiều cao của chất lỏng. Dưới đây mô tả một ống đo được lắp đặt đúng cách.

a) Đường kính nh nhất được khuyến nghị của một ống đo được khoan lỗ hoặc xẻ rãnh là 20 cm. Các ống đo có đường kính nh hơn có thể được sử dụng với điều kiện có đ không gian để lấy mẫu th công trong bể bằng bình lấy mẫu hoặc bơm hút. Nếu các ống đo có đường kính nhỏ hơn được sử dụng, thiết kế và cấu trúc của ống đo phải được kiểm tra về độ bền và độ cứng cơ học.

b) Ống đo phải được dẫn từ điểm cao nhất của bể và không được gắn cứng

c) Miệng dưới của ống đo phải được mở rộng trong khoảng 30 cm của đáy bể

d) Ống đo phải có hai hàng rãnh hoặc hai hàng lỗ (tức là: các lỗ khoan) được bố trí trên các mặt đối diện của ống bắt đầu từ đáy ống và lên dần đến cao hơn mức chất lỏng lớn nhất. Kích cỡ thông thường của các rãnh có chiều rộng là 2,5 cm và chiều dài là 25 cm. Đường kính thông thường của các lỗ khoan là 5 cm.

e) Trong trường hợp các ống đo có đường kính nhỏ hơn được tra thêm vào bên trong ống đo lớn hơn, các rãnh hoặc lỗ khoan phải được thiết kế để cho phép đòng chất lỏng tự do đi qua để đm bảo độ chính xác của phép đo bể (mức, lấy mẫu và nhiệt độ).

f) Khoảng cách lớn nht giữa các lỗ khoan hoặc rãnh trong trường hợp chúng không chồng lên nhau phải là 30 cm.

g) Ống đo có thể được chống đỡ từ đáy bể nếu đáy bể không dịch chuyển theo phương thẳng đứng khi các thành bể được hàn với tấm đáy tại các góc đáy của bể.

h) Khi sử các phương tiện khác chống đỡ ống đo, các phương tiện chống đ này phải được thiết kế để ngăn ngừa sự dịch chuyển theo phương thẳng đứng của các bộ phận gắn kèm.

CHÚ THÍCH: Nếu sự dịch chuyển theo phương thẳng đứng của ống đo không thể ngăn chặn được, các hệ thống đo thay thế cần được nghiên cứu.

i) Phép đo bể không được thực hiện với các ống đo không khoan lỗ hoặc không x rãnh (được gọi là ống dẫn hoặc ống tĩnh”), khi đó mức chất lỏng đo được bên trong các ống đo không khoan lỗ hoặc không xẻ rãnh thường không bằng mức chất lỏng ở bên ngoài ống đo. Phép đo bể ch được thực hiện với các ống đo có các lỗ khoan hoặc rãnh x cho phép dòng chất lỏng tự do ra vào ống đo. Tại các vị trí xác định, các ống đo không có rãnh xẻ được sử dụng để phù hợp các qui định về khí thải. Các ống đo “đặc có thể dẫn đến các sai số nghiêm trọng trong việc lấy mẫu, xác định nhiệt độ và đo chiều cao của chất lỏng.

B.6. Thay đổi chiều cao điểm đo chuẩn

Độ lệch góc của thành bể có thể làm tấm mức và/hoặc điểm đo chuẩn dịch chuyển lên trên khi chúng được gắn cố định với tầng đáy của thành bể. Khi áp sut chất lỏng trên thành bể tăng lên, đỉnh các tầng thành bể dịch chuyển xuống là kết quả của sự co lại của thép vuông góc với độ giãn nở của thành bể. Sự dịch chuyển xuống này liên quan đến sự giãn nở của thành bể liên hệ với sự giãn nở của thành bể bằng t số Poison của thép (nghĩa là: 0,3). Ví dụ, khi độ giãn nở của thành là 0,2 % thì đỉnh của thành sẽ di chuyển xuống 0,3 x 0,2 % = 0,06 % với một bể chứa đầy và theo tỉ lệ thấp hơn với mức độ đầy của bể. Các điểm đo chuẩn được gắn với đnh của thành b cũng sẽ dịch chuyển đi xuống khi bể được chứa đầy. Các lực khác tác động lên bể như tải trên mái của bể hình nón cũng có thể làm điểm đo chuẩn dịch chuyển theo phương thẳng đứng so với đỉnh của thành bể khi được chống đỡ bằng mái.

B.7. Tấm mức

Nếu bể được lắp đặt tấm mức, tấm mức có thể là:

a) được gắn với đáy bể

b) được gắn với góc nơi mà thành bể và đáy gặp nhau

c) được gắn trực tiếp với đầu dưới của ng đo.

Nếu bể được lắp đặt tấm mức, thì phải được đặt trực tiếp dưới điểm đo chuẩn. Phải có một không gian m giữa miệng dưới của ống đo và tấm mc.

Đường tâm của tấm mức phải trong khoảng 45 cm – 80 cm từ thành bể, được đặt thẳng đứng bên dưới điểm đo

CHÚ THÍCH 1: Sự dịch chuyển của đáy bể có thể gây ra sự dịch chuyển của tấm mức

CHÚ THÍCH 2: Các tm mức được gắn cố định vào thành b và chìa ra bên ngoài sẽ dịch chuyển lên khi bể được chứa đầy do sự lệch góc của thành bể. Trong hầu hết các trường hợp, sự lệch góc của thành bể làm hạn chế sự dịch chuyển của đáy bể  gần 45 cm đến 60 cm từ thành bể.

CHÚ THÍCH 3: Tấm mức được gắn với đầu dưới của ống đo sẽ dịch chuyển khi ống đo dịch chuyển.

B.8. Đóng cặn

Bể có thể tích tụ các chất cặn như g sắt, sáp, nến, nhựa đường, nước và lưu huỳnh lên mặt trong của thành bể và thanh đỡ mái phao. Sự đóng cặn này sẽ làm giảm dung tích chứa của bểdẫn đến việc công b lượng chứa lớn hơn. Trong điều kiện này, cần phải vệ sinh bể sạch sẽ trước khi đánh giá độ chính xác (tham khảo API 2556).

B.9. Giãn n nhiệt của thành bể và ng đo

Bảng dung tích của bể được lập tại nhiệt độ thành bể tiêu chuẩn giả định. Vì thế, hệ số hiệu chính được áp dụng đối với thể tích thu được từ bảng dung tích của bể được tính vào nhiệt độ thực của thành bể. Xem API 12.1 để biết thêm chi tiết.

Điểm đo chuẩn phía trên có thể di chuyển theo phương thẳng đứng do sự giãn nở nhiệt của thành bể (và ống đo mà điểm đo chuẩn thưng được gắn trên đó). Sự di chuyển này có thể gây ra sai số nếu mức chất lỏng (hoặc độ sâu) được xác định từ đo lượng hao hụt

B.10. Các điểm đo thay thế

Các điểm đo thay thế thường được đặt trong khoảng 0,5 m và 1,0 m hướng vào tâm từ thành bể vì miền này là miền tốt nhất cung cấp các mức mốc ổn định. Phép đo nhiệt độ cũng được khuyến nghị thực hiện trong miền này (để tránh các sai số do sự bức xạ mặt trời trực tiếp ảnh hưởng đến nhiệt độ trong phạm vi 0,5 m của thành bể). Nếu đáy bể có hình nón ngược và nước xuất hiện trong bể, hoặc nếu sự dịch chuyển của đáy bể xuất hiện do hiện tượng lún của nền xây bể, nên lắp đặt thêm một lỗ đo tại hoặc gần tâm bể.

 

PHỤ LỤC C

(tham khảo)

MÁY KHUẤY TRONG BỂ VÀ KHUẤY BỂ TRONG GIAO NHẬN

C.1. Tng quan

Việc xác định thể tích giao nhận trong bể trụ đứng được dựa trên các phép đo thực hiện tại lỗ đo. Các phép đo này bao gồm đo mức, nhiệt độ, nước tự do và lấy mẫu. Lỗ đo là vị trí được chứng nhận đối với tất cả các phép đo bể. Theo cách này, sản phẩm trong lỗ đo được giả định là thể hiện đúng thể tích tổng cộng chứa trong bể. Hay nói cách khác, giả định sản phẩm trong bể được trộn đều hoàn toàn hoặc đồng nhất.

C.2. Cơ s

Cả bể giao nhận và bể cha đều nhận các sản phẩm có chất lượng khác nhau, trọng lực, nhiệt độ, độ nhớt và lượng nước khác nhau (đặc biệt là dầu thô). Từ điều kiện dòng chảy và cấu hình của đường ống làm xuất hiện năng lượng khuấy trộn, năng lượng khuấy trộn đủ để khuấy đều thành phần chứa trong bể.

Trong trường hợp không có máy khuấy trong bể (máy trộn) và sự khuấy trộn trong bể, thành phần chứa trong bể không thể kì vọng là đồng nhất hoàn toàn vì thế giả định vị trí của lỗ đo đại diện cho toàn bộ bể có thể không hoàn toàn có giá trị trong tất cả các trường hợp. Thiếu sự khuấy trộn, các thành phần trong bể có thể bị phân tầng nhiệt độ theo chiều ngang và chiều dọc, có thể gây ra sự phân tầng SW và cũng có thể gây ra sự tích tụ cặn dầu.

C.3. Máy khuấy và thời gian khuấy

Tất cả các bể trong hoạt động giao nhận cần có máy khuấy và các bể phải được khuấy đúng cách trước khi thực hiện các phép đo giao nhận tại lỗ đo. Số lượng các máy khuấy và thời gian khuấy sẽ thay đổi theo từng bể phụ thuộc vào kích thước bể và tính chất của sản phẩm trong bể (độ nhớt, khối lượng riêng và nhiệt độ). Số lượng máy khuấy có thể thay đổi từ 1 đến 3 vì dung tích của mỗi máy khuấy phụ thuộc vào đường kính của b và các thông số chất lượng của sản phẩm trong bể. Bên cạnh đó là thời gian khuấy, thời gian khuấy tối ưu nhất phải được xác định bằng các phép thử nghiệm ngoài hiện trường thực tế. Thời gian khuấy ít nhất là 30 min trong trường hợp không có các tiêu chuẩn khác

Các máy khuấy phải là một bộ phận được tích hợp sẵn trong cấu tạo của một bể mới dùng cho hoạt động giao nhận. Đối với các b đã sử dụng để giao nhận, việc lắp đặt máy khuấy phải được xem xét khi bể được đặt lịch kiểm tra bên trong và thực hiện bảo dưỡng.

C.4. Ứng dụng của máy khuấy

Sử dụng máy khuấy sẽ làm tăng tính đồng nhất của các phép đo giao nhận tại lỗ đo. Do giảm thiểu sự phân tầng khối lượng riêng, hạn chế sự tích tụ cặn dầu của bể và thực hiện dễ dàng hơn việc kiểm định chiều cao chuẩn và xác định nước tự do cũng như giảm thiểu sự phân tầng SW. Nhìn chung, việc khuấy bể sẽ nâng cao chất lượng của các phép đo trong giao nhận.

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] API MPMS Chương 12.1: Tính toán các đại lượng xăng dầu tĩnh.

[2] API Qui trình kĩ thuật khuyến nghị 2003 – Phòng tránh cháy nổ do tích điện, chiếu sáng và các dòng điện tản.

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Thiết bị đo
  4.1. Quy định chung
  4.3. Thiết bị đo kiểu điện tử di động
  4.4. Thiết bị đo mức khác
  5.1. Tóm tắt phương pháp
  5.2. Số chỉ và báo cáo số liệu đo
  5.3. Quy trình đo lượng chứa
  5.4. Qui trình đo lượng hao hụt/độ vơi
  5.5. Chuyển đổi giữa số liệu đo lượng chứa và lượng hao hụt/độ vơi
6. Qui trình đo nước tự do
  6.1. Qui trình sử dụng thuốc chỉ thị mức nước
  6.2. Qui bình bơm hút
  6.3. Giao diện điện tử
7. Qui trình đo đối với bể chứa trên tàu
  7.1. Khái quát và lựa chọn phương pháp
  7.2. Đọc và báo cáo số liệu đo
8. Các lưu ý vận hành
  8.1. Quy định chung
  8.2. Tính toàn vẹn của hệ thống và đường ống
  8.3. Kiểm tra trước khi đo
  8.4. Các máy khuấy trong b
  8.5. Xả nước
  8.6. Bọt khí và sủi bọt
  8.7. Lỗ đo
  8.8. Sự choán chỗ của mái phao
  8.9. Đáy bể
  8.10. Xác định nhiệt độ và lấy mẫu
  8.11. Lớp váng cứng
Phụ lục A So sánh thước đo dựa trên chuẩn quy chiếu được dẫn xuất
Phụ lục B Độ không đảm bảo của các phép đo bể
Phụ lục C Máy khuấy trong bể và khuấy bể trong giao nhận

 

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10960:2015 VỀ HƯỚNG DẪN ĐO DẦU MỎ – PHƯƠNG PHÁP ĐO THỦ CÔNG
Số, ký hiệu văn bản TCVN10960:2015 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Hóa chất, dầu khí
Công nghiệp nặng
Ngày ban hành 01/01/2015
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản