TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10605-3:2015 (ISO 3857-3:1989) VỀ MÁY NÉN, MÁY VÀ DỤNG CỤ KHÍ NÉN – THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA – PHẦN 3: MÁY VÀ DỤNG CỤ KHÍ NÉN
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10605-3 : 2015
ISO 3857-3 : 1989
MÁY NÉN, MÁY VÀ DỤNG CỤ KHÍ NÉN – THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA – PHẦN 3: MÁY VÀ DỤNG CỤ KHÍ NÉN
Compressors, pneumatic tools and machines – Vocabulary – Part 3: Pneumatic tool and machines
Lời nói đầu
TCVN 10605-3 : 2015 hoàn toàn tương đương với ISO 3857-3 : 1989
TCVN 10605-3 : 2015 do Viện nghiên cứu cơ khí – Bộ Công Thương biên soạn, Bộ Công Thương đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN bao gồm:
– TCVN 10605-1 : 2015 (ISO 3857-1 : 1977) Máy nén, máy và dụng cụ khí nén – Thuật ngữ và định nghĩa – Phần 1: Quy định chung
– TCVN 10605-2 : 2015 (ISO 3857-2 : 1977) Máy nén, máy và dụng cụ khí nén – Thuật ngữ và định nghĩa – Phần 2: Máy nén
– TCVN TCVN 10605-3 : 2015 (ISO 3857-3 : 1989) Máy nén, máy và dụng cụ khí nén – Thuật ngữ và định nghĩa – Phần 3: Máy và dụng cụ khí nén
– TCVN 10605-4 : 2015 (ISO 3857-4 : 2012) Máy nén, máy và dụng cụ khí nén – Thuật ngữ và định nghĩa – Phần 4: Xử lý không khí.
TCVN 10605-3 : 2015
MÁY NÉN, MÁY VÀ DỤNG CỤ KHÍ NÉN – THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA – PHẦN 3: MÁY VÀ DỤNG CỤ KHÍ NÉN
Compressors, pneumatic tools and machines – Vocabulary Part 3 – Pneumatic tool and machines
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến máy nén, máy và dụng cụ khí nén.
2. Động cơ khí nén
Các đặc tính (mô men xoắn, tần số, công suất, mức tiêu thụ) của động cơ khí nén phụ thuộc vào áp suất cấp và áp suất xả và các đặc tính này phải được xác định bởi các điều kiện trên.
2.1. Thuật ngữ chung
2.1.1. Dung tích quét của động cơ kiểu pitông
Thể tích được quét trong một vòng quay hoặc trong một hành trình chuyển động.
2.1.2. Dung tích làm việc của động cơ kiểu pitông
Thể tích được quét trong một đơn vị thời gian.
2.1.3. Dung tích trống
Thể tích bên trong buồng giãn nở ở đầu của chu trình.
2.2. Áp suất
2.2.1. Áp suất cấp (supply pressures)
Áp suất tổng tuyệt đối trung bình tại mặt bích cửa vào động cơ khi động cơ đang làm việc.
CHÚ THÍCH: Trong thực tế, thường sử dụng áp suất áp kế.
2.2.2. Áp suất xả
Áp suất tổng tuyệt đối trung bình ở điểm xả của động cơ. Điểm xả này phải được định rõ.
CHÚ THÍCH: Trong thực tế, thường sử dụng áp suất áp kế.
2.2.3. Hệ số giãn nở tổng của động cơ
Tỉ số giữa áp suất cấp và áp suất xả.
2.2.4. Hệ số giãn nở trong của động cơ
Tỉ số giữa áp suất tuyệt đối tổng tại cửa vào và áp suất tuyệt đối tổng tại cửa ra của buồng giãn nở động cơ.
2.3. Mô men xoắn
2.3.1. Mô men khởi động tĩnh
Mômen xoắn do động cơ tiếp tục gia tăng chống lại tác động của áp suất lưu chất đến khi tải mô men đủ lớn chống lại sự quay.
CHÚ THÍCH: Giá trị có thể phụ thuộc vào vị trí góc của trục động cơ. Mô men khởi động tĩnh đạt giá trị lớn nhất khi vị trí góc của trục động cơ ở vị trí thuận lợi nhất. Mô men khởi động tĩnh đạt giá trị nhỏ nhất khi vị trí góc của trục động cơ ở vị trí bất lợi nhất.
2.3.2. Mô men khởi động động lực học
Mô men xoắn lớn nhất do trục ra của động cơ tạo ra chống lại tác động của áp suất lưu chất khi tải mô men xoắn đủ lớn chống lại sự quay.
CHÚ THÍCH: Mô men khởi động động lực học thường vượt quá mô men khởi động tĩnh khi có hành trình không tải giữa trục động cơ và trục ra, cho phép tạo ra sự quay và mô men động lượng gia tăng trước khi tải tác động.
2.3.3. Mô men tải; mô men tải phanh
Mô men xoắn liên tục được sinh ra ở tần số quay trung bình không đổi.
2.3.4. Mô men tải phanh lớn nhất
Mô men xoắn lớn nhất liên tục được sinh ra ở tần số quay trung bình không đổi.
2.3.5. Mô men cản tĩnh
Mô men xoắn liên tục được sinh ra sau khi tải đã làm dừng động cơ.
CHÚ THÍCH: Giá trị này có thể phụ thuộc vào vị trí góc của trục động cơ ở vị trí dừng. Mô men cản tĩnh đạt giá trị lớn nhất khi vị trí góc của trục động cơ ở vị trí thuận lợi nhất. Mô men cản tĩnh đạt giá trị nhỏ nhất khi vị trí góc của trục động cơ ở vị trí bất lợi nhất.
2.3.6. Mô men cản động lực học
Mô men xoắn lớn nhất do trục sinh ra khi tải được đặt vào để cản động cơ.
Chú thích: Mô men xoắn lớn nhất sẽ thay đổi, phụ thuộc vào sự giảm tốc do chất tải.
2.4. Tần số quay
2.4.1. Tần số quay không tải của động cơ
Số vòng quay trong một đơn vị thời gian của động cơ không chịu tải bên ngoài.
2.4.2. Tần số quay có tải của động cơ
Số vòng quay trong một đơn vị thời gian của động cơ ở công suất quy định.
2.5. Công suất
2.5.1. Công suất ra của động cơ
Tích số của mô men xoắn với vận tốc góc.
2.5.2. Hệ số công suất – khối lượng của động cơ
Tỉ số giữa công suất lớn nhất của động cơ và khối lượng của nó.
CHÚ THÍCH: Số nghịch đảo của số trên, tức là giữa khối lượng của động cơ và công suất lớn nhất của nó cũng được sử dụng.
2.6. Tiêu thụ
2.6.1. Tiêu thụ không khí của động cơ
Mức tiêu thụ không khí (chất khí) của động cơ được xác định bởi lưu lượng thể tích khi áp suất tuyệt đối là 105 Bộ phận*.
2.6.2. Mức tiêu thụ không khí riêng
Tỉ số giữa mức tiêu thụ không khí và công suất ra.
2.7. Chiều quay của động cơ khí nén
Chiều quay được xác định cho người quan sát nhìn vào trục ra của máy. Chiều quay là chiều kim đồng hồ nếu trục quay theo chiều kim đồng hồ. Chiều quay là ngược chiều kim đồng hồ nếu trục quay ngược chiều kim đồng hồ.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này phù hợp với định nghĩa về hướng quay – hệ thống quan sát phía ngoài [(VSE)] ở ISO 15031). Chi tiết thông tin, tham khảo ISO 1503 : 1977, 5.1 và Hình 17.
3. Dụng cụ khí nén
Các đặc tính (mô men xoắn, tần số, công suất, mức tiêu thụ) của dụng cụ khí nén phụ thuộc vào áp suất cấp và áp suất xả và tác động của các thiết bị an toàn. Các đặc tính này phải được xác định bởi các điều kiện trên.
3.1. Thuật ngữ chung
3.1.1. Dung tích quét và lượng dịch chuyển thể tích
3.1.1.1. Dung tích quét của dụng cụ khí nén
Thể tích được quét trong một vòng quay (đối với dụng cụ quay) hoặc trong một hành trình chuyển động (đối với dụng cụ kiểu va đập).
3.1.1.2. Dung tích làm việc của dụng cụ khí nén
Thể tích được quét trong một đơn vị thời gian.
CHÚ THÍCH: Dung tích quét và lượng dịch chuyển thể tích trong trường hợp riêng của dụng cụ kiểu va đập vẫn là lý thuyết với giá trị biểu thị cho việc chúng phụ thuộc vào những đặc trưng của lớp đệm khí nén và vào giới hạn hành trình của đầu của dụng cụ.
3.1.2. Áp suất
3.1.2.1. Áp suất cấp
Áp suất tuyệt đối tổng trung bình tại chỗ nối cấp không khí khi dụng cụ đang làm việc.
CHÚ THÍCH: Trong thực tế, áp suất áp kế thường được sử dụng.
3.1.2.2. Áp suất xả
Áp suất tuyệt đối tổng trung bình lúc xả của dụng cụ được xác định.
CHÚ THÍCH: Trong thực tế, áp suất áp kế thường được sử dụng.
3.1.2.3. Hệ số giãn nở tổng của dụng cụ khí nén
Tỷ số giữa áp suất cấp và áp suất xả.
3.1.3. Mức tiêu thụ
3.1.3.1. Mức tiêu thụ không khí của dụng cụ khí nén
Mức tiêu thụ không khí (chất khí) của dụng cụ khi hoạt động được xác định bởi lưu lượng thể tích khi có áp suất tuyệt đối 105 Pa và ở nhiệt độ 20 °C.
3.1.3.2. Mức tiêu thụ không khí riêng
Tỷ số giữa mức tiêu thụ không khí và công suất ra.
3.1.4. Chiều quay của dụng cụ
Chiều quay của dụng cụ được xác định là chiều quay phải hoặc quay tiến khi trục ra quay cùng chiều như khi vít có ren phải đang được xiết chặt và là quay trái hoặc quay lùi khi trục ra quay cùng chiều khi vít có ren phải đang được nới lỏng.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này phù hợp với định nghĩa đã cho về chiều quay – hệ thống quan sát phía trong [(VSI)] ở ISO 15031). Chi tiết thông tin, tham khảo ISO 1503 : 1977, 5.2 và Hình 18.
3.2. Dụng cụ khí nén kiểu quay
3.2.1. Dụng cụ khác với chìa vặn va đập
3.2.1.1. Mô men xoắn
3.2.1.1.1 Mô men khởi động tĩnh
Mô men xoắn được liên tục gia tăng nhờ dụng cụ khí nén đáp ứng tác động của áp lực lưu chất khi tải trọng xoắn đủ lớn để chống lại sự quay.
CHÚ THÍCH: Giá trị này có thể phụ thuộc vào vị trí góc của trục động cơ và đạt giá trị lớn nhất khi vị trí thuận lợi nhất và đạt giá trị nhỏ nhất khi vị trí góc của trục động cơ ở vị trí bất lợi nhất. Đối với mỗi kiểu động cơ, giá trị này còn phụ thuộc vào tỷ số giảm tốc và vào hiệu suất của bánh răng giảm tốc hoặc của bất kỳ hệ thống truyền động nào, giữa động cơ và trục ra cuối cùng, nếu dụng cụ cần có.
3.2.1.1.2. Mô men khởi động động lực học
Giá trị cực đại của mô men xoắn do trục ra của dụng cụ khí nén tạo ra để chống lại áp lực lưu chất khi tải trọng xoắn đủ lớn chống lại sự quay.
CHÚ THÍCH: Mô men khởi động động lực học thường vượt quá mô men khởi động tĩnh khi hành trình không tải tồn tại giữa trục ra của dụng cụ và trục dẫn động của động cơ, cho phép chuyển động quay và động lượng gia tăng trước khi đưa tải mô men xoắn tới trục ra.
3.2.1.1.3. Mô men tải; mô men tải phanh
Mô men xoắn được gia tăng liên tục tại tần số quay trung bình không đổi ở trục ra của dụng cụ.
3.2.1.1.3.4. Mô men tải lớn nhất; mô men tải phanh lớn nhất
Mô men xoắn lớn nhất có thể được gia tăng liên tục tại tần số quay trung bình không đổi ở trục ra của dụng cụ.
3.2.1.1.3.5. Mô men cản tĩnh
Mô men xoắn liên tục được gia tăng ở trục ra của dụng cụ sau khi tải đã làm dừng dụng cụ khí nén.
CHÚ THÍCH: Giá trị có thể phụ thuộc vào vị trí góc của trục động cơ tại thời điểm cản, có giá trị lớn nhất khi vị trí của trục thuận lợi nhất và có giá trị nhỏ nhất khi vị trí trục bất lợi nhất. Giá trị này còn phụ thuộc vào tỷ số giảm tốc và vào hiệu suất của bánh răng giảm tốc hoặc của bất kỳ hệ thống truyền động khác bao gồm, nếu cần thiết trong dụng cụ giữa động cơ và trục ra cuối cùng.
3.2.1.1.6. Mô men cản động lực học
Mô men xoắn lớn nhất do trục của dụng cụ tạo ra khi một tải trọng được đưa vào làm dừng hoạt động dụng cụ.
CHÚ THÍCH: Mô men xoắn cực đại sẽ khác nhau, phụ thuộc vào sự giảm tốc do tải trọng.
3.2.1.2. Tần số quay
3.2.1.2. Tần số quay không tải của dụng cụ quay
Số vòng quay trong một đơn vị thời gian của trục ra của dụng cụ quay khi không chịu tải trọng bên ngoài.
3.2.1.2. Tần số quay có tải của dụng cụ quay
Số vòng quay trong một đơn vị thời gian của trục ra của dụng cụ quay khi có tải trọng tại công suất quy định.
3.2.1.3. Công suất
3.2.1.3.1. Công suất ra của dụng cụ quay
Tích số của mô men xoắn và tốc độ góc trung bình.
3.2.1.3.2. Hệ số công suất – khối lượng của dụng cụ quay
Tỷ số giữa công suất lớn nhất và khối lượng của dụng cụ.
CHÚ THÍCH: Tỷ số giữa khối lượng dụng cụ và công suất lớn nhất cũng được sử dụng.
3.2.2. Chìa vặn va đập
Công nghệ chìa vặn va đập khí nén khác với công nghệ các dụng cụ kẹp chặt cầm tay khác là sự dừng rôto trên cơ sở do mô men xoắn cản động lực học, Sau một chuyển động nhất định của rôto và các khối lượng chuyển động, toàn bộ hoặc hầu hết động năng quay được biến đổi thành dạng va đập. Các va đập này tác động tiếp tuyến lên trục ra mà trục này không nối trực tiếp bằng cơ khí với rôto, do đó tạo ra một chuỗi mô men quay tức thời có giá trị không đều được truyền tới phần vặn vít. Số va đập trên mỗi vòng quay phụ thuộc vào kết cấu chìa vặn va đập.
3.2.2.1. Không tải: Tần số quay của chìa vặn va đập khí nén
Số vòng quay trong một đơn vị thời gian của trục ra khi không tải.
3.2.2.1.2. Tần số va đập
Số lần va đập trong một đơn vị thời gian của trục ra. Giá trị này thay đổi phụ thuộc vào sự áp dụng
3.3. Dụng cụ khí nén va chạm
3.3.1. Dụng cụ va chạm không quay
3.3.1.1. Tần số va đập
Số lần va đập trong một đơn vị thời gian của trục ra. Giá trị này có thể thay đổi phụ thuộc vào sự áp dụng.
3.3.1.2. Năng lượng va đập
Năng lượng cho mỗi lần va chạm được truyền bởi pittông của dụng cụ va chạm.
3.3.2. Dụng cụ va chạm quay
3.3.2.1. Tần số
3.3.2.1.1. Tần số va đập
Số lần va đập trung bình trong một đơn vị thời gian. Giá trị này có thể thay đổi phụ thuộc vào sự áp dụng.
3.3.2.1.2. Tần số quay
Số vòng quay trong một đơn vị thời gian của giá đỡ dụng cụ. Giá trị này có thể thay đổi phụ thuộc vào sự áp dụng.
3.3.2.2. Tốc độ thấm qua
Khoảng cách trong một đơn vị thời gian, qua đó vật liệu được thấm qua.
3.3.2.3. Lực cấp
Lực đặt vào dụng cụ theo hướng trục.
* 105 Pa = 105 N/m2 = 1 bar;
1) ISO 1503 : 1977. Định hướng hình học và hướng chuyển động.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10605-3:2015 (ISO 3857-3:1989) VỀ MÁY NÉN, MÁY VÀ DỤNG CỤ KHÍ NÉN – THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA – PHẦN 3: MÁY VÀ DỤNG CỤ KHÍ NÉN | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN10605-3:2015 | Ngày hiệu lực | 04/02/2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng |
Ngày ban hành | 04/02/2015 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |