TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10773-2:2015 (ISO 7175-2:1997) VỀ CŨI VÀ CŨI GẤP DÀNH CHO TRẺ SỬ DỤNG TẠI GIA ĐÌNH – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10773-2:2015

ISO 7175-2:1997

CŨI VÀ CŨI GẤP DÀNH CHO TRẺ SỬ DỤNG TẠI GIA ĐÌNH – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ

Children’s cots and folding cots for domestic use – Part 2: Test methods

Lời nói đầu

TCVN 10773-2:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 7175-2:1997. ISO 7175-2:1997 đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2012 với b cục và nội dung không thay đi.

TCVN 10773-2:2015 do Ban kỹ thuật Tiêu chun quốc gia TCVN/TC 136 Đ nội thất biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 10773 (ISO 7175) Cũi và cũi gấp dành cho trẻ sử dụng tại gia đình gồm các tiêu chun sau:

– TCVN 10773-1:2015 (ISO 7175-1:1997), Phần 1: Yêu cầu an toàn;

– TCVN 10773-2:2015 (ISO 7175-2:1997), Phần 2: Phương pháp thử.

 

CŨI VÀ CŨI GP DÀNH CHO TR SỬ DỤNG TẠI GIA ĐÌNH – PHN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ

Children’s cots and folding cots for domestic use – Part 2: Test methods

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui đnh phương pháp đánh giá sự an toàn ca cũi và cũi gấp dành cho trẻ sử dụng tại gia đình.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho cũi và cũi gấp có chiều dài bên trong từ 900 mm đến 1 400 mm được thiết kế để ngăn trẻ trèo ra ngoài. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho cũi đu và cũi xoay.

Các phương pháp thử được thiết kế để áp dụng cho cũi đã lắp đặt đầy đủ và sẵn sàng để sử dụng.

CHÚ THÍCH  Các kết quả th nghiệm ch có giá trị đối với sản phm được thử. Khi dự kiến áp dụng các kết quả thử nghiệm cho các sản phẩm tương tự khác, mu thử phải là sản phẩm đại diện.

Với các mẫu thử không giống như các mẫu thử trong qui trình thử ca tiêu chuẩn này thì phép thử phải được thực hiện càng giống như mô t càng tốt, và cần lập bng kê các sai lệch so với quy trình thử.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 10773-1:2015 (ISO 7175-1:1997), Cũi và cũi gp dành cho trẻ sử dụng tại gia đình – Phần 1: Yêu cầu an toàn.

ISO 48:19941)Rubber, vulcanized or thermoplastic – Determination of hardness (hardness between 10 IRHD and 100 IRHD) [Cao su, lưu hóa hoặc nhựa nhiệt dẻo – Xác định độ cứng (độ cứng từ 10 IRHD đến 100 IRHD)].

ISO 2439, Flexible cellular polymeric materials – Determination of hardness (indentation technique) [Vật liệu polyme xốp, dẻo – Xác định độ cứng (kỹ thuật ấn lõm)]

3  Yêu cầu chung

Tất cả các lực phi có độ chính xác ± 5 %, tất cả các khi lượng có độ chính xác ± 0,5 % và tất c các kích thước có độ chính xác ± 0,5 mm.

Trước khi bắt đầu thực hiện bt kỳ phép thử nào có trong tiêu chun này, cũi phải có thời gian đ lâu để bảo đảm phát huy hết độ bn của nó. Trong trường hợp dùng các liên kết dán bằng keo, để ít nhất bốn tuần  điều kiện trong nhà thông thường từ khi sản xuất đến khi thử nghiệm.

Trước khi thử, vải sử dụng cho cũi gp phải được làm sạch hoặc giặt hai lần theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Ngay trước khi thử nghiệm, cũi phải được lưu giữ ít nhất một tuần trong môi trường chuẩn hóa có nhiệt độ (23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (50 ± 5) %.

Cũi phải được thử  trong trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nếu là loại tháo rời, cũi phải được lắp ghép như hướng dẫn kèm theo. Nếu cũi có thể được lắp ghép hoặc kết hợp theo các cách khác nhau, sử dụng sự kết hợp bất lợi nhất cho mỗi phép thử. Phép thử phải được thực hiện theo qui đnh trên cùng một mẫu thử.

Các bộ phận tháo rời phải được lắp chặt trước khi thử nghiệm và phải không bị lỏng trong suốt quá trình thử.

4  Thiết bị, dụng cụ

Nếu không có quy định nào khác, có thể dùng bất kỳ dụng cụ thích hợp nào để tác dụng các lực thử vì kết quả th nghiệm chỉ phụ thuộc vào việc tác dụng đúng các lực và ti trọng, không phụ thuộc vào thiết b.

4.1  Dưỡng trượt, gồm một đầu đo hình côn bng chất dẻo hoặc vật liệu cứng, nhẵn được lắp vào dụng cụ đo lực (xem Hình 1). Có sáu đầu hình côn đường kính 7 mm, 25 mm, 45 mm, 60 mm, 65 mm và 85 mm.

4.2  Dụng cụ va đập sàn, tổng khối lượng 10 kg, bằng vật liệu gỗ cứng hoặc vật liệu tương đương, có kích thước theo Hình 2.

4.3  Đệm thử, gồm tm xốp polyete mềm dẻo, chiều dày 50 mm, khối lượng riêng (30 ± 2) kg/m3 và ch s độ cng ấn lõm (170 ± 20) N, theo A40 ca ISO 2439. Đệm thử phải có diện tích tối thiểu là 400 mm x 800 mm, nhưng không lớn hơn bề mặt đệm của cũi khi thử. Đệm thử phải có một v bọc bằng bông với các đặc tính sau:

– Dệt trơn: 1/1

 Khối lượng trên đơn v diện tích: từ 100 g/m2 đến 120 g/m2

 Sợi dọc và sợi ngang qui định: 20 đến 30 sợi trên centimet.

 Xử lý hoàn tt: Đã giũ hồ, giặt, không có chất hồ hoàn tất;

– Đặc điểm lớp phủ: vừa khít, nhưng không b co lại trên bọt xốp.

4.4  Dụng cụ đo lực, ví dụ: cân lò xo

4.5  Thiết b thử va đập phía bên, gồm một con lắc hình trụ (xem Hình 3) được làm bằng thép và một đầu của con lắc được bao quanh bằng một lớp cao su dày 10 mm, độ cứng từ 76 IRHD đến 78 IRHD theo ISO 48. Trọng tâm cách tâm điểm xoay A là 250 mm. Đim tác động phải cách điểm xoay 300 mm. Tổng khối lượng phải là 2 kg.

4.6  Tải trọng thử, gồm quả nặng 20 kg đặt trên một diện tích khoảng 150 mm x 150 mm. Quả nặng có thể gồm nhiều qu nhỏ.

4.7  Tấm lót đặt ti, gồm một vật hình trụ cứng, đường kính 100 mm, có bề mặt cứng nhẵn và các mép được lượn tròn bán kính 12 mm.

4.8  Các tm chặn, dùng đ ngăn mẫu th khỏi bị trượt nhưng không ngăn mẫu thử khi b nghiêng. Các tấm này có chiều cao không lớn hơn 12 mm trừ trưng hợp thiết kế ca cũi cần sử dng các tấm chặn cao hơn, trong trường hợp đó s dụng tấm chặn thp nhất có thể để ngăn được cũi khỏi b trượt.

Hình 1 – Ví dụ ca đu đo hình côn

Kích thước tính bằng milimét

Hình 2 – Dụng cụ va đập sàn

Hình 3 – Thiết b thử va đập phía bên

4.9  Mặt sàn, có phương ngang, cứng và phẳng.

4.10  Chuỗi thử, gồm chuỗi các hạt tròn cổ đường kính mỗi hạt là 3,2 mm và khoảng cách giữa các tâm hlà 4,0 mm (xem Hình 4), được gn với một khối cầu có khối lượng 2,5 kg, đường kính 115 mm, và

a) tạo thành một móc như trong Hình 5; và

b) được c định ở một đầu như trong Hình 6 a) vào một dụng cụ làm bằng thép không gỉ và có tổng khối lượng là (50 ± 1) g.

4.11  Ống trụ, để cho các chi tiết nh lọt qua, có các kích thước chính theo Hình 7.

4.12  Khi nặng, có khối lượng 10 kg, và mặt cắt ngang 100 mm x 30 mm.

Kích thước tính bằng milimét

Hình 4 – Chuỗi các hạt tròn

Kích thước tính bằng milimét

Hình 5 – Chuỗi thử có móc

a) Chuỗi th có đĩa

b) Đĩa

Hình 6 – Chuỗi hạt tròn có đĩa

Kích thước tính bằng milimét

Hình 7  ng trụ

5  Cách tiến hành

5.1  Lắp ghép và kiểm tra trước khi thử

Lắp ghép cũi theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Trước khi thử, kiểm tra cũi bằng mắt thường đ phát hiện khuyết tật.

Lắp chặt tất c các bộ phận tháo rời.

5.2  Kiểm tra chất lượng gia công

Kiểm tra cũi đ xác định xem các mép, đinh vít, bu lông, khóa kéo và các bộ phận khác lộ ra ngoài có được lượn tròn hoặc làm vát, không có bavia và cạnh sắc hay không.

5.3  Các phép đo

5.3.1  Phép đo chiều cao của thành cũi

Đo chiều cao bên trong của các thành tính từ sàn cũi, tại vị trí thấp nht, không có đệm, hoặc khoảng cách nhỏ nhất tính từ các bộ phận của thành mà trẻ có thể đứng trên đó.

5.3.2  Phép đo các l và khoảng cách giữa các thanh ca sàn cũi, các thanh của thành cũi, chiều rộng lỗ lưới và khoảng hở giữa sàn cũi và thành cũi và đu cũi

Đo khoảng h dưới tác dụng ca tải trọng như được cho trong Bng 1, giữa các thanh ca sàn cũi, các thanh ca thành cũi và các dây lưi và giữa sàn cũi và các thành cũi và các đầu cũi, tương ứng, khi không chu tải.

n dưỡng trượt (4.1) với một lực, như được cho trong Bảng 1, giữa các dây lưới, các thanh ca sàn cũi, các thanh ca thành cũi và giữa sàn cũi và các thành cũi và các đầu cũi.

Sau khi ngừng tác dụng lực, đo chiều rộng bên trong tối đa của các lỗ lưới.

Bảng 1 – Đường kính đu côn và các lực tác dụng

Khe h

Đưng kính đầu côn

mm

Lực, N

TCVN 10773-1:2015 (ISO 7175-1:1997), 4.3

TCVN 10773-1:2015 (ISO 7175-1:1997), 4.4

Dây lưới ca thành cũi và đu cũi

7

30

Sàn cũi/thành cũi, đầu cũi

25

30

Đường kính các lỗ, khoảng h giữa các thanh kết cu

45

0

Các thanh của sàn cũi

60

30

Đường kính các lỗ, khoảng h giữa các thanh kết cấu

65

30

Dây lưới của sàn cũi

85

90

5.3.3  Kiểm tra các chi tiết nhô ra, khe hở và lỗ hng

Đặt sàn cũi  vị trí thấp nhất. Các chi tiết của thành cũi và đầu cũi cao hơn sàn cũi 1 400 mm thì được coi là không tiếp xúc được.

Chỉ sử dụng một tay, đưa móc ca chuỗi thử [4.10 a)] vào phần nhô ra từ phía trong của cũi và để khối cầu treo tự do. Lặp lại phép thử ba lần.

Ghi lại xem móc có bị giữ lại dưới tác dụng tải trọng của khi cầu tại v trí bất kỳ hay không.

Sau đó, vẫn ch sử dụng một tay, kéo chuỗi thử [4.10 b)] xung quanh cũi, giữ khối cầu theo cách sao cho chuỗi, gần với điểm cố định, chạm vào phần cao nhất của các thành cũi và đầu cũi. Tại vị trí bất kỳ, chỗ mà chuỗi thử có thể b giữ lại, hạ thấp khối cầu cho đến khi đĩa b giữ lại và khối cầu treo tự do hoặc đĩa trượt phía trên mép cũi.

Nếu khả thi, cho đĩa qua các lỗ hổng có thể tiếp xúc và hạ thấp khối cầu theo cách nêu trên.

Lặp lại phép thử ít nhất ba lần.

Ghi lại là đĩa có bị giữ lại khi tác dng tải của khối cầu ti v trí bất kỳ hay không.

5.4  Các chi tiết có thể tháo rời

CHÚ THÍCH  Các chi tiết được coi là có thể tháo rời nếu trẻ có th ngậm vào răng hoặc cầm bằng ngón tay.

Tác dụng một lực kéo vào bộ phận được thử thông qua một kẹp hoặc cơ cấu phù hợp khác.

Tác dụng một lực

 50 N tại chỗ có kích thước có thể tiếp xúc lớn nhất là nhỏ hơn hoặc bằng 6 mm;

 90 N tại chỗ có kích thước có thể tiếp xúc lớn nhất là lớn hơn 6 mm;

Tác dụng một lực tăng dn trong 5 s và duy trì trong 10 s.

Nếu chi tiết này b tháo ri, kiểm tra xem chi tiết này có lọt hoàn toàn vào trong ống trụ (4.11) hay không.

5.5  Độ bền của sàn cũi (phép thử va đập)

Đặt đệm thử (4.3) phẳng trên sàn cũi. Thả rơi dụng cụ va đập sàn (4.2) 1 000 ln. không quá 30 lần trên phút, với khoảng rơi là 150 mm xuống sàn cũi, lên trên đệm thử, tại mi vị trí được lựa chọn va đập. Dụng cụ va đập phải rơi tự do.

CHÚ THÍCH  Nên s dng ray dn hướng (đ dn dụng cụ va đập).

Ly đệm thử (4.3) ra và kiểm tra xem các phần ca sàn cũi có b vỡ hoặc sàn cũi có bị lỏng ra khỏi chốt hay không.

Sự va chạm phải không đập vào đệm tại cùng một v trí khi thay đổi các điểm tác động. Không được sử dụng đệm th cho nhiều hơn năm mẫu thử.

Các điểm va đập phải là các điểm từ a đến f như thể hiện trên Hình 8, được xác định như sau:

a: Góc bất kỳ;
b: Chỗ bất kỳ, nơi xuất hiện điểm yếu nhất, hoặc (nếu không thể lựa chọn được điểm yếu)  trên góc đối diện theo đường chéo với a;
c: Tâm của một phía bên sàn cũi;
d: Tâm của một phía đầu sàn cũi;
e: Tâm của sàn cũi; và ngoài ra,
f: Với sàn cũi ở v trí cao nhất, nếu sàn cũi có thể có nhiều hơn một vị trí chiều cao, và nếu kết cấu đỡ ca cũi là không giống nhau  các v trí khác nhau, thì không cần thử hai góc theo đường chéo

Khoảng cách theo phương ngang giữa một phía của thiết bị va đập và bề mặt bên trong của khung không được lớn hơn 50 mm tại các điểm a, c, d và f trên Hình 8.

Kích thước tính bằng milimét

Hình 8 – Các đim va đập

5.6  Độ bền của các thanh thành cũi (phép thử uốn)

Đặt cũi trên sàn với tất cả các chân được cố định bi các tm chặn (4.8). Không được để cũi bị nghiêng.

Sử dụng dụng cụ đo lực phù hợp (4.4).

Tác dụng một lực 250 N lần lượt lên một thanh  giữa và một thanh  đầu ca mỗi thành cũi. Lực phải tác dụng theo phương ngang, theo các hướng trục dọc và trục ngang của cũi. Phải tác dụng vào điểm giữa phía trên cùng và phía dưới cùng ca thanh. Thời gian tác dụng tải là 30 s.

Ghi lại bất kỳ sự phá hủy hoặc biến dạng nào của các thanh và bất kỳ hư hng nào khác.

Sau khi ngừng tác dụng lực, đo biến dạng cố định của từng thanh thành cũi.

5.7  Độ bền của thành cũi hoặc thanh thành cũi (phép thử va đập)

Đặt cũi trên sàn với tất c các chân được cố định bi các tấm chặn (4.8). Không được để cũi bị nghiêng.

Đặt thiết b thử va đập phía bên (4.5) sao cho va đập tác dụng vào thanh thành cũi hoặc thành cũi, theo cả hưng từ phía ngoài và phía trong, tại chỗ thấp hơn mép trên cùng của thành cũi 200 mm (xem Hình 9).

Kích thước tính bằng milimét

a) Hình chiếu cạnh

b) Hình chiếu đứng

Hình 9 – Phép thử va đập thành cũi

Một thanh phải chịu va đập t phía ngoài, thanh tiếp theo là từ phía trong, và cứ tiếp tục như vậy. Đầu tiên thực hiện phép thử từ phía ngoài và sau đó từ phía trong.

Khi thử cũi có các thành cũi cứng, các va đập phi tác dụng lên mười chỗ được phân bố đều trên các thành cũi và bốn chỗ được phân bố đều trên đầu cũi, vi hướng tác dụng xen kẽ nhau từ phía trong ra phía ngoài cũi.

Để thiết bị va đập rơi tự do từ vị trí theo phương ngang vào thanh thành cũi hoặc thành cũi. Lặp lại mười lần, sau đó đặt thiết b va đập vào thanh tiếp theo hoặc đim va đập tiếp theo. Tiếp tục phép thử cho đến khi thử hết tất cả các thanh hoặc tt cả các điểm va đập đã xác định trước.

Để thiết bị va đập đập vào khung phía bên càng cao và càng gần với cột góc càng tốt (xem Hình 10). Để thiết bị va đập rơi tự do từ một góc 60° so với phương thẳng đứng. Thực hiện cách tiến hành này tại từng thanh thành cũi  từng góc của cũi, thực hiện năm va đập từ phía trong cũi và năm va đập từ phía ngoài cũi tại từng v trí.

Ghi lại bất kỳ sự phá hủy hoặc biến dạng nào của các thanh và bất kỳ hư hỏng nào khác.

Sau khi ngừng tác dụng lực, đo biến dạng cố đnh ca từng thanh thành cũi.

a) Hình chiếu cạnh

b) Hình chiếu đứng

Hình 10 – Phép thử va đập góc

5.8  Độ bền của khung và các chốt

5.8.1  Phép thử tải trọng tĩnh theo phương thng đứng

Tác dụng một lực thẳng đứng hướng xuống dưới Fsv bằng 300 N như thể hiện trên Hình 11 vào vị trí cao nhất ca thành cũi mười lần. Mỗi lần tác dụng, duy trì lực ít nhất 10 s.

Phải thử tt cả các thành cũi và các đầu cũi có kết cu khác nhau.

Ghi lại bất kỳ sự gãy hoặc biến dạng hoặc bất kỳ hư hỏng nào khác.

Hình 11 – Phép th tải trọng tĩnh theo phương thẳng đứng

5.8.2  Độ bền ca khung và các cht (phép thử mi)

Đặt cũi trên sàn với tất cả các chân được cố định bởi các tm chặn (4.8).

Đặt ti trọng thử (4.6) tại tâm của sàn cũi.

Tác dụng các lực 100 N thông qua tấm lót đặt tải (4.7) và một dụng cụ mà có thể nén cũi  bn hướng theo phương ngang, với hai lực theo hưng dọc và hai lực theo hướng ngang (AB/CD) đi diện nhau [xem nh 12 a)]. Các lực phải tác dụng trong 2 000 chu kỳ trên từng điểm lần lượt theo th tự A, B, CD hoặc A-B sau đó C-D (tương đương với một chu kỳ) và lực tác dụng tại mỗi lần phải tăng từ 0 đến 100 N và trở lại 0 trong thời gian không nh hơn 1 s.

Các điểm tác dụng lực (A, B, C, D) phải được đặt cách giao điểm của các đường tâm  50 mm, tại điểm cao nhất của vị trí đó [xem Hình 12 b)].

Ghi lại bất kỳ hư hng, nới lng hoặc tháo rời nào của bộ phận lắp ghép hoặc dụng cụ chốt.

Kích thước tính bằng milimét

Hình 12 – Phép thử mỏi

5.9  Phép thử độ ổn định

Cũi phải được thử mà không có đệm, tr khi đệm là một phần gắn liền, cố định vào cũi.

Đặt cũi trên sàn với tất cả các chân tì vào các tấm chặn (4.8). Không được cn tr các hướng nghiêng.

Trong trường hợp cũi có các con lăn, đặt các con lăn tại vị trí bất lợi nhất.

C định sàn cũi  vị trí cao nhất.

Đặt khối nặng (4.12) vào phía trong  chính giữa cạnh trên cùng thành cũi (xem Hình 13). Sau đó tác dụng một lực 30 N theo phương ngang hướng ra ngoài.

Ghi lại là có nhiều hơn một chân đối diện nhau nhấc lên khỏi sàn hay không.

Kích thước tính bằng milimét

Hình 13 – Độ ổn định theo phương ngang

5.10  Thử cơ cấu khóa

5.10.1  Phép th tĩnh

Dựng thẳng cũi theo hưng dẫn của nhà sản xuất.

Đặt cũi trên sàn với tất cả các chân tì vào các tấm chặn (4.8). Không được cản tr các hướng nghiêng.

Tác dụng một lực 200 N theo (các) hướng dễ bị ảnh hưng nhất, cố gắng để gp cũi. Phải tác dụng lực năm lần, mỗi lần 2 min.

5.10.2  Phép thử động

Vận hành (đóng và m) cơ cấu khóa 300 lần.

Đo lực cn thiết để vận hành khóa. Trong trường hợp có các chi tiết quay tròn, đo lực tiếp tuyến.

5.11  Con lăn hoặc khóa bánh

Đặt các con lăn hoặc khóa bánh vào v trí khóa. Kiểm tra bằng cách xem xét kỹ  di chuyển cũi xung quanh để xem liệu các khóa có ngăn được các con lăn hoặc bánh không bị lăn hay không hoặc liệu khóa có bị mở hay không.

6  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo th nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:

a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) Mô tả cũi được thử (các dữ liệu có liên quan);

c) Mô t điều kiện cung cấp sản phm;

d) Kết qu các phép thử từ 5.1 đến 5.11;

e) Sự phù hợp với các yêu cầu ca TCVN 10773-1 (ISO 7175-1);

f) Chi tiết về bất kỳ sai lệch nào so với tiêu chuẩn này;

g) Tên và đa ch ca cơ quan thử nghiệm;

h) Ngày thử nghiệm.



1) ISO 48:1994 hiện nay đã hủy và thay thế bng ISO 48:2010 (TCVN 9810:2013).

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10773-2:2015 (ISO 7175-2:1997) VỀ CŨI VÀ CŨI GẤP DÀNH CHO TRẺ SỬ DỤNG TẠI GIA ĐÌNH – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ
Số, ký hiệu văn bản TCVN10773-2:2015 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nặng
Ngày ban hành 01/01/2015
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản