TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10971:2015 (ISO 10471:2003 WITH AMENDMENT 1:2010) VỀ ỐNG NHỰA NHIỆT RẮN GIA CƯỜNG SỢI THỦY TINH (GRP) – XÁC ĐỊNH BIẾN DẠNG UỐN TỚI HẠN DÀI HẠN VÀ LỆCH DẠNG VÒNG TƯƠNG ĐỐI TỚI HẠN DÀI HẠN Ở ĐIỀU KIỆN ƯỚT

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 31/12/2015

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10971:2015

ISO 10471:2003,WITH AMENDMENT 1:2010

ỐNG NHỰA NHIỆT RẮN GIA CƯỜNG SỢI THỦY TINH (GRP) – XÁC ĐỊNH BIẾN DẠNG UỐN TỚI HẠN DÀI HẠN VÀ LỆCH DẠNG VÒNG TƯƠNG ĐỐI TỚI HẠN DÀI HẠN Ở ĐIỀU KIỆN ƯỚT

Glass-reinforced thermosetting plastics (GRP) pipes – Determination of the long-term ultimate bending strain and the long-term ultimate relative ring deflection under wet conditions

Lời nói đầu

TCVN 10971:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 10471:2003 và Bản sửa đổi 1:2010.

TCVN 10971:2015 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC138 ng nhựa và phụ tùng đường ống, van dùng để vận chuyển chất lỏng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

ỐNG NHỰA NHIỆT RẮN GIA CƯỜNG SỢI THỦY TINH (GRP) – XÁC ĐỊNH BIẾN DẠNG UỐN TỚI HẠN DÀI HẠN VÀ LỆCH DẠNG VÒNG TƯƠNG ĐỐI TỚI HẠN DÀI HẠN Ở ĐIU KIỆN ƯỚT

Glass-reinforced thermosetting plastics (GRP) pipes – Determination of the long-term ultimate bending strain and the long-term ultimate relative ring deflection under wet conditions

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định biến dạng uốn tới hạn dài hạn bằng cách ngoại suy và tính toán lệch dạng vòng tương đối tới hạn dài hạn của ống nhựa nhiệt rắn gia cường sợi thủy tinh (GRP) ở điều kiện ướt.

Trong tiêu chuẩn đưa ra hai phương pháp đt tải, một phương pháp sử dụng các tấm và phương pháp kia sử dụng các thanh dầm.

CHÚ THÍCH Hai phương pháp đặt tải này có th được sử dụng đối với các giá trị lệch dạng tương đối theo chiều thẳng đứng lên đến 28 %. Khi dự kiến lệch dạng này sẽ cao hơn thì quy trình thử phải sử dụng ít nht một thanh dầm.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 10769 (ISO 7685), Hệ thống đường ống bằng chất dẻo – Ống nhựa nhiệt rắn gia cường thủy tinh (GRP) – Xác đnh độ cứng vòng riêng ban đầu.

ISO 10928, Plastics piping systems – Glass-reinforced thermosetting plastics (GRP) pipes and fittings – Methods for regression analysis and their use (Hệ thống đường ống bằng chất dẻo – Ống và phụ tùng nhựa nhiệt rắn gia cường thủy tinh (GRP) – Các phương pháp phân tích hồi quy và sử dụng).

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.

3.1Lực nén theo chiu thẳng đứng (vertical compressive force)

F

Lực, biểu th bằng niutơn, được tác động theo chiều thẳng đứng lên một ống nằm ngang để gây ra lệch dạng theo chiều thẳng đứng.

3.2Đường kính trung bình (mean diameter)

dm

Đường kính của vòng tròn tương ứng vi trung điểm mặt cắt ngang thành ống, biểu thị bằng mét và được xác định theo một trong các công thức sau:

dm = di + e                                                                                 (3)

dm = de – e                                                                                 (4)

trong đó

di là đường kính trong, tính bằng mét;

de là đường kính ngoài, tính bằng mét;

e là độ dày thành ống, tính bằng mét.

3.3Lệch dạng theo chiu thẳng đứng (vertical deflection)

y

Sự thay đổi đường kính của ống theo chiều thẳng đứng khi ống ở vị trí nằm ngang, chịu một tải trọng nén theo chiều thẳng đứng, biểu thị bằng mét (xem 3.1).

3.4Lệch dạng theo chiều thẳng đứng tương đối (relative vertical deflection)

y/dm

T lệ giữa lệch dạng theo chiều thẳng đứng, y (xem 3.3) với đường kính trung bình của ốngdm (xem 3.2).

3.5Lệch dạng theo chiu thẳng đứng tới hạn ở điều kiện ướt (ultimate vertical deflection under wet conditions)

yu, ướt

Lệch dạng theo chiều thẳng đứng của ống, y (xem 3.3), biểu thị bằng mét, khi xảy ra phá hủy ở điều kiện ướt (xem Điều 4).

3.6. Lệch dạng tương đối theo chiều thẳng đứng tới hạn ở điều kiện ướt (ultimate relative vertical deflection under wet conditions)

yu, ướt/dm

Tỷ lệ giữa lệch dạng theo chiều thẳng đứng tới hạn ở điều kiện ướt, yu, ướt (xem 3.5) với đường kính trung bình của ống, dm (xem 3.2).

3.7Lệch dạng vòng tới hạn dài hạn ở điều kiện ướt (long-term ultimate ring deflection under wet conditions)

yu, ướt, x

Giá trị ngoại suy của lệch dạng theo chiều thẳng đứng tới hạn của ống ở điều kiện ướt, yu, ướt (xem 3.5), khi phá hủy được dự kiến xảy ra tại thời gian, x, được quy định trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chun này, biểu thị bằng mét.

3.8Lệch dạng vòng tương đối tới hạn dài hạn ở điều kiện ưt (long-term ultimate relative ring deflection under wet conditions)

yu, ướt, x/dm

Tỷ lệ giữa lệch dạng vòng tương đối tới hạn dài hạn ở điều kiện ướt, yu, ướt, x (xem 3.7), với đường kính trung bình của ống, dm (xem 3.2).

3.9Phá hủy (failure)

Sự mất đi tính toàn vẹn của kết cấu mẫu thử, thể hiện bởi sự mất khả năng chịu tải của mẫu thử.

3.10Thi gian đến phá hủy (time to failure)

tu

Thời gian đã qua cho đến khi xảy ra phá hy, tính bằng giờ (xem 3.9).

3.11. Độ cứng vòng riêng (specific ring stiffness)

S

Đặc tính vật lý của ống, là số đo độ bền với lệch dạng vòng trên mét dài dưới tác dụng của tải trọng bên ngoài, biểu thị bằng niutơn trên mét vuông và được xác định theo công thức (1):

                                                                                 (1)

trong đó

E là mô đun đàn hồi biểu kiến, tính bằng niutơn trên mét vuông, được xác định theo TCVN 10769 (ISO 7685);

I là mô men thứ cấp của diện tích theo chiều dọc trên mét dài, thể hiện bằng mét lập phương m4/m), nghĩa là

                                                                                     (2)

e là độ dày thành ống, tính bằng mét;

dm là đường kính trung bình của ống, tính bằng mét (xem 3.2)

3.12Độ cứng vòng riêng ban đu (initial specific ring stiffness)

S0

Giá trị S được biểu thị bằng niutơn trên mét vuông, được xác định theo TCVN 10769 (ISO 7685).

3.13Hệ số biến dạng (strain factor)

Dg

Hệ số không thứ nguyên được sử dụng để chuyển đổi giá trị lệch dạng thành giá trị biến dạng.

4. Nguyên tắc

Một đoạn ống được đỡ nằm ngang, chịu tải trọng trên toàn bộ chiều dài để nén ống theo hướng đường kính đến một mức biến dạng mong muốn. Các bề mặt đặt lực là các thanh dầm hoặc các tấm chịu lực.

ng được ngâm trong nước ở nhiệt độ nhất định trong một khoảng thời gian trong khi lực tác dụng được duy trì không đổi và lệch dạng theo chiều thẳng đứng tăng dần được xác định tại các khoảng thời gian cho đến khi xảy ra phá hủy (xem 3.9). Lệch dạng tương đối theo chiều thẳng đứng khi phá hủy [lệch dạng tương đối theo chiều thẳng đứng tới hạn, yu, ướt/dm (xem 3.6)] được chuyển đổi thành biến dạng uốn khi phá hủy (biến dạng uốn tới hạn, eu, ướt, tính bằng %), được tính toán hoặc theo công thức (5) hoặc được xác định từ đường cong hiệu chun biến dạng – lệch dạng (xem 10.3).

CHÚ THÍCH Biến dạng này cũng có thể đo được trực tiếp bằng cách sử dụng máy đo biến dạng không thấm.

trong đó

Dg được tính theo công thức (6):

yu, ướt là lệch dạng theo chiều thẳng đứng tới hạn ở điều kiện ướt, tính bng mét;

dm là đường kính trung bình của ống (xem 3.2), tính bằng mét;

e là độ dày thành ống trung bình, thu được t nhiều giá trị đo xung quanh chu vi ống, tính bằng mét.

Các giá trị biến dạng uốn tới hạn này và thời gian tác động, tu (xem 3.10), được sử dụng trong các quy trình mô tả trong ISO 10928 để xác định biến dạng uốn tới hạn dài hạn ở điều kiện ướt, eu, ướt, x. Nếu có yêu cầu xác định lệch dạng vòng tương đối tới hạn dài hạn ở điều kiện ướt, yu, ướt, x/dm (xem 3.8), biểu thị bằng phần trăm, thì khi đó biến dạng un tới hạn dài hạn được chuyển đi thành lệch dạng theo công thức (7):

CHÚ THÍCH Coi thông số thử sau được nêu trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này:

a) Thời gian, x, mà từ đó các giá trị được ngoại suy (xem 3.7 và 3.8);

b) Nhiệt độ thử (điu 5.3 và 10.1);

c) Chiều dài và số lượng mẫu thử (xem Điều 6 và 7);

d) Sự phân bố thời gian của các ln phá hủy (xem 10.8);

e) pH của nước thử.

Quy trình tiêu chun này được sử dụng để xác định và phân tích các biến dạng uốn gây ra bởi lệch dạng theo chiều thẳng đứng. Quy trình này thích hợp với sự thay đổi mẫu và các kết quả biểu thị ở dạng biến dạng theo thời gian có thể áp dụng được cho một khoảng dãy ống.

5. Thiết bị, dụng cụ

5.1. Máy nén

Máy nén bao gồm một hệ thống có khả năng tác dụng một lực không gây sốc, thông qua hai bề mặt chịu lực song song theo 5.2 sao cho mẫu thử ống được đặt theo chiều ngang phù hợp với Điều 6 và được ngâm trong nước có thể bị nén theo chiều thẳng đứng và được duy trì với một lực không đổi trong suốt thời gian thử theo 10.7.

Phải đảm bảo lực tác động không bị ảnh hưng bởi hiệu ứng đẩy nổi hoặc ma sát.

CHÚ THÍCH Đi với các mẫu thử chịu lực xác định tớc cao mà sự phá hủy được dự kiến xảy ra trong vòng 100 h thì sử dụng thiết bị ghi tự động sẽ giúp ghi thời gian phá hủy và lệch dạng được chính xác.

5.2. Bề mặt đặt lực

CHÚ THÍCH Phương pháp này cho phép sử dụng các tấm chịu lực hoặc các thanh dm để tác dụng tải trọng lên mẫu thử, phải ghi lại các lựa chọn được sử dụng. Một trong hai phương pháp có th được s dụng để đo lệch dạng theo chiu thẳng đứng tương đối lên đến 28 %. Khi dự kiến lệch dạng này vượt quá 28 % thì quy trình được giới hạn sử dụng ít nht một thanh dầm.

5.2.1. Lắp ráp chung

Các bề mặt gồm một cặp tấm phẳng theo 5.2.2, hoặc một cặp thanh dầm theo 5.2.3, hoặc kết hợp của một tấm và một thanh dầm. Tuy nhiên, nếu lực tác dụng được dự kiến gây ra lệch dạng tương đối vượt quá 28 % thì ít nht một bề mặt phải là thanh dm. Các trục chính của bề mặt phải vuông góc với hướng tác dụng ca tải trọng F gây ra bởi máy nén, như thể hiện trong Hình 1. Các bề mặt tiếp xúc với mẫu thử phải phẳng, nhẵn, sạch và song song.

5.2.2. Tm

(Các) tm phải có chiều rộng ít nht 100 mm và chiều dài ít nhất bằng chiều dài của mẫu thử (xem Điều 6). Các tấm phi đủ cứng để trong quá trình thử nghiệm không b uốn cong hoặc có biếdạng khác nhìn thấy được.

5.2.3. Thanh dm

Thanh dầm phải đ cứng để trong quá trình thử nghiệm nó không bị uốn cong hoặc có biến dạng khác nhìn thấy được. Mỗi thanh dầm phải có chiều dài ít nhất bằng chiều dài của mẫu thử (xem Điều 6) và một mặt phẳng không có cạnh sắc (xem Hình 1). Chiều rộng của mặt phẳng này từ 15 mm đến 55 mm.

Thanh dầm phải có kết cấu và được đỡ sao cho không có bề mặt nào khác của thanh dầm tiếp xúc với mẫu thử trong thời gian thử nghiệm.

5.3. Thùng chứa nước

Yêu cầu phải có một thùng chứa nước đủ lớn để chứa ngập mẫu thử theo Điều 6 trong khi mẫu đang chịu lực nén theo 10.6 và nước phải được duy trì ở nhiệt độ quy đnh (xem Điều 4).

Mức nước này phải được duy trì không đổi để tránh ảnh hưởng nhiều đến giá trị của lực tác động theo chiều thẳng đứng lên mẫu thử.

5.4. Các thiết b đo

Cần phải có các thiết bị có khả năng xác định:

a) Các kích thước cần thiết (chiều dài, đường kính, độ dày thành ống) với độ chính xác trong khoảng ± 1,0 mm;

b) Lệch dạng của mẫu thử theo chiều thẳng đứng trong khi thử nghiệm với độ chính xác trong khoảng ± 1,0 % của giá trị tối đa.

CHÚ THÍCH Khi lựa chọn thiết b để đo sự thay đi đường kính của mẫu thử, cần xem xét đến môi trường có khả năng ăn mòn mà trong đó thiết b được sử dụng.

CHÚ DẪN

1 Thùng chứa nước                   6 Tm đặt tải

2 Thiết bị đo độ lệch dạng         7 Thanh dm

3 Mức nước                              8 Mẫu th

4 Quả nặng                               9 Mặt phng

5 Hướng của lực nén, F

Hình 1 – Lắp ráp mẫu thử đin hình

6. Mẫu thử

Mẫu thử là một vòng tròn hoàn chỉnh. Chiều dài, L, tính bằng mét, của mẫu thử phải theo quy đnh trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này, với độ lệch cho phép ± 5 %. Nếu không có quy định trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này thì chiều dài của mẫu thử là (300 ± 15) mm.

Các đầu mẫu thử phải trơn nhẵn và được cắt vuông góc vi trục của ống và có thể được dán kín lại.

Vẽ các đường thẳng ở bên trong hoặc bên ngoài dọc theo chiều dài của mẫu thử và cách nhau khoảng 180° xung quanh chu vi ống là các đường tham chiếu.

7. Số lượng mẫu thử

Trừ khi có quy định khác trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chun này, phải sử dụng ít nhất 18 mẫu thử để đạt được sự phân bố thời gian phá hy theo quy định trong tiêu chun viện dẫn đến tiêu chuẩn này (xem Chú thích Điều 4).

8. Xác định các kích thước của mẫu thử

8.1. Chiều dài

Đo chiều dài của từng mẫu thử dọc theo mi đường tham chiếu với độ chính xác trong khoảng ± 1,0 % để xác định xem mẫu thử có phù hợp với Điều 6 hay không. Nếu mẫu thử không phù hợp có thể cắt gọt hoặc thay thế.

Tính chiều dài trung bình, L, tính bằng mét của mỗi mẫu thử từ sáu giá trị đo được.

8.2. Độ dày thành ống

Đo độ dày thành của mỗi mu thử tại mỗi đầu của đường tham chiếu, với độ chính xác ± 0,2 mm.

Tính độ dày thành trung bình, e, tính bằng mét, từ bốn giá tr đo được.

8.3. Đường kính trung bình

Xác định với độ chính xác trong khoảng ± 0,5 mm một trong hai giá trị sau:

a) Đường kính trong di của mẫu thử giữa mỗi cặp đường tham chiếu đối xứng nhau tại trung điểm chiều dài của chúng, ví dụ bằng một cặp đo kích thước, sau đó tính đường kính trong trung bình, di, tính bằng mét;

b) Đường kính ngoài de, tính bằng mét của mẫu thử bằng băng thép cuốn theo chu vi.

Sử dụng công thức (1) hoặc công thức (2), tính đường kính trung bình, dm (xem 3.2), của mẫu thử sử dụng giá tr độ dày thành ống trung bình, e, theo 8.2 và đường kính trong trung bình hoặc đường kính ngoài trung bình.

9. Điều hòa

Nếu có áp dụng, điều hòa mẫu thử theo tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chun này.

10. Cách tiến hành

10.1. Đối vi từng mẫu thử tiến hành theo quy trình sau tại nhiệt độ được quy định trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chun này (xem Điều 4).

10.2. Để đánh giá sự đồng đều của các mẫu thử, xác đnh và ghi lại độ cứng vòng riêng ban đầu, S0, của mẫu thử theo TCVN 10769 (ISO 7685) đối với ít nhất sáu mẫu thử. Giá trị S0 đo được tại cặp đường tham chiếu (xem Điều 6) cũng có thể được sử dụng đ ước lượng lực cần để nén mẫu thử đến lệch dạng cần thiết nhằm có được khoảng thời gian phá hủy cùng với thời gian phá hủy của các mẫu thử khác, phù hợp vi phân bố thời gian phá hủy được quy định trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này.

10.3. Các lệch dạng vượt quá 28 % đường kính có thể gây bẹp ống cục bộ và dẫn đến kết quả thử nghiệm không ổn định. Đối vi các lệch dạng xấp xỉ 28 %, độ chính xác cao hơn đạt được bằng cách sử dụng thiết b đo biến dạng để thiết lập thang đo chuẩn của lệch dạng theo biến dạng đo được. Nếu thiết lập được quy trình hiệu chuẩn này thì có th sử dụng để xác định các biến dạng cho tất cả các mẫu thử trong loạt thử nghiệm.

10.4. Đặt mẫu thử vào trong thiết bị, tiếp xúc với tấm chịu lực hoặc thanh dầm bên trên và bên dưới với cặp đường thẳng tham chiếu đối xứng qua tâm theo chiều thẳng đứng. Tuy nhiên, nếu lực tác dụng được dự kiến gây ra lệch dạng tương đối mà có thể vượt quá 28 % thì sử dụng ít nhất một thanh dầm. Đảm bảo sự tiếp xúc giữa mẫu thử với mỗi tấm hoặc thanh dầm chu lực là đồng đều và tấm và/hoặc thanh dầm không nghiêng sang hai bên. Đặt thiết b vào trong thùng chứa nước.

10.5. Đổ nước vào thùng chứa sao cho mẫu thử b ngập hoàn toàn.

10.6. Khi mẫu thử ngập hoàn toàn trong nước và nếu cần, lưu ý đến khối lượng của tấm hoặc thanh dầm bên trên, tác dụng lực nén theo chiều thẳng đứng, F, được ước lượng theo 10.2 sao cho đạt được lệch dạng theo chiều thẳng đứng tương ứng trong thời gian 3 min, ghi lại lực tác dụng thực tế và lệch dạng đạt được.

10.7. Trong khi duy trì lực tác dụng theo 10.6, đo và ghi lại tại các khoảng thời gian định trước thời gian đã qua và lệch dạng của mẫu thử, sử dụng các thiết bị thủ công phù hợp hoặc dụng cụ ghi tự động có độ chính xác được quy định trong 5.4. Khi xảy ra phá hy (xem 3.9), thời gian đến phá hủy, tu, và lệch dạng khi phá hủy, yu, ướt, được xác định bằng:

a) hoặc là thời gian đã qua và lệch dạng tương ứng được ghi bởi thiết bị tự động;

b) hoặc là giá trị đọc cuối của lệch dạng và thời gian tương ứng, trước khi xy ra phá hy.

CHÚ THÍCH Bảng A.1 trong Phụ lục A đưa ra các giá trị của Ig (thời gian tính bằng giờ) tăng đều nhau mà sẽ có th hữu ích cho người vận hành.

10.8. Tiếp tục các quy trình được nêu trong 10.2 đến 10.7 cho đến khi ít nhất 18 mẫu thử bị phá hủy với sự phân bố thời gian phá hủy được quy đnh trong các yêu cầu kỹ thuật viện dẫn đến tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, nếu có 16 mẫu thử bị phá hủy và hai mẫu khác đã được thử nghiệm hơn 10 000 h mà không phá hủy thì hai mẫu thử này có thể được tính vào trong dữ liệu tại thời gian đã qua của mẫu và lệch dạng hiện tại, nếu nó cung cấp dữ liệu đầy đủ cho phép ngoại suy và sự phân bố thời gian phá hủy theo yêu cầu trong tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này được thỏa mãn.

10.9. Chuyển đổi lệch dạng tương đối theo chiều thẳng đứng khi phá hủy [lệch dạng tương đối theo chiều thẳng đứng tới hạn, yu, ướt/dm (xem 3.6)] được xác định theo 10.7 và 10.8 sang biến dạng uốn khi phá hủy (biến dạng uốn tới hạn), eu, ướt, theo phần trăm, sử dụng công thức (5) hoặc xác định theo đường hiệu chuẩn lệch dạng – biến dạng.

11. Tính toán

11.1. Phép ngoại suy của dữ liệu biến dạng để thu được giá tr x năm, eu, ướt

Xác định lg(thời gian phá hủy tính theo giờ), tu (xem 3.10), và lg(biến dạng uốn khi phá hủy theo phần trăm) từ dãy các biến dạng uốn tính toán khi phá hủy và thời gian tương ứng thu được theo 10.9.

Từ dữ liệu này, xác định theo ISO 10928, phương trình đường quy hồi biến dạng. Sử dụng công thức này tính ngoại suy logarit biến dạng uốn ti hạn dài hạn ở điều kiện ướt tại x năm, lg(eu, ướt, x sau đó tính biến dạng uốn tới hạn dài hạn, eu, ướt, x, theo phần trăm.

Nếu có yêu cầu bởi tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chuẩn này, sử dụng dữ liệu thu được theo 10.9 và vẽ đồ thị lg(biến dạng uốn khi phá hủy) là hàm số của lg(thời gian tính bằng gi), nghĩa là đường quy hồi biến dạng.

11.2. Tính toán lch dạng vòng tương đi tới hạn dài hạn  điều kiện ướt, yu, ướt, x/dm

Khi có yêu cầu xác định lệch dạng vòng tương đối tới hạn dài hạn ở điều kiện ướt, theo phần trăm, yu, ướt, x/dm (xem 3.8), chuyển đổi biến dạng uốn tới hạn dài hạn, eu, ướt, x xác định trong 11.1 sang lệch dạng, tính bằng phần trăm theo công thức (7).

12. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:

a) Viện dẫn tiêu chun này và tiêu chun viện dẫn đến tiêu chun này;

b) Nhận biết đy đ về ống được thử nghiệm;

c) Số lượng mẫu thử;

d) Các kích thước của từng mẫu thử;

e) Vị trí trên ống từ đó lấy mẫu thử;

f) Độ cứng vòng riêng ban đu, S0, của mẫu thử (xem 10.2);

g) Chi tiết của quá trình điều hòa bất kỳ (xem Điều 9), nếu có áp dụng;

h) Đối với từng mẫu thử, các đầu cắt có được dán kín hay không (xem Điều 6);

i) Chi tiết về thiết bị, có sử dụng các thanh dầm và/hoặc tấm hay không và chiều rộng của mặt phẳng thanh dầm nếu sử dụng thanh dầm;

j) Nhiệt độ và pH của nước thử nghiệm (xem 5.3 và 10.1);

k) Nếu có yêu cu bởi tiêu chuẩn viện dẫn đến tiêu chun này, đồ thị của biến dạng uốn ti hạn theo thời gian (xem 11.1);

l) Biến dạng uốn tới hạn dài hạn được tính toán ở điều kiện ướt, eu, ướt, x;

m) Nếu có yêu cầu, lệch dạng vòng tương đối tới hạn dài hạn tính toán ở điều kiện ướtyu, ướt, x/dm (xem 11.2);

n) Mô tả mẫu thử sau khi thử nghiệm;

o) Bất kỳ yếu tố nào có nh hưởng đến các kết qu, ví dụ như là các sự cố hoặc vận hành không theo quy định trong tiêu chuẩn này;

p) Đối với từng mẫu thử, ngày và khoảng thời gian thử nghiệm, tính bằng giờ;

q) Đối với từng mẫu thử, tải tác dụng và biến dạng ban đầu;

r) Đối với từng mẫu thử, lệch dạng và biến dạng tại điểm phá hủy;

s) Nếu có áp dụng, đường hiệu chun biến dạng – lệch dạng bất kỳ.

 

Phụ lục A

(tham khảo)

Lg (thời gian tính bằng giờ) tăng đều nhau

Bảng A.1 thể hiện khoảng thời gian bằng phút, giờ hoặc ngày tương ứng với lg(thời gian tính bằng giờ) tăng đều liên tục với số gia 0,1. Thông tin này được cung cấp để hỗ trợ cho việc xác định thời gian đo lệch dạng của các mẫu thử.

Bảng A.1 – Thời gian tương ứng với lg(thời gian tính bằng giờ) tăng đều nhau

Ig (thời gian theo h)

Thi gian

Ig (thời gian theo h)

Thời gian

min

h

Ngày

min

h

Ngày

0,0

60

1

0,042

3,0

60 000

1 000

41,7

0,1

76

1,3

0,052

3,1

75 536

1 259

52,5

0,2

95

1,6

0,066

3,2

95 094

1 585

66,0

0,3

120

2,0

0,083

3,3

119 716

1 995

83,1

0,4

151

2,5

0,105

3,4

150 713

2 512

104,7

0,5

190

3,2

0,132

3,5

189 737

3 162

131,8

0,6

239

4,0

0,166

3,6

238 864

3 981

165,9

0,7

301

5,0

0,209

3,7

300 712

5 012

208,8

0,8

379

6,3

0,263

3,8

378 574

6 310

262,9

0,9

477

7,9

0,331

3,9

476 597

7 943

331,0

1,0

600

10

0,42

4,0

600 000

10 000

416,7

1,1

755

13

0,52

4,1

755 355

12 589

524,6

1,2

951

16

0,66

4,2

950 936

15 849

660,4

1,3

1 197

20

0,83

4,3

1 197 157

19 953

831,4

1,4

1 507

25

1,05

4,4

1 507 132

25 119

1 046,6

1,5

1 897

32

1,32

4,5

1 897 367

31 623

1 317,6

1,6

2 389

40

1,66

4,6

2 388 643

39 811

1 658,8

1,7

3 007

50

2,09

4,7

3 007 123

50 119

2 088,3

1,8

3 786

63

2,63

4,8

3 785 744

63 096

2 629,0

1,9

4 766

79

3,31

4,9

4 765 969

79 433

3 309,7

2,0

6 000

100

4,17

 

 

 

 

2,1

7 554

126

5,25

 

 

 

 

2,2

9 509

158

6,60

 

 

 

 

2,3

11 972

200

8,31

 

 

 

 

2,4

15 071

251

10,47

 

 

 

 

2,5

18 974

316

13,18

 

 

 

 

2,6

23 886

398

16,59

 

 

 

 

2,7

30 071

501

20,88

 

 

 

 

2,8

37 857

631

26,29

 

 

 

 

2,9

47 660

794

33,10

 

 

 

 

 

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10971:2015 (ISO 10471:2003 WITH AMENDMENT 1:2010) VỀ ỐNG NHỰA NHIỆT RẮN GIA CƯỜNG SỢI THỦY TINH (GRP) – XÁC ĐỊNH BIẾN DẠNG UỐN TỚI HẠN DÀI HẠN VÀ LỆCH DẠNG VÒNG TƯƠNG ĐỐI TỚI HẠN DÀI HẠN Ở ĐIỀU KIỆN ƯỚT
Số, ký hiệu văn bản TCVN10971:2015 Ngày hiệu lực 31/12/2015
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nặng
Ngày ban hành 31/12/2015
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản