TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11191:2015 (ISO 28881:2013) VỀ MÁY CÔNG CỤ – AN TOÀN – MÁY GIA CÔNG TIA LỬA ĐIỆN
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11191:2015
ISO 28881:2013
MÁY CÔNG CỤ – AN TOÀN – MÁY GIA CÔNG TIA LỬA ĐIỆN
Machine tools – Safety – Electro-discharge machines
Lời nói đầu
TCVN 11191:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 28881:2013 và Đính chính kỹ thuật 1:2013.
TCVN 11191:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 39 Máy công cụ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
MÁY CÔNG CỤ – AN TOÀN – MÁY GIA CÔNG TIA LỬA ĐIỆN
Machine tools – Safety – Electro-discharge machines
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ, áp dụng thích hợp cho các thiết bị gia công tia lửa điện (EDM) và các hệ thống EDM, như:
– Các máy định hình EDM hoặc các máy khoan EDM điều khiển bằng tay,
– Các máy định hình EDM hoặc các máy khoan EDM điều khiển số,
– Các máy cắt dây EDM điều khiển số.
dùng cho người đảm trách thiết kế, chế tạo, lắp đặt và/hoặc cung cấp những thiết bị loại này. Tiêu chuẩn này cũng bao gồm thông tin do nhà sản xuất cung cấp cho người sử dụng.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các thiết bị hoạt động theo nguyên lý ăn mòn hồ quang và các thiết bị gia công theo nguyên lý ăn mòn điện hóa.
Tiêu chuẩn này tính đến các điều kiện tiên quyết của việc dự định sử dụng cũng như việc sử dụng sai mục đích có thể dự đoán trước một cách hợp lý, trong các môi trường nhà xưởng bình thường và khí quyển không gây nổ, bao gồm vận chuyển, lắp đặt, cài đặt, bảo dưỡng, sửa chữa và tháo dỡ để loại bỏ hoặc vứt bỏ thiết bị EDM và các hệ thống EDM.
Tiêu chuẩn này cũng áp dụng được cho các thiết bị phụ trợ thiết yếu cho quá trình gia công EDM.
Tiêu chuẩn này đề cập đến tất cả các mối nguy hiểm chính, các tình huống nguy hiểm hoặc các sự kiện nguy hiểm liên quan đến thiết bị EDM và các hệ thống EDM, khi chúng được sử dụng như dự định và trong các điều kiện sử dụng sai có thể dự đoán trước một cách hợp lý bởi nhà sản xuất (xem Điều 4).
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các máy được chế tạo sau ngày công bố tiêu chuẩn này.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 4255 (IEC 60529), Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP);
TCVN 6719 (ISO 13850), An toàn máy – Dừng khẩn cấp – Nguyên tắc thiết kế;
TCVN 6988 (CISPR 11), Thiết bị tần số rađiô dùng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế (ISM) – Đặc tính nhiễu điện từ – Giới hạn và phương pháp đo;
TCVN 7300 (ISO 14118), An toàn máy – Ngăn chặn khởi động bất ngờ;
TCVN 7384-1:2010 (ISO 13849-1:2006), An toàn máy – Bộ phận liên quan đến an toàn của các hệ thống điều khiển – Phần 1: Nguyên lý chung về thiết kế;
TCVN 7384-2:2010 (ISO 13849-2:2003), An toàn máy – Bộ phận liên quan đến an toàn của các hệ thống điều khiển – Phần 2: Sự phê duyệt;
TCVN 7386 (ISO 13855), An toàn máy – Định vị thiết kế bảo vệ đối với vận tốc tiếp cận của các bộ phận cơ thể người;
TCVN 7387-1 (ISO 14122-1), An toàn máy – Phương tiện thông dụng để tiếp cận máy – Phần 1: Lựa chọn phương tiện cố định để tiếp cận giữa hai mức;
TCVN 7387-2 (ISO 14122-2), An toàn máy – Phương tiện thông dụng để tiếp cận máy – Phần 2: Sàn thao tác và lối đi;
ISO 3746, Acoustics – Determination of sound power levels and sound energy levels of noise sources using sound pressure – Survey method using an enveloping measurement surface over a reflecting plane (Âm học – Xác định mức công suất âm và mức năng lượng âm của các nguồn tiếng ồn bằng sử dụng áp suất âm – Phương pháp khảo sát sử dụng một bề mặt đo bao phủ trên một mặt phẳng phản xạ);
ISO 4413, Hydraulic fluid power – General rules and safety equipments for systems and their components (Hệ thống truyền dẫn thủy lực – Nguyên tắc chung và các trang bị an toàn cho các hệ thống và các bộ phận của chúng);
ISO 4414, Pneumatic fluid power – General rules and safety equipments for systems and their components (Hệ thống truyền dẫn khí nén – Nguyên tắc chung và các trang bị an toàn cho các hệ thống và các bộ phận của chúng);
ISO 4871, Acoustics – Declaration and verification of noise emission values of machinery and equipment (Âm học – Công bố và kiểm tra xác nhận các giá trị phát xạ ồn của máy móc và dụng cụ);
ISO 11202, Acoustic – Noise emitted by machinery and equipment – Determination of emission sound pressure levels at a work station and at other specified positions applying approximate environmental corrections (Âm học – Ồn phát ra bởi máy móc và dụng cụ – Xác định các mức áp suất âm phát ra tại một vị trí làm việc và tại các vị trí quy định khác áp dụng các hiệu chỉnh môi trường gần đúng);
ISO/TR 11688-1, Acoustic – Recommended practice for the design of low-noise machinery and equipment – Part 1: Planning (Âm học – Thực hành khuyến nghị cho thiết kế máy móc và dụng cụ phát ra tiếng ồn nhỏ – Phần 1: Lập kế hoạch);
ISO 12100:20101), Safety of machinery – General principles for design – Risk assessment and risk reduction (An toàn máy – Các nguyên lý chung cho thiết kế – Đánh giá rủi ro và sự giảm thiểu rủi ro);
ISO 13857:2008, Safery of machinery – Safety distances to prevent hazard zones being reached by upper and lower limbs (An toàn máy – Các khoảng cách an toàn để ngăn ngừa các khu vực nguy hiểm bị với bởi các rìa cao nhất và thấp nhất);
ISO 14122-3, Safety of machinery – Permanent means of access to machinery – Part 3: Stairs, stepladders and guard-rails (An toàn máy – Phương tiện thông dụng để tiếp cận máy – Phần 3: Cầu thang, thang và lan can);
IEC 60204-1:2009, Safety of machinery – Electrical equipment of machines – Part 1: General requirements (An toàn máy – thiết bị điện của máy – Phần 1: Yêu cầu chung);
IEC 61000-6-2, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 6-2: Generic standards – Immunity for industrial environments (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 6-2: Các chuẩn chung – Miễn nhiễm đối với môi trường công nghiệp);
IEC 61000-6-4, Electromagnetic compatibility (EMC) – Part 6-4: Generic standards – Emission standard for industrial environments (Tương thích điện từ (EMC) – Phần 6-4: Các chuẩn chung – Chuẩn phát xạ đối với môi trường công nghiệp);
IEC 61310-1, Safety of machinery – Indication, marking and actuation – Part 1: Requirements for visual, acoustic and tactile signals (An toàn máy – Chỉ báo, ghi nhãn và sự vận hành – Phần 1: Yêu cầu đối với các tín hiệu thị giác, thính giác và xúc giác);
IEC 61310-2, Safety of machinery – Indication, marking and actuation – Part 2: Requirements for marking (An toàn máy – Chỉ báo, ghi nhãn và sự vận hành – Phần 2: Yêu cầu đối với ghi nhãn);
IEC 61558-1, Safety of power transformers, power supplies, reactors and similar products – Part 1: General requirements and tests (An toàn của các bộ chuyển đổi nguồn, bộ cấp nguồn, bộ cảm ứng và các sản phẩm tương tự – Phần 1: Các yêu cầu chung và thử nghiệm);
IEC 61800-5-2;2007, Adjustable speed electricalpower drive systems – Part 5-2: Safety requirements – Functional (Hệ thống dẫn động năng lượng điện tốc độ điều chỉnh được – Phần 5-2: Yêu cầu an toàn – Chức năng);
EN 2, Classification of fires (Phân loại cháy);
EN 54-1, Fire detection and fire alarm systems – Part 1: Introduction (Hệ thống phát hiện cháy và báo cháy – Phần 1: Giới thiệu);
EN 349, Safety of machinery – Minimum gaps to avoid crushing of part of the human body (An toàn máy – Khe hở nhỏ nhất để tránh sự nghiền nát bộ phận cơ thể người);
EN 614-1, Safety of machinery – Ergonomic design principles – Part 1: Terminology and general principles (An toàn máy – Nguyên lý thiết kế theo ecgônômi – Phần 1: Thuật ngữ và nguyên lý chung);
EN 614-2, Safety of machinery – Ergonomic design principles – Part 2: Interactions between the design of machinery and work tasks (An toàn máy – Nguyên lý thiết kế theo ecgônômi – Phần 2: Sự tác động qua lại giữa thiết kế máy và nhiệm vụ làm việc);
EN 626-1, Safety of machinery – Reduction of risk to health from hazardous substances emitted by machinery – Part 1: Principles and specifications for machinery manufacturers (An toàn máy – Giảm thiểu rủi ro đến sức khỏe do các chất nguy hiểm văng ra từ máy – Phần 1: Nguyên lý và quy định kỹ thuật cho nhà sản xuất máy);
EN 953:2009, Safety of machinery – Guards – General requirements for the design and construction of fixed and movable guards (An toàn máy – Bộ phận bảo vệ – Yêu cầu chung cho thiết kế và chế tạo các bộ phận bảo vệ cố định và di động được);
EN 1037:2008, Safety of machinery – Prevention of unexpected start-up (An toàn máy – Phóng ngừa sự khởi động không mong muốn);
EN 1088, Safety of machinery – Interlocking devices associated with guards – Principles for design and selection (An toàn máy – Thiết bị khóa liên động kết hợp với bộ phận bảo vệ – Nguyên lý cho thiết kế và lựa chọn);
EN 12198-1, Safety of machinery – Assessment and reduction of risks arising from radiation emitted by machinery – Part 1: General principles (An toàn máy – Đánh giá và giảm các rủi ro phát sinh do bức xạ phát ra từ máy móc – Phần 1: Nguyên lý chung);
EN 12198-2, Safety of machinery – Assessment and reduction of risks arising from radiation emitted by machinery – Part 2: Radiation emission measurement procedures (An toàn máy – Đánh giá và giảm các rủi ro phát sinh do bức xạ phát ra từ máy móc – Phần 2: Quy trình đo bức xạ phát ra);
EN 12198-3, Safety of machinery – Assessment and reduction of risks arising from radiation emitted by machinery – Part 3: Reduction of radiation by attenuation or screening (An toàn máy – Đánh giá và giảm các rủi ro phát sinh do bức xạ phát ra từ máy móc – Phần 3: Giảm bức xạ bằng sự tắt dần hoặc màn chắn);
EN 62226-1, Exposure to electric or magnetic fields in the Iow and intermediate frequency range – Methods for calculating the current density and internal electric field induced in the human body – Part 1: General (Phơi nhiễm trong trường điện hoặc từ trường ở dải tần số thấp và trung bình – Phương pháp tính toán cường độ dòng điện và điện trường cảm ứng trong cơ thể người – Phần 1: Quy định chung);
EN 62226-2-1, Exposure to electric or magnetic fields in the low and intermediate frequency range – Methods for calculating the current density and internal electric field induced in the human body – Part 2-1: Exposure to magnetic fields – 20 models (Phơi nhiễm trong trường điện hoặc từ trường ở dải tần số thấp và trung bình – Phương pháp tính toán cường độ dòng điện và điện trường cảm ứng trong cơ thể người – Phần 2-1: Phơi nhiễm từ trường – Mô hình 2D);
EN 62226-3-1, Exposure to electric or magnetic fields in the low and intermediate frequency range – Methods for calculating the current density and internal electric field induced in the human body – Part 3-1: Exposure to electric fields – Analytical and 2D numerical models (Phơi nhiễm trong trường điện hoặc từ trường ở dải tần số thấp và trung bình – Phương pháp tính toán cường độ dòng điện và điện trường cảm ứng trong cơ thể người – Phần 3-1: Phơi nhiễm điện trường – Mô hình phân tích và mô hình số 2D);
EN 62311, Assessment of electronic and electrical equipment related to human exposure restrictions for electromagnetic fields (0 Hz – 300 Hz) (Đánh giá thiết bị điện và điện tử liên quan đến các hạn chế phơi nhiễm của con người đối với trường điện từ (0 Hz – 300 Hz)).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được cho trong ISO 12100:2010 và TCVN 7384-1:2010 (ISO 13849-1:2006) và các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1. Mạch điều khiển (control circuit)
Mạch được sử dụng với mục đích điều khiển, bao gồm cả quá trình giám sát máy.
CHÚ THÍCH: Đối với các thiết bị điện, xem IEC 60204-1:2009, 3.8.
3.2. Hệ thống điều khiển máy (machine control system)
Hệ thống đáp ứng các tín hiệu đầu vào từ các chi tiết của các bộ phận máy, người vận hành, thiết bị điều khiển ngoại vi hoặc bất kỳ kết hợp nào từ các thành phần này và tạo ra tín hiệu đầu ra để máy hoạt động theo cách có chủ đích, như quy định trong TCVN 7384-1:2010 (ISO 13849-1:2006), 3.1.32.
3.3. Chất lỏng điện môi (dielectric fluid)
<quá trình EDM> môi trường không dẫn điện để cải thiện hiệu ứng phóng điện, thoát phoi và làm mát chi tiết gia công/điện cực.
3.4. Bình chứa chất lỏng điện môi (dielectric fluid container)
Hệ thống bể chứa để giữ chất lỏng điện môi trong trạng thái thích hợp cho EDM.
VÍ DỤ: Lọc và làm mát.
3.5. Thiết bị EDM (EDM equipment)
Máy công cụ bao gồm tất cả các cụm cần thiết cho quá trình gia công bằng tia lửa điện.
VÍ DỤ: Máy phát điện, các mạch điều khiển và bình chứa chất lỏng điện môi.
3.6. Hệ thống EDM (EDM system)
Cụm các thiết bị EDM và các máy hoặc các thiết bị khác, được sắp xếp, kết nối và điều khiển để vận hành như một hệ tích hợp.
3.7. Cơ cấu thay đổi điện cực (electrode changer)
Cơ cấu của <thiết bị EDM> được tích hợp với máy để thay thế một điện cực đã đặt ở vị trí gia công trước đó bởi một điện cực khác.
CHÚ THÍCH: Cơ cấu thay đổi điện cực được mong đợi cho phép người vận hành lắp/tháo điện cực từ bên ngoài vùng gia công.
3.8. Gia công tia lửa điện (electro-discharge machining)
EDM
Quá trình gia công dựa trên nguyên lý ăn mòn bằng tia lửa điện.
CHÚ THÍCH: Gia công tia lửa điện thường được viết tắt là “EDM”.
3.9. Tương thích điện từ (electro-magnetic compatibility)
Khả năng hoạt động tốt của một thiết bị EDM hoặc một hệ thống EDM trong môi trường điện-từ trường của chính thiết bị mà không tạo ra các nhiễu loạn điện từ trường quá mức cho bất cứ vật gì trong môi trường đó.
CHÚ THÍCH: Tương thích điện từ thường được viết tắt là “EMC”.
3.10. Núm xoay điện tử (electronic handwheel)
Cơ cấu điều khiển vận hành bằng tay có chức năng khởi động và duy trì chuyển động của trục bằng việc phát xung đầu vào tới bộ điều khiển số trong quá trình xoay cơ cấu này.
3.11. Cơ cấu cho phép kích hoạt (enabling device)
Cơ cấu bổ sung vận hành bằng tay được sử dụng kết hợp với một bộ điều khiển khởi động và khi được vận hành liên tục sẽ cho phép máy hoạt động.
[NGUỒN: ISO 12100:2010, 3.28.3 – đã chỉnh sửa]
3.12. Chất lỏng điện môi cháy được (flammable dielectric fluid)
Chất lỏng điện môi sử dụng trong EDM, được đặc trưng bởi sự dễ bắt lửa và khả năng duy trì sự cháy.
3.13. Điểm chớp cháy (ftash point)
Nhiệt độ nhỏ nhất tại đó chất lỏng điện môi sử dụng trong gia công định hình bằng tia lửa điện bốc lên đủ lượng khí hoặc hơi dễ cháy để bốc cháy và duy trì sự cháy.
3.14. Máy phát (generator)
Cụm thiết bị để biến đổi điện năng cung cấp cho thiết bị EDM và hệ thống EDM nhằm mục đích sử dụng cho quá trình ăn mòn bằng tia lửa điện.
3.15. Năng lượng phóng điện nguy hiểm (hazardous electric discharge power)
Năng lượng điện được sử dụng để thực hiện gia công bằng phương pháp bóc tách kim loại bằng điện-nhiệt, mức năng lượng này vượt quá mức điện áp cho phép đối với sự tiếp xúc với con người.
3.16. Cơ cấu điều khiển giữ-để-chạy (cơ cấu điều khiển duy trì vận hành (hold-to-run control device)
Cơ cấu điều khiển dùng để khởi động và duy trì các chức năng nguy hiểm của máy chỉ với điều kiện là bộ điều khiển bằng tay (bộ khởi động) được kích hoạt.
[NGUỒN: ISO 12100:2010, 3.28.3 – đã chỉnh sửa]
3.17. Nguồn điện gia công (electric machining power)
Nguồn điện cung cấp cho thiết bị EDM và hệ thống EDM được biến đổi bởi máy phát thành năng lượng điện riêng, được cung cấp làm công cụ cho điện cực định hình/dây và phôi để thực hiện gia công bằng cách bóc tách kim loại sử dụng điện-nhiệt.
3.18. Thời gian trung bình xảy ra hư hỏng nguy hiểm (mean time to dangerous failure)
MTTFd
Kỳ vọng của thời gian trung bình xảy ra hư hỏng nguy hiểm.
[NGUỒN: TCVN 7384-1:2010 (ISO 13849-1:2006), 3.1.25 – đã chỉnh sửa]
3.19. Điều khiển số (numerical control)
NC
Điều khiển số với sự trợ giúp của máy tính (computerized numerical control)
CNC
Sự điều khiển tự động một quá trình được thực hiện bằng một thiết bị sử dụng các dữ liệu dưới dạng số được đưa vào trong khi sự hoạt động vẫn đang diễn ra.
[NGUỒN: ISO/IEC 2806:1994; định nghĩa 2.1.1 – đã chỉnh sửa]
3.20. Chế độ hoạt động (operating mode)
Chế độ khả dĩ đối với việc sử dụng của máy.
3.20.1. Chế độ tự động (automatic mode)
Chế độ cho sử dụng trong điều kiện điều khiển số để đạt được sự vận hành tuần tự đã được lập trình với các cửa bảo vệ đã được đóng kín và chỉ dừng lại theo chương trình hoặc bởi người vận hành.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này tương đương với chế độ gia công.
CHÚ THÍCH 2: Đối với máy có chương trình cài đặt tự động, các vận hành này được xem là chế độ tự động.
3.20.2. Chế độ cài đặt (setting mode)
Chế độ cho sử dụng mà không có nguồn điện gia công, vì các vận hành trong đó các điều chỉnh để thực hiện gia công tiếp theo được thực hiện bởi người vận hành.
CHÚ THÍCH: Các chu trình đo (ví dụ sự tiếp xúc của phối với đầu dò hoặc điện cực), kiểm tra chuyển động của phôi và/hoặc điện cực sử dụng cơ cấu thay điện cực và/hoặc phôi, kiểm tra/tối ưu hóa sự phun hoặc hút rửa, chạy thử để kiểm tra chương trình NC … là các quy trình tạo nén thành phần của chế độ cài đặt (xem 5.3.2.2).
3.20.3. Chế độ hiệu chỉnh sự phóng điện (discharge alignment mode)
Chế độ cho sử dụng để điều chỉnh riêng với nguồn phóng điện đang hoạt động và với cửa bảo vệ của thiết bị EDM được mở tạm thời và các biện pháp an toàn thay thế được kích hoạt.
VÍ DỤ Sự điều chỉnh quá trình hút khí xả, điều chỉnh dây cắt theo phương thẳng đứng, điều chỉnh mức của chất lỏng điện môi và kiểm tra gia công bằng mắt.
3.21. Mức đặc tính (performance level)
PL
Mức độ rời rạc để xác định khả năng của các bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển để thực hiện một chức nãng an toàn trong các điều kiện dự đoán trước được một cách hợp lý.
[NGUỒN: TCVN 7384-1:2010 (ISO 13849-1:2006), 3.1.23 – đã chỉnh sửa)
3.22. Rào chắn (shielding)
Rào chắn cơ khí hoặc vỏ bao máy bằng vật liệu dẫn điện để làm suy giảm sự phát xạ/sự thâm nhập của một trường điện từ biến đổi vào một vùng đã định.
3.23. Phương pháp (quá trình) EDM (EDM process)
Sự bóc tách vật liệu trong chất lỏng điện môi bằng cách phóng xung điện tách biệt nhau theo thời gian và được phân bố ngẫu nhiên trong không gian, giữa hai điện cực dẫn điện và năng lượng trong quá trình phóng điện điều khiển được.
CHÚ THÍCH: Hai điện cực dẫn điện là điện cực và điện cực phôi.
3.24. Định hình EDM (EDM die sinking)
Sự bóc tách vật liệu bởi ăn mòn bằng tia lửa điện để tạo ra các hình dạng khác nhau trên phôi.
CHÚ THÍCH: Các hình dạng trên phôi có thể là lõm, lồi và các lỗ hình lăng trụ.
3.25. Khoan EDM (EDM drilling)
Sự bóc tách vật liệu bởi ăn mòn bằng tia lửa điện với điện cực dạng ống để tạo ra các lỗ thẳng trên phôi.
3.26. Cắt dây EDM (EDM wire cutting)
Sự bóc tách vật liệu bởi ăn mòn bằng tia lửa điện với điện cực dạng dây để tạo ra các hình dạng lăng trụ trên phôi.
3.27. Vùng gia công (work area)
<Thiết bị EDM> không gian bên trong vỏ bao của máy mà quá trình EDM có thể được tiến hành.
3.28. Cơ cấu thay phôi (workpiece changer)
<Thiết bị EDM> cơ cấu tạo thành bộ phận của máy để lắp phôi hoặc pallet cần thay thế cho phôi hoặc pallet tháo ra trước đó.
CHÚ THÍCH: Cơ cấu thay phôi/pallet được thiết kế để cho phép người vận hành lắp/tháo phôi hoặc pallet từ bên ngoài vùng gia công.
3.29. Bể gia công (work tank)
<Thiết bị EDM> bộ phận bao quanh vùng gia công dùng để chứa chất lỏng điện môi cho quá trình EDM.
4. Danh mục các mối nguy hiểm chính
Điều này liệt kê tất cả các mối nguy hiểm chính, các tình huống và biến cố nguy hiểm, cũng như cách xử lý các mối nguy hiểm đó trong tiêu chuẩn này, được nhận biết bằng sự đánh giá rủi ro quan trọng đối với loại máy này và yêu cầu hành động để loại trừ hoặc làm giảm các mối nguy hiểm đó.
CHÚ THÍCH 1: Mục đích của sự đánh giá rủi ro này là để nhận biết các nguy hiểm và ước lượng, đánh giá rủi ro để giảm thiểu rủi ro và lưu ý các rủi ro còn tồn tại cho người sử dụng (xem Điều 6). Có nhiều phương pháp và công cụ để thực hiện các đánh giá này và một số được trình bày trong tiêu chuẩn này. Phương pháp hoặc công cụ được lựa chọn phần lớn phụ thuộc vào vấn đề của ngành công nghiệp, công ty hoặc do sở thích cá nhân. Sư lựa chọn một phương pháp hoặc công cụ đặc thù không quan trọng bằng chính quy trình thực hiện việc đánh giá. Lợi ích của việc đánh giá các rủi ro đến từ quy tác của quy trình đánh giá hơn là độ chụm của các kết quả: chỉ cần thực hiện một cách tiếp cận có hệ thống để nhận được từ việc nhận biết các mối nguy hiểm tới giảm thiểu các rủi ro, tất cả các yếu tố rủi ro phải được xem xét (xem ISO/TR 14121-2).
Một danh sách các mối nguy hiểm được đưa ra trong Bảng 1 là kết quả của sự đánh giá rủi ro được thực hiện với tất cả các thiết bị EDM được nêu ra trong tiêu chuẩn này. Các biện pháp kỹ thuật và thông tin được nêu trong Điều 5 và 6 dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro và giải quyết các mối nguy hiểm bằng cách loại trừ chúng hoặc giảm bớt ảnh hưởng của các rủi ro mà chúng gây ra.
CHÚ THÍCH 2: Người thiết kế tập trung sự chú ý của mình vào các mối nguy hiểm mà có thể xảy ra trong suốt vòng đời của thiết bị. Việc đánh giá rủi ro giả định rằng các rủi ro xảy ra với cả người vận hành và những người khác có thể tiếp cận với vùng nguy hiểm, đối với các trường hợp chủ định sử dụng, bao gồm cả việc vận hành máy sai dự đoán trước được một cách hợp lý (xem ISO 12100:2010, 3.22 và 3.23) đối với sự ăn mòn bằng tia lửa điện với chế độ tự động và sự vận hành yêu cầu có sự can thiệp (ví dụ cài đặt, bảo trì và sửa chữa).
Các mối nguy hiểm chính đưa ra bởi tiêu chuẩn này được liệt kê trong Bảng 1.
Đặc biệt lưu ý là phải giải quyết các mối nguy hiểm sau:
– Các mối nguy hiểm về điện (điện áp của điện cực);
– Chất lỏng điện môi cháy được (mức độ, nhiệt độ, phát hiện cháy);
– Các chất nguy hiểm (chất thải, các bộ lọc, chất lỏng điện môi đã sử dụng, các điện cực và cặn bùn sinh ra trong quá trình gia công);
– Sự phát xạ điện-từ trường (phát xạ và dẫn điện); xem IEC 61000-6-2 EMC về tính miễn nhiễm và IEC 61000-6-4 EMC về sự phát xạ.
Bảng 1 – Danh mục các mối nguy hiểm chính và các nguồn gốc chủ yếu của các mối nguy hiểm này trong các máy gia công tia lửa điện
STTa |
Dạng mối nguy hiểm |
Hành động, tình huống nguy hiểm |
Hoạt động |
Vùng nguy hiểm |
Tham chiếu tới Bảng 3 |
1 |
Mối nguy hiểm cơ khí: | ||||
1.1 |
Tăng tốc, giảm tốc (động năng của các bộ phận chuyển động có điều khiển hoặc không điều khiển); đang chạy quá tốc độ hoặc va chạm | Chuyển động của các bộ phận máy, lỗi của mạch điều khiển | Cài đặt, gia công và bảo trì |
Ngay tại máy và gần máy |
A3 đến A5 |
1.2 |
Các bộ phận cắt gọt, các cạnh sắc: bị đập và bị cắt | 1.2.1 Kẹp phôi | Kẹp/tháo, định hướng lại |
Giữa bộ phận kẹp và phôi |
A1, A2, A3 |
1.2.2 Thay phôi/ điện cực tự động | Phần điều khiển điện, bộ phận thay phôi/ điện cực tự động |
Không gian bao chuyển động của phôi/điện cực |
A1, A2, A3 |
||
1.2.3 Các bộ phận chuyển động (ví dụ các trục, các con lăn), lỗi của mạch điều khiển | Vận hành/ thay phôi/ thay dụng cụ bằng tay |
Giữa phôi/ điện cực và các bộ phận máy |
A1, A2, A3, A4 |
||
1.3 |
Các bộ phận chuyển động hoặc quay: vướng | Quá trình thay phôi/ điện cực bằng tay hoặc tự động, chuyển động quay của trục chính và của trục cuốn dây, lỗi của mạch điều khiển. | Điều khiển bằng tay hoặc điều khiển điện quá trình thay phôi/ điện cực và chuyển động quay của trục chính |
Giữa phôi/ điện cực và các bộ phận máy |
A1, A2, A3, A4 |
1.4 |
Áp suất cao: đầu phun dung dịch | Phun, rò gỉ, trào và quá áp các hệ thống thủy lực/ khí nén | Cài đặt, gia công và bảo trì |
Ngay tại máy và gần máy |
A4 |
1.5 |
Bề mặt gồ ghề, trơn: người bị trượt, vấp, ngã (có liên quan đến máy) | Sự phun trào chất lỏng điện môi và chất bôi trơn; vết trượt mòn trên mặt sàn hoặc tuột cáp kết nối | Trong và sau khi gia công và bảo trì |
Bể gia công, sàn xưởng trơn, vị trí làm việc cao; các vị trí xung quanh máy |
A6 |
1.6 |
Mất ổn định: – Mất cân bằng máy hoặc các bộ phận máy – Các bộ phận cố định không phù hợp với máy – Máy hoặc bộ phận máy được nâng lên bởi cổng trục – Vận chuyển trong điều kiện quá tải |
Va đập, kẹt và/hoặc nứt, vỡ do máy bị nghiêng và/hoặc đổ |
Lắp ráp máy, vận chuyển máy, lắp đặt và kiểm tra máy |
Ngay tại máy và gần máy |
A9 |
2 |
Mối nguy hiểm điện: |
|
|
|
|
2.1 |
Các bộ phận mang điện (tiếp xúc trực tiếp): các hiện tượng sốc điện, ảnh hưởng đến bộ phận cấy ghép trong cơ thể, sốc | Tiếp xúc với phôi/ điện cực, dây cắt/ đường dẫn dây cắt và tiếp xúc với mạch điện không có bộ phận bảo vệ | Điều khiển quá trình, thiết lập và bảo trì | Phôi, điện cực và bộ phận gá dụng cụ |
B1, B2 |
2.2 |
Các bộ phận bị rò điện khi có lỗi (tiếp xúc không trực tiếp): bị điện giật, ảnh hưởng đến thuốc được cấy trong cơ thể, sốc | Tiếp xúc với các bộ phận máy không mang điện trong suốt quá trình vận hành thông thường | Bảo trì và bảo quản máy phát điện và/ hoặc máy gia công | Ngay tại máy và gần máy, lớp cách điện của các dây dẫn điện hoặc lớp cách điện của các bộ phận máy |
B1, B3 |
3 |
Mối nguy hiểm nhiệt (không liên quan tới EDM) | ||||
4 |
Mối nguy hiểm do tiếng ồn: | ||||
4.1 |
Quá trình gia công (bơm dung môi, sự chuyển động và/ hoặc quay của các bộ phận, tiếng rít của hệ thống khí nén): nghe thấy những âm thanh cho thấy sự phá hủy hoặc những âm thanh gây ra tâm lý bất ổn khác | Sự phát xạ các tiếng ồn nguy hiểm từ thiết bị EDM hoặc các thiết bị phụ trợ của máy | Trong suốt quá trình hoạt động, có các hoạt động cài đặt, lau chùi, làm sạch, bảo trì và sửa chữa. | Tại máy và các vùng lân cận máy hoặc các thiết bị phụ trợ của máy |
C1 |
5 |
Mối nguy hiểm do rung động (không liên quan tới EDM) | ||||
6 |
Mối nguy hiểm do bức xạ: | ||||
6.1 |
Sự bức xạ điện từ trường: ảnh hưởng tới sự sai khác của các bộ phận an toàn của mạch điều khiển và ảnh hưởng đến thuốc được cấy trong cơ thể | Bức xạ nguy hiểm trực tiếp gần vùng gia công | Trong suốt quá trình làm việc và quá trình cài đặt máy | Ở vùng lân cận máy hoặc các bộ phận phụ của máy |
B4, B5, B6 |
7 |
Mối nguy hiểm gây ra do vật liệu/chất: | ||||
7.1 |
Tiếp xúc hoặc hít phải các dung môi, khí, sương mù và bụi có hại | Các điều kiện gần máy gây ra do dung môi cách điện phun ra ngoài, sự nhỏ giọt hoặc bốc hơi, tạo sương mù… | Trong suốt quá trình EDM, cài đặt, bảo trì và bố trí máy trong xưởng | Ngay tại máy và gần máy |
D1 tới D4 |
7.2 |
Cháy hoặc nổ | Các nguy hiểm do cháy có nguyên nhân chủ yếu là các bọt khí dễ cháy hoặc sự tạo thành sương mù, do thời gian phóng hồ quang lâu, thiếu chất lỏng điện môi, lỗi nguồn điện hoặc nguồn thủy lực, lỗi mạch điều khiển… | Trong suốt quá trình EDM | Trong bể gia công, vùng gia công và các vị trí gần máy |
D4 tới D12 |
8 |
Mối nguy hiểm do ecgônômi: | ||||
8.1 |
Các yêu cầu cụ thể mà kết quả từ việc thiếu nền tảng của ecgônômi | Tư thế làm việc không có lợi cho sức khỏe hoặc sự cố gắng quá mức trong quá trình làm việc bao gồm việc thiết kế máy thiếu các cơ sở của ecgônômi | Trong quá trình tháo và lắp điện cực hoặc phôi lên thiết bị EDM hoặc hệ thống EDM | Tại vị trí vận hành |
EN 614-1 EN 614-2 |
9 |
Mối nguy hiểm gắn liền với môi trường sử dụng máy: | ||||
9.1 |
Nhiễu do điện từ trường: ảnh hưởng từ bên ngoài tới thiết bị điện | Sai hỏng do chính thiết bị gây ra hoặc sai hỏng của thiết bị điện do các nhiễu loạn điện từ trường, lỗi của mạch điều khiển | Thiết bị đang hoạt động, cài đặt và bảo trì | Ngay tại vị trí thiết bị và vùng lân cận thiết bị |
B4 |
10 |
Tổ hợp các mối nguy hiểm: | ||||
10.1 |
Lỗi của nguồn điện bên ngoài và sự phục hồi của nguồn năng lượng cung cấp sau sự gián đoạn | Sai hỏng có nguyên nhân từ sự mất nguồn của chính máy và/ hoặc từ phần điện của máy/ phần khí nén của máy, lỗi của phần kết nối nguồn và và bộ phận máy di chuyển và/ hoặc quay trong điều kiện quá lực (ví dụ: quán tính, trọng trường) | Tất cả các hoạt động thực hiện trên máy | Tại máy và tất cả các bộ phận chuyển động của máy |
E1, E2, E3 |
a Danh sách này bắt nguồn từ ISO 12100:2010, Bảng B.1. |
5. Yêu cầu về an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ
5.1. Các yêu cầu chung
Thiết bị EDM hoặc hệ thống EDM phải tuân theo các yêu cầu về an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ và được kiểm tra theo Điều này. Ngoài ra, thiết bị và hệ thống phải được thiết kế phù hợp theo các nguyên lý trong ISO 12100:2010 đối với vấn đề liên quan, nhưng không là chính, các mối nguy hiểm không được giải quyết bởi tiêu chuẩn này.
Sự phân tích lỗi của các bộ phận máy, bao gồm lỗi của hệ thống điều khiển là một phần của sự đánh giá rủi ro và hướng dẫn về vấn đề này được nêu trong TCVN 7384-1 (ISO 13849-1). Bởi vậy, những yêu cầu về độ tin cậy cho các chức năng an toàn được định nghĩa như là mức đặc tính phù hợp với TCVN 7384-1 (ISO 13849-1) (xem 5.2).
5.2. Các bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển của thiết bị EDM và hệ thống EDM
a) Phần cứng và phần mềm liên quan tới an toàn: theo tiêu chuẩn này, các bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển là các bộ phận của hệ thống điều khiển đáp ứng các tín hiệu đầu vào liên quan đến an toàn và đưa ra các tín hiệu an toàn đầu ra. Các bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển bắt đầu tại điểm thiết lập tín hiệu an toàn đầu vào (ví dụ: cơ cấu dẫn động của hệ thống dẫn động của bộ chuyển mạch vị trí) và kết thúc ở đầu ra của các yếu tố điều khiển công suất (ví dụ: các tiếp điểm chính của bộ đóng ngắt). Chức năng an toàn của các hệ thống điều khiển phải được thiết lập khi sử dụng các bộ phận an toàn đã được thiết kế, cấu tạo và áp dụng phù hợp với IEC 60204-1:2009, 9.2.2, cần có sự giám sát tự động đối với dừng loại 2 để ngăn ngừa khởi động không mong đợi hoặc sự di chuyển của các trục phù hợp với TCVN 7300 (ISO 14118).
b) Các chức năng an toàn: các bộ phận liên quan đến an toàn của các hệ thống điều khiển thực hiện các chức năng an toàn phải đáp ứng các yêu cầu về mức đặc tính và loại của TCVN 7384-1 (ISO 13849-1), như liệt kê trong Bảng 2. Thông tin thêm được đưa ra trong Phụ lục D.
Bảng 2- Mức đặc tính yêu cầu (PLr) của các bộ phận liên quan đến an toàn của hệ thống điều khiển của thiết bị EDM và các hệ thống EDM
Các chức năng an toàn |
Tham chiếu (điều) |
Mức đặc tính yêu cầu, PLr TCVN 7384-1:2010 (ISO 13849-1:2006) |
Tham chiếu tới Bảng 3 |
– Điều khiển chuyển động bằng thiết bị điều khiển giữ-để-chạy hoặc núm xoay điện tử | 53.2.2 | PLrb | A3 |
– Điều khiển chuyển động với bộ giám sát an toàn giảm tốc | 5.3.2.2 | PLrc | A3 |
– Chức năng khóa liên động cửa bảo vệ di động được của bộ phận thay dụng cụ và ổ chứa dụng cụ | 5.3.2.2 | Cat.3, PLrc | A1, A2, A3, B2 |
– Chức năng dừng an toàn (SOS) theo IEC 61800-5-2 | 5.4.1 | PLrc | B6 |
– Chức năng khởi động, dừng và tự động khởi động lại của thiết bị | 5.4.1 | PLrb | E3 |
– Chức năng khóa liên động của cửa bảo vệ di động được của thiết bị EDM | a | Cat.3, PLrc | A1, A2, A3, B2 |
– Điều khiển chuyển động và/hoặc điều khiển nguồn điện gia công bằng cơ cấu cho phép kích hoạt | 5.3.2.2 5.3.2.3 | Cat.3, PLrc | A3 |
– Chức năng giới hạn thời gian cho chế độ điều chỉnh phóng điện | 5.3.2.3 | PLrc | A1, A2, A3, B2 |
– Chức năng lựa chọn chế độ | 5.3.1 | PLrc | |
– Chức năng dừng khẩn cấp | 5.4.2 | Cat.3, PLrc | |
– Chức năng sử dụng cơ cấu cho phép kích hoạt | 5.3.2.2 5.3.2.3 | Cat.3, PLrC | A3 |
– Chức năng giám sát mức và nhiệt độ của chất lỏng điện môi cháy được | b | PLrc | D6, D7, D8 |
– Chức năng phát hiện cháy | b | PLrc | D10 |
a Chức năng khóa liên động của cửa bảo vệ di động được, các thiết bị bảo vệ nhạy điện tử (ESPE) hoặc các thiết bị an toàn khác của thiết bị EDM với các chuyển động nguy hiểm và điện áp phóng điện nguy hiểm >25 V- a.c hoặc > 60 V-d.c (sử dụng nguồn an toàn theo IEC 61558-1).
b Thiết bị phát hiện cháy là một biện pháp bảo bệ, bổ sung cho sự giám sát mức độ và nhiệt độ của chất lỏng điện môi cháy được, nhằm tránh sự đánh lửa do bất cẩn của người sử dụng. |
Chức năng của các bộ phận liên quan đến an toàn, như quy định ở trên, phải được xác nhận bằng việc kiểm tra sơ đồ mạch điện hoặc kiểm tra thực tế ngay trên máy (xem TCVN 7384-2 (ISO 13849- 2)).
5.3. Các chế độ vận hành
5.3.1. Lựa chọn chế độ vận hành
Việc lựa chọn chế độ vận hành phải được thực hiện bằng sử dụng công tắc dạng nút bấm hoặc biện pháp tương tự, điều này hạn chế sự sử dụng một số chế độ nhất định đối với một số người vận hành nhất định. Nếu yêu cầu có sự hạn chế người vận hành, thì mã tiếp nhận để truy cập chế độ cài đặt phải có sẵn (xem 6.3.3). Sự lựa chọn chế độ chỉ được cho phép từ bên ngoài khu vực gia công và không được kích hoạt sự khởi động. Dấu hiệu của sự lựa chọn chế độ vận hành phải được cung cấp (ví dụ vị trí của bộ chọn và sự cung cấp đèn báo hoặc chỉ báo màn hình thị giác). Các thay đổi chế độ phải được đảm bảo rằng chỉ một chế độ được kích hoạt tại bất cứ một thời điểm nào phù hợp với ISO 12100:2010, 6.2.11.10 và IEC 60204-1:2009, 9.2.3.
5.3.2. Các biện pháp bảo vệ liên quan đến các chế độ vận hành
5.3.2.1. Chế độ tự động
Trước khi bắt đầu vận hành tự động, bộ lựa chọn chế độ phải được đặt ở vị trí của chế độ tự động, cửa bảo vệ được đóng và các thiết bị an toàn khác được đặt trong trạng thái được bảo vệ (ví dụ: khóa cửa và thiết bị phát hiện cháy sẵn sàng trong trường hợp sử dụng chất lỏng điện môi cháy được).
5.3.2.2. Chế độ cài đặt
Trong chế độ cài đặt, nguồn phóng điện của các bộ phận mà người sử dụng có thể chạm vào phải được giới hạn £ 25 V a.c hoặc £ 60 V d.c phù hợp với IEC 60204-1:2009, 9.2.4 (sử dụng nguồn an toàn phù hợp với IEC 61558-1).
Tốc độ chuyển động của các trục phải được giám sát cho các vận hành cài đặt (ví dụ đo chu kỳ bằng tiếp xúc phôi với đầu dò hoặc điện cực, kiểm tra sự di chuyển của phôi và/ hoặc điện cực khi sử dụng bộ thay điện cực và/hoặc bộ thay phôi, kiểm tra/tối ưu sự phun hoặc hút khi rửa và thực hiện một chạy thử để kiểm tra chương trình NC).
Khi cửa bảo vệ mở, tốc độ của trục không được vượt quá 2 m/min và phải được giám sát (xem Bảng 2). Chuyển động của trục phải được điều khiển thông qua:
– (vận hành bằng tay) điều khiển giữ-để-chạy, hoặc
– (vận hành bằng tay) cơ cấu cho phép kích hoạt, cùng với nút điều khiển, hoặc
– Nút xoay điều chỉnh điện.
Với các chuyển động với tốc độ trục > 2 m/min và £ 15 m/min và cửa bảo vệ mở, phải có các biện pháp bảo vệ khác để ngăn không cho người vận hành hoặc người khác vào trong thiết bị EDM, tiếp cận từ phía trên của vùng gia công bằng:
– Thiết bị điều khiển giữ-để-chạy kết hợp với một cơ cấu cho phép kích hoạt (xem Bảng 2) hoặc
– Núm điều chỉnh điện, cùng với một cơ cấu cho phép kích hoạt (xem Bảng 2), hoặc
– Biện pháp ngăn chặn tiếp cận tới vùng nguy hiểm (ví dụ: màn mỏng, máy quét laze, thiết bị điều khiển hai tay).
Sự dừng máy có kết quả từ việc nhả cơ cấu cho phép kích hoạt phải là một biện pháp dừng vận hành an toàn (SOS) theo 4.2.3.1 của IEC 61800-5-2:207. Khoảng cách nhỏ nhất theo TCVN 7386 (ISO 13855) phải được duy trì.
Với các trục quay có tốc độ đến 50 U/min và cửa mở, chuyển động quay này chỉ có thể thực hiện với một cơ cấu cho phép kích hoạt bằng tay.
Trong chế độ cài đặt, không cho phép tốc độ trục >15 m/min và tốc độ quay > 50 U/min.
5.3.2.3. Chế độ điều chỉnh sự phóng điện
Sử dụng thiết bị EDM cho việc vận hành điều chỉnh cụ thể (ví dụ: chỉnh đây thẳng đứng, điều chỉnh quá trình xả khí thải, điều chỉnh quá trình rửa điện môi và kiểm tra gia công bằng mắt) với cửa bảo vệ mở và điện áp phóng điện nằm trong khoảng 60 V d.c và 350 V d.c hoặc 25 V a.c và 100 V a.c phải có thể thực hiện được chỉ với các biện pháp an toàn sau.
a) Chế độ điều chỉnh phóng điện trong khi thực hiện chế độ tự động:
– Đóng cửa bảo vệ và đặt công tắc dạng nút bấm sang chế độ tự động;
– Nhấn nút khởi động để kích hoạt chế độ vận hành tự động;
– Cài đặt công tắc dạng nút bấm sang chế độ điều chỉnh phóng điện để kích hoạt trong thời gian tối đa là 2 min và nhìn, nghe tín hiệu báo hiệu. Sau thời gian này, chế độ điều chỉnh phóng điện phải được tự động dừng lại;
– Nhấn phím của cơ cấu cho phép kích hoạt vận hành một tay và giữ nó giảm xuống trong suốt chế độ điều chỉnh phóng điện;
– Mở cửa bảo vệ để vận hành các chế độ điều chỉnh phóng điện (điều chỉnh dây cắt theo phương thẳng đứng, điều chỉnh sử xả khí thải, điều chỉnh quá trình rửa điện môi và kiểm tra máy bằng mắt…);
– Sau thời gian tối đa 2 min, chế độ điều chỉnh phóng điện phải được tự động dừng lại và các tín hiệu báo động nhìn được và nghe được không hoạt động. Để tiếp tục dừng các vận hành tự động, đóng cửa bảo vệ, đưa nút bấm trở lại chế độ tự động và nhấn phím khởi động lần nữa;
– Nếu sau khi đóng cửa bảo vệ, nút bấm được đặt trở tại chế độ tự động sau 2 min thì quá trình vận hành tự động phải tiếp tục mà không bị ngắt quãng;
– Trong trường hợp chế độ điều chỉnh phóng điện trên thiết bị EDM sử dụng chất lỏng điện môi cháy được, thì phải kích hoạt chế độ phát hiện cháy để có thể dừng nguồn phóng điện trong trường hợp xảy ra cháy.
b) Chế độ điều chỉnh phóng điện trong khi thực hiện chế độ cài đặt:
– Bấm phím ở chế độ điều chỉnh phóng điện để kích hoạt trong thời gian tối đa 2 min và nhìn, nghe tín hiệu báo hiệu. Sau thời gian này, chế độ điều chỉnh phóng điện phải được tự động dừng lại;
– Nhấn phím của hộp vận hành di động và giữ nó giảm xuống trong suốt chế độ điều chỉnh phóng điện;
– Thực hiện quá trình vận hành điều chỉnh sự phóng điện bằng cách nghiêng hoặc dẫn tiến dụng cụ;
– Ngắt/nhả cơ cấu cho phép kích hoạt sau khi điều chỉnh;
– Sau tối đa 2 min, chế độ điều chỉnh sự phóng điện phải được tự động dừng lại, các tín hiệu báo động nhìn được và nghe được không hoạt động, và tất cả các hoạt động khác phải được hệ thống điều khiển bỏ qua;
– Để tiếp tục hoạt động cài đặt, chuyển công tắc dạng nút bấm trở lại vị trí của chế độ thiết lập;
– Trong trường hợp chế độ điều chỉnh phóng điện trên thiết bị EDM sử dụng dung dịch điện phân cháy được, thì phải giữ chức năng phát hiện cháy đã kích hoạt để dừng nguồn phóng điện trong trường hợp xảy ra cháy.
Trong thông tin cho sử dụng, cần cung cấp thông tin về sự cần thiết của người vận hành để có hiểu biết và có sự hướng dẫn về mối nguy hiểm liên quan đến điện cụ thể; vì lý do này, phải có sẵn một bản ghi liên quan để làm việc với các bộ phận mang điện (xem 6.3.2.2).
5.4. Các chức năng dừng
5.4.1. Dừng vận hành
Chức năng dừng vận hành được kích hoạt bằng thiết bị dừng phải được cung cấp cho mỗi chế độ vận hành. Bất cứ khi nào chức năng vận hành này được kích hoạt, thì nguồn năng lượng cung cấp cho các động cơ dẫn động các trục, cho thiết bị kẹp phôi và thiết bị NC không cần phải tắt (xem Hình A.5 và ISO 12100:2010, 6.2.11.3).
Một thiết bị dừng phải được bố trí gần với mỗi nút khởi động hoặc thiết bị giữ-để-chạy (xem ISO 12100:2010, 6.2.11.8).
5.4.2. Dừng khẩn cấp
Thiết bị EDM và các hệ thống EDM phải được cung cấp một hoặc nhiều bệ điều khiển dừng khẩn cấp và phù hợp với IEC 60204-1:2009, 9.2.5.4.2, ISO 12100:2010, 6.3.5.2, và TCVN 6719 (ISO 13850).
Các chức năng dừng khẩn cấp phải là loại 1 theo 9.2.2 của IEC 60204-1:2009, và phải ngắt nguồn điện gia công, dừng tất cả các chuyển động của các trục chính và phụ, và các bộ khởi động điện, cơ, thủy lực, khí nén.
Đối với thiết bị EDM và các hệ thống EDM không có các trục điều khiển số (ví dụ thiết bị EDM có một trục làm việc, bao gồm các thiết bị cơ-điện có chuyển động hành tinh/song phẳng hoặc các máy khoan EDM), có thể áp dụng dừng loại 0 phù hợp với 9.2.2 của IEC 60204-1:2009.
Thiết bị dừng khẩn cấp phải được cung cấp tại từng vị trí làm việc nơi mà một tình huống nguy hiểm có thể được nhận biết và được ngăn ngừa bởi người vận hành hoặc người khác, ví dụ tại:
– Bảng điều khiển chính.
– Bảng điều khiển cầm tay được, nếu không thể với được thiết bị dừng khẩn cấp khác trong khoảng cách 900 mm (xem Bảng 5 của ISO 13857:2008), và
– Vị trí tháo và lắp phôi/điện cực, nếu tách biệt so với vị trí chính của người vận hành.
5.5. Các yêu cầu đặc biệt
Các yêu cầu an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ là cần thiết đối với thiết bị EDM và các hệ thống EDM đề phòng tránh các mối nguy hiểm được nhận biết trong Điều 4 phải được thực hiện như xác định trong Bảng 3, và được kiểm tra xác nhận bằng sử dụng các quy trình chỉ ra trong cột kiểm tra xác nhận ở Bảng 3, với các câu ngắn gọn như sau:
– Bằng kiểm (ví dụ kiểm tra chức năng hoặc kiểm tra thực tế);
– Bằng phép đo;
– Bằng tính toán;
– Bằng kiểm tra bằng mắt, nếu kiểm và tính toán là chưa đủ;
– Bằng phân tích tài liệu (ví dụ sơ đồ mạch điện hoặc sơ đồ chức năng, thông tin cho sử dụng).
Bảng 3 – Danh mục các yêu cầu an toàn và/ hoặc các biện pháp bảo vệ và các quy trình kiểm tra xác nhận
|
Mối nguy hiểm |
Yêu cầu an toàn và/hoặc biện pháp bảo vệ |
Kiểm tra xác nhận |
Tiêu chuẩn tham chiếu (xem Điều 2) |
Aa |
Các mối nguy hiểm cơ khí | |||
A1 |
A 1.1
Các nguy hiểm cơ khí (các yêu cầu chung) |
A1.1.1
Thiết bị EDM phải được thiết kế để tránh các mối nguy hiểm về mặt cơ khí có thể dự đoán trước trong suốt quá trình sử dụng có chủ đích và sử dụng sai được dự báo có thể xảy ra. |
Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt | ISO 13857
EN 349 |
A1.1.2
Trong trường hợp các tình huống nguy hiểm không thể ngăn ngừa, thì cửa bảo vệ cố định phải được sử dụng để ngăn ngừa sự tiếp cận với vùng nguy hiểm trong suốt thời gian vận hành. |
Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt | EN 953:2009, 3.2 | ||
A1 |
A1.2
Tiếp cận trong vùng gia công: nhàu, cắt, rối |
A1.2.1
Trong trường hợp bắt buộc phải tiếp cận với hệ thống cuộn dây cắt (các con lăn), thiết bị ngăn ngừa vò nhàu và rối phải được cung cấp, tránh tiếp cận bằng tay (ví dụ: thiết lập khối chống kẹt giữa các con lăn). Hình minh họa A.9 |
Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt | ISO 13857
EN 349 |
A1.2.2
Trong trường hợp bắt buộc phải tiếp cận vùng gia công với tần số lớn (nhiều hơn 1 lần/ngày) thì các trạng thái nguy hiểm phải được ngăn ngừa bằng cách sử dụng cửa bảo vệ sử dụng khóa liên động. |
Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt | EN 349
ISO 13857 EN 953:2009, 3.3 và 3.5 EN 1088 |
||
A1.2.3
Trường hợp sử dụng chế độ tự động, việc mở cửa bảo vệ sử dụng khóa liên động phải dừng tất cả các hoạt động của máy để phòng ngừa các rủi ro trong vùng được bảo vệ (xem chức năng bảo vệ đáp ứng trong Bảng 2), ví dụ: tắt nguồn điện gia công và ngừng các chuyển động nguy hiểm. |
Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt và phân tích tài liệu | IEC 60204-1:2009, 9.2.4
EN 1037 |
||
A1.2.4
Chỉ cần các cửa bảo vệ sử dụng khóa liên động vẫn mở, quá trình khởi động không mong đợi phải không được kích hoạt ở tất cả các chế độ (xem chế độ an toàn đáp ứng ở Bảng 2) |
Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt và phân tích tài liệu | EN 1037:2008, 3.2 | ||
A1.2.5
Không có bất cứ chuyển động nguy hiểm nào khác của máy bắt nguồn từ sự dẫn động của bất cứ cảm biến nào. |
Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt và phân tích tài liệu | |||
A2 |
Các mối nguy hiểm cơ khí trong khu vực làm việc | Thiết bị EDM và các hệ thống EDM có giai đoạn yêu cầu toàn bộ cơ thể tiếp cận vùng gia công qua cửa có khóa liên động (ví dụ: quá trình làm sạch phôi/ điện cực và kiểm tra quá trình làm việc), phải cung cấp một thiết bị để có thể ngăn ngừa việc đóng cửa không chủ đích nhằm ngăn chặn bất cứ chuyển động và/ hoặc hoạt động nguy hiểm nào (ví dụ: bơm đầy chất lỏng điện môi vào bể gia công). | Bằng kiểm và phân tích tài liệu | EN 1088
IEC 60204-1:2009.5.4 và IEC 60204-1:2009, 9.31 |
A3 |
A3.1
Các nguy hiểm cơ học sinh ra trong quá trình di chuyển của thiết bị (ví dụ: ổ chứa điện cực, bộ thay đổi phôi và/ hoặc các thiết bị thay đổi khác) |
A.3.1.1
Việc tiếp cận với các chuyển động nguy hiểm của ổ chứa dụng cụ và/ hoặc phôi phải bị ngăn cản bằng cửa bảo vệ đóng cố định hoặc cửa bảo vệ sử dụng khóa liên động đã đóng. |
Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt | EN 953
TCVN 7386 (ISO 13855) EN 1088 |
A3 |
A.3.1.2
Việc mở cửa bảo vệ của bộ thay đổi điện cực và/ hoặc phôi phải khóa chuyển động thay đổi tự động hoặc chuyển động tự động của ổ chứa điện cực. Xem hình minh họa A.7 và A.8. |
Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt | ||
A3 |
A.3.1.3
Sự chuyển động của bộ thay đổi điện cực và/ hoặc phôi trong chế độ cài đặt chỉ được đặt trong điều kiện đã đề cập đến trong mục 5.3.2.2. |
Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt | ISO 13857
IEC 60204-1:2009, 9.2.4 IEC 60204-1:2009, 9.2.6.1 |
|
A3 |
A.3.1.4
Trong khi thay đổi dụng cụ hoặc ổ chứa dụng cụ đang trong chu trình làm việc, việc mở cửa phải bị cấm bởi khóa liên động với cửa bảo vệ đã khóa. Tiếp cận với các mối nguy hiểm còn lại phải bị ngăn chặn. |
Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt | ||
A4 |
Đổ, bắn vật hoặc dung dịch ra | Cửa bảo vệ phải được đặt để ngăn dòng phun của dung dịch. Các hệ thống thủy lực và khí nén được thiết kế theo tiêu chuẩn (ví dụ: tránh áp suất dư). | Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt | EN 953
ISO 4413 ISO 4414 |
A5 |
Các mối nguy hiểm do trào dung dịch ra khỏi bể gia công | Cửa của bể gia công phải được khóa để tránh trường hợp mở bất ngờ | Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt | EN 1088 |
A6 |
A6.1
Người vận hành bị trượt, bước hụt và ngã (có liên quan đến máy) |
A6.1.1
Đối với hệ thống chất lỏng, phương pháp ngăn chặn chất điện môi được thiết kế để tránh sự rò rỉ và giảm thiểu sự bắn tóe và phun. Bề mặt chống trượt phải được cung cấp, đặc biệt cho những khu vực hay phải ra vào (như chuyển chất bẩn, thay bộ lộc) |
Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt | |
A6 |
A6.1.2
Phương tiện tiếp cận cần phải có khi đi vào hoặc bước trên máy, ví dụ: dụng cụ cầm tay, dụng cụ đeo chân, lắp sàn chống trượt nếu có thể. |
Bằng kiểm tra bằng mắt | TCVN 7387-1 (ISO 14122-1)
TCVN 7387-2 (ISO 14122-2) ISO 14122-3 |
|
A6 |
A6.1.3
Sổ tay hướng dẫn phải bao gồm cả việc yêu cầu sử dụng giầy phù hợp [xem 6.3.2.2 b)2] và/ hoặc đặt các mặt chống trượt xung quanh máy (xem 6.3.2.2 a)2] |
Bằng kiểm tra bằng mắt | ||
A7 |
Các mối nguy hiểm về cơ khí liên quan tới lỗi của các bộ phận an toàn của mạch điều khiển | Thiết bị EDM và các bộ phận an toàn của hệ thống điều khiển phải thực hiện các yêu cầu về mức chấp hành PLr, như trong TCVN 7384-1 (ISO 13849-1) (xem 5.2) | Bằng kiểm và phân tích tài liệu | IEC 60204-1:2009, 9.4
TCVN 7384-1 (ISO 13849-1) TCVN 7384-2 (ISO 13849-2) |
A8 |
Giảm tốc độ của trục trượt do chạy quá bộ ngắt giới hạn | Biện pháp được đưa vào để tránh cho trục trượt vô tình vượt ra quá giới hạn của đường dẫn | Bằng kiểm tra bằng mắt và các phép kiểm thực tế | |
A9 |
Tính không ổn định của thiết bị trong khi lắp ráp, cài đặt và kiểm tra | Trong sổ tay hướng dẫn và trên các hộp chứa thiết bị phải có lưu ý rõ ràng:
– Điểm treo để nâng – Khối lượng – Cách di chuyển |
Bằng phân tích tài liệu | |
B |
Các mối nguy hiểm điện | |||
B1 |
Các mối nguy hiểm về điện (các yêu cầu chung) | Các thiết bị điện của thiết bị EDM hoặc các hệ thống EDM phải được thiết kế để tránh các trường hợp bị sốc điện có thể gây nguy hiểm cho người | Bằng kiểm tra bằng mắt và phân tích tài liệu | IEC 60204-1 |
B2 |
B2.1
Người sử dụng tiếp xúc với các bộ phận mang điện |
B.2.1.1
Các bộ phận mang điện phải được đặt bên trong vỏ để tránh tiếp xúc trực tiếp. Khả năng bảo vệ của lớp vỏ ít nhất ở mức IP2X hoặc IPXXB, theo TCVN 4255 (IEC 60529) |
Bằng kiểm tra bằng mắt và phân tích tài liệu | IEC 60204-1;2009, 6.2.2
TCVN 4255 (IEC 60529) |
B2 |
B2.1.2
Các loại vỏ, bao gồm cả các thiết bị điều khiển (ví dụ: bàn phím, bộ điều khiển di động) phải được bảo vệ chống lại các ảnh hưởng từ bên ngoài hoặc các điều kiện môi trường mà hệ thống làm việc (ví dụ: gia công thừa, chất lỏng điện môi). Khả năng bảo vệ của lớp vỏ ít nhất ở mức IP 22, theo TCVN 4255 (IEC 60529) |
Bằng kiểm tra bằng mắt và phân tích tài liệu | TCVN 4255 (IEC 60529) | |
B2 |
B2.1.3
Các vỏ bảo vệ phải được đặt và gắn sao cho dễ dàng tiếp cận và sự liên tục của việc bảo vệ sự kết nối của mạch điện cũng như lớp cách điện phải được kiểm tra |
Bằng kiểm tra bằng mắt và phân tích tài liệu | IEC 60204-1:2009 | |
B2 |
B2.1.4
Vùng gia công của thiết bị EDM và hệ thống EDM nơi mà năng lượng điện được sử dụng như một công cụ làm việc phải được bảo vệ bằng cửa có khóa liên động, như mô tả trong mục 5.3.2, để tránh nhưng tiếp xúc ngẫu nhiên hoặc vô ý |
Bằng kiểm tra bằng mắt và phân tích tài liệu | EN 1088 | |
B2 |
B2.1.5
Cửa bảo vệ các bộ phận mang điện mở phải cắt tức thời nguồn điện gia công theo chế độ tự động (xem Bảng 2) |
Bằng kiểm tra bằng mắt và phân tích tài liệu | IEC 60204-1:2009
EN 1088 |
|
B2 |
B2.1.6
Trong thiết bị EDM và các hệ thống EDM mà nguồn phóng điện được sử dụng trong vùng gia công để nâng tới vị trí xác định bằng cảm biến tiếp xúc, giống như việc vận hành thiết bị phải chỉ có thể thực hiện khi cửa sử dụng khóa liên động được khóa, trừ trường hợp đang ở trong chế độ điều chỉnh sự phóng điện (xem 5.3.2.3) |
Bằng kiểm tra bằng mắt và phân tích tài liệu | IEC 60204-1:2009
EN 1088 |
|
B2 |
B2.1.7
Với thiết bị EDM và hệ thống EDM mà vị trí nâng lên đã biết trước trong chế độ điều chỉnh sự phóng điện với cửa sử dụng khóa liên động được mở (ví dụ: các điện cực có kích thước nhỏ, dây cắt mảnh), các yêu cầu tuân theo mục 5.3.2.3 |
Bằng kiểm tra bằng mắt và phân tích tài liệu | IEC 61558-1 | |
B3 |
Người vận hành tiếp xúc với các bộ phận bị dò điện trong điều kiện lỗi | Thiết bị điện của thiết bị EDM và hệ thống EDM phải được kết nối với mạch kết nối bảo vệ để tránh các điều kiện nguy hiểm cho người sử dụng trong trường hợp lớp cách điện giữa các phần dẫn điện bị hỏng và các bộ phận dẫn điện bị hở | Bằng kiểm và đo | IEC 60204-1:2009, 5.2, 6.3.3, 8.2, 19.2 |
B4 |
Nguy hiểm sinh ra do sự nhiễu điện-từ, gây ra sai hỏng của các bộ phận an toàn của mạch điều khiển | Tính miễn nhiễm điện-từ của thiết bị EDM và hệ thống EDM đối với nhiễu loạn điện-từ (ví dụ: bộ lọc điện áp chính, nối đất, sự che chắn, dây dẫn phù hợp với thiết bị EDM) phải được thiết kế để vận hành trong môi trường công nghiệp, thích hợp với việc điều chỉnh EMC của thiết bị công nghiệp. Xem hình minh họa A.1 và A.2 | Bằng phép đo | IEC 61000-6-2
IEC 60204-1:2009, 4.4.2 IEC 61000-6-4 |
B5 |
Các nguy hiểm sinh ra do nhiễu điện-từ kích thích thiết bị điện cấy trong cơ thể người | Sự giao thoa điện-từ tần số thấp cũng như sự bức xạ từ trường phải được đo với khoảng cách ngắn theo tiêu chuẩn. Kết quả chỉ ra dạng bức xạ của thiết bị EDM và các ký hiệu tương ứng phải được đặt vào vị trí dễ nhìn trên thiết bị EDM | Bằng đo và phân tích tài liệu | TCVN 6988 (CISPR 11)
EN 62226-1, EN 62226-2, EN 62226-3 EN 62311 EN 12198-1, EN 12198-2, EN 12198-3 ISO 7010:2003, Bảng 2 W005 và W006 |
B6 |
Khởi động ngoài ý muốn | Biện pháp dừng an toàn (xem 5.4.1) phải được áp dụng để phong ngừa cho trường hợp khởi động ngoài ý muốn | Bằng tính toán và các phép kiểm thực tế | IEC 61800-5.2
EN 1037 |
C |
Các mối nguy hiểm do tiếng ồn | |||
C1 |
Mất thính lực hoặc các nhiễu loạn về sinh lý khác | Thiết bị EDM và các thiết bị phụ của nó phải được thiết kế để tránh các mối nguy hiểm do phát xạ tiếng ồn bằng cách sử dụng các bộ phận phát tiếng ồn nhỏ hoặc sử dụng các biện pháp giảm âm | Bằng đo và phân tích tài liệu | ISO 3746
ISO 4871 ISO 11202 ISO 11688-1 Phụ lục B (của tiêu chuẩn này) |
D |
Các mối nguy hiểm gây ra do vật liệu và các chất (và các thành phần của chúng) được tạo ra hoặc sử dụng bởi máy | |||
D1 |
Các yêu cầu chung | Thiết bị EDM phải được thiết kế để tránh các rò rỉ nhằm cho phép thao tác an toàn với các vật liệu trong quá trình gia công và/ hoặc loại bỏ chất lỏng điện môi, các bộ lọc, bùn hoặc các chất thải khác | Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt | |
D2 |
Các nguy hiểm từ việc tiếp xúc hoặc hít phải khí, sương hoặc bụi có hại | Thiết bị EDM phải được thiết kế để tránh người sử dụng tiếp xúc với điện môi có hại. Các biện pháp được trang bị sẵn như một bộ phận của thiết bị EDM và hệ thống EDM, để kết nối với hệ thống xả khí thải (xem hình minh họa A.3) | Bằng kiểm và phân tích tài liệu | EN 626-1 |
D3 |
Các nguy hiểm do tiếp xúc với chất điện môi thoát ra từ bể gia công | Cửa của bể gia công phải được đóng để tránh hiện tượng cửa mở bất ngờ vì có chất lỏng điện môi trong bể gia công | Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt | EN 1088 |
D4 |
Sự hình thành các loại khí | Các thùng chứa chất lỏng điện môi phải được lắp vào thiết bị để tránh sự tập trung của các khí gây hại (ví dụ sự thông gió tự nhiên thông qua việc mở cửa thông gió hoặc sử dụng biện pháp thông gió cưỡng bức | Bằng kiểm và phân tích tài liệu | |
D5 |
Điểm bắt cháy của chất điện môi | Thiết bị EDM phải được thiết kế để sử dụng chất lỏng điện môi có điểm bắt cháy ít nhất là ở 60oC
Xem phụ lục C để biết các yêu cầu sự bảo vệ cháy đối với các khu vực làm việc cụ thể |
Bằng phân tích tài liệu | |
D6 |
Sự tăng nhiệt độ của chất điện môi | Thiết bị EDM sử dụng chất lỏng điện môi dễ cháy phải có hai hệ thống phát hiện nhiệt độ độc lập, tắt nguồn phóng điện bất cứ khi nào nhiệt độ của chất lỏng điện môi trong bể gia công tăng quá 45oC. Trong trường hợp này, sự tăng nhiệt độ phải được chỉ báo. Xem hình ví dụ minh họa A.5 và A.6
Xem phụ lục C để biết các yêu cầu sự bảo vệ cháy đối với các khu vực làm việc cụ thể |
Bằng kiểm và phân tích tài liệu | |
D7 |
Thiếu chất lỏng điện môi | Khi sử dụng chất lỏng điện môi dễ cháy, chiều sâu mà hiện tượng phóng điện xảy ra không bao giờ được nhỏ hơn 40 mm kể từ mặt thoáng của chất lỏng điện môi. Điều này có thể xác định được bằng cách sử dụng bể tràn điều chỉnh được.
Xem phụ lục C để biết các yêu cầu sự bảo vệ cháy đối với các khu vực làm việc cụ thể |
Bằng kiểm và phân tích tài liệu | |
D8 |
Mức độ sụt chất lỏng điện môi | Thiết bị EDM sử dụng chất lỏng điện môi dễ cháy phải có hai hệ thống độc lập để nhận biết mức chất lỏng điện môi, tắt nguồn phóng điện bất cứ khi nào mức chất lỏng điện môi trong bể gia công giảm xuống nhỏ hơn mức thiết lập ban đầu. Trong trường hợp này, mức sụt giảm chất lỏng điện môi phải được chỉ báo. Xem hình ví dụ minh họa A.5 và A.6 | Bằng kiểm và phân tích tài liệu | |
D9 |
Hiện tượng đánh lửa trên bề mặt chất lỏng điện môi do vật liệu bám lại (material build-up) giữa điện cực và phôi | Thiết bị EDM sử dụng chất lỏng điện môi dễ cháy phải được trang bị thiết bị giám sát chiều sâu để tắt nguồn điện gia công nếu hiện tượng phóng điện trên vật liệu bám lại vượt quá mức độ phóng điện an toàn cao nhất đã đặt. Trong trường hợp này, máy dừng gia công bằng cách kéo điện cực ra xa, tình huống này phải được chỉ báo. | Bằng kiểm | |
D10 |
Cháy | Thiết bị EDM sử dụng chất lỏng điện môi dễ cháy phải được trang bị hệ thống phát hiện cháy, máy phải ngắt tất cả các nguồn cung cấp năng lượng (ví dụ: điện, khí nén, thủy lực) và đóng hệ thống liên quan tới quá trình xả khí thải. Việc kích hoạt hệ thống phải được chỉ báo bằng các tín hiệu nghe thấy và nhìn thấy được và phải cung cấp thêm tín hiệu tích hợp tự động cho phần chữa cháy hoặc các mạch báo động cháy tập trung hoặc các hoạt động khác. Xem hình minh họa A.4 và A.5 | Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt và bằng phân tích tài liệu | EN 2
EN 54-1 |
D11 |
Sự mở rộng đám cháy do vật liệu dễ cháy, sự phân bố của các loại khí và dung dịch | Thiết bị EDM sử dụng dung môi dễ cháy có hệ thống phát hiện cháy phải được trang bị thêm hệ thống đặc biệt để cách li đám cháy (ví dụ: rút chất lỏng điện môi ra khỏi bể gia công trong trường hợp phát hiện cháy, tăng cường sự cách li đám cháy bằng sương mù hoặc rào cản ngắt quãng)
Tất cả các bộ phận của hệ thống (bể chứa, bể làm việc, hệ thống cấp/ tháo dung dịch) cũng như hệ thống thoát khí thải phải được chế tạo bằng vật liệu chống cháy. |
Bằng kiểm và kiểm tra bằng mắt và bằng phân tích tài liệu | IEC 61000-6-2
IEC 60204-1:2009, 4.4.2 |
D12 |
Các nguy hiểm gây ra do các nhiễu điện-từ, gây ra lỗi cho các bộ phận an toàn của mạch điều khiển | Các bộ phận an toàn của hệ thống điều khiển nhiệt độ và mức dung dịch phải được thiết kế có khả năng chống lại các nhiễu điện-từ | Bảng kiểm và đo | IEC 61000-6-2
IEC 60204-1:2009, 4.4.2 |
E | Các mối nguy hiểm gây ra do lỗi nguồn điện và sự phục hồi | |||
E1 |
Mất nguồn điện cung cấp | Trong trường hợp có biến thiên điện áp hoặc lỗi nguồn, thiết bị EDM phải dừng gia công. Trong suốt thời gian lỗi nguồn, thiết bị phải ở trạng thái dừng. Bảo toàn các đặc tính an toàn của các phụ kiện như
– Các hệ thống kẹp – Thiết bị thay điện cực hoặc phôi – Vị trí của các trục, và – Hệ thống báo cháy Phải được duy trì bằng các thiết bị duy trì dạng cơ khí (thiết bị khóa có lò xo) hoặc nguồn cấp gián đoạn (nguồn ắc quy dự phòng) |
Bằng kiểm và phân tích tài liệu | IEC 60204-1:2009, 7.5 |
E2 |
Tổn thất áp suất | Nếu các chức năng an toàn xây dựng dựa trên các hệ thống thủy lực hoặc khí nén, thiết bị EDM phải dừng lại trong trường hợp giảm áp suất. Trong suốt thời gian áp suất bị giảm thì thiết bị phải ở trạng thái không hoạt động. Sự bảo toàn của các đặc tính an toàn của các phụ kiện như
– Các hệ thống kẹp – Thiết bị thay điện cực hoặc phôi – Vị trí của các trục, và – Hệ thống báo cháy Phải được duy trì bằng các thiết bị duy trì dạng cơ khí (thiết bị khóa có lò xo) hoặc nguồn cấp áp suất khí nén gián đoạn (nguồn áp suất dự phòng) |
Bằng kiểm và phân tích tài liệu | ISO 4413
ISO 4414 |
E3 |
Lỗi do phục hồi nguồn cấp điện | Để tránh tình trạng nguy hiểm cho người vận hành và thiết bị hoặc quá trình như
– Mất vị trí hoặc – Mất dữ liệu Sau khi xảy ra lỗi với nguồn cung cấp, việc bảo toàn các chức năng an toàn phải được giám sát và xác nhận sau khi khởi động lại chế độ tự động. |
Bằng kiểm và phân tích tài liệu | IEC 60204-1:2009 7.5 |
F |
Các mối nguy hiểm gây ra do không chú ý đến các nguyên lý ecgônômi | |||
F1 |
Thiếu hiểu biết về an toàn lao động | Thiết bị EDM và hệ thống EDM phải được thiết kế theo các hiểu biết về an toàn lao động để tránh các mối nguy hiểm đáng kể về ecgônômi | Bằng phân tích tài liệu và bằng kiểm tra bằng mắt | EN 614-1
EN 614-2 |
a Xem Bảng 1. |
6. Thông tin cho sử dụng
6.1. Qui định chung
Thông tin sử dụng tham khảo qua các kết nối thông tin như các văn bản, các chữ, các dấu hiệu, các tín hiệu, các biểu tượng hoặc các sơ đồ được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp giúp truyền thông tin tới người sử dụng và phù hợp với ISO 12100:2010, 6.4.
Thông tin sử dụng phải có dữ liệu về các mối nguy hiểm có thể xảy ra trong suốt tuổi thọ của thiết bị đối với người vận hành hoặc người tiếp cận với các vùng nguy hiểm trong điều kiện tiếp cận có chủ đích, bao gồm cả những trường hợp sử dụng sai nhưng có thể dự báo trước được của máy (xem ISO 12100:2010, 3.24) cho cả trường hợp ăn mòn do phóng điện đối với chế độ tự động và các vận hành yêu cầu có sự can thiệp (cài đặt, bảo trì và sửa chữa).
6.2. Ghi nhãn, các ký hiệu và các cảnh báo bằng chữ
Ghi nhãn phải phù hợp với ISO 12100:2010, 6.4.4, IEC 61310-1 và IEC 61310-2.
Máy phải có tất cả các nhãn cần thiết:
a) Để xác định rõ ràng của máy:
– Tên thương mại và đầy đủ địa chỉ của nhà sản xuất, đại diện hợp pháp, nếu thích hợp;
– Ký hiệu “máy gia công tia lửa điện”;
– Hệ máy hoặc kiểu máy;
– Số sê ri (nếu có);
– Năm sản xuất, là năm hoàn thành quá trình chế tạo.
b) Để chỉ ra sự phù hợp với các yêu cầu bắt buộc, tức là nhãn bắt buộc;
CHÚ THÍCH: Nhãn bắt buộc với Châu Âu là nhãn CE.
c) Để sử dụng an toàn:
– Máy phải được cung cấp nhãn mác phù hợp để chỉ dẫn các rủi ro còn lại (xem ISO 7010:2003);
– Nếu thiết bị EDM hoặc hệ thống EDM sử dụng chất lỏng điện môi cháy được thì không gian xung quanh phải được dán nhãn với các ký hiệu cảnh báo/thông tin (xem ISO 7010:2003);
– Các thiết bị bảo vệ cho người sử dụng (như kính bảo hộ, găng tay) phải được sử dụng để ngăn ngừa sự tiếp xúc trực tiếp của da với chất thải hoặc các chất có hại tới sức khỏe khác, vấn đề này phải được chỉ dẫn với các ký hiệu hành động bắt buộc (xem ISO 7010:2003).
6.3. Sổ tay hướng dẫn
6.3.1. Sổ tay hướng dẫn – qui định chung
Sổ tay hướng dẫn phải cung cấp tất cả các thông tin cần thiết đối với việc vận chuyển, lắp đặt, vận hành, cài đặt, bảo trì, làm sạch và bố trí của thiết bị EDM và hệ thống EDM, phù hợp với tiêu chuẩn ISO 12100:2010, 6.4.5.
6.3.2. Các khuyến nghị đặc biệt cho việc chuẩn bị vị trí EDM
6.3.2.1. Tổng quan
Sổ tay hướng dẫn phải lưu ý người sử dụng tôn trọng các quy định của các cơ quan có thẩm quyền đối với việc sử dụng thiết bị EDM có liên quan tới:
a) Sự vận chuyển các chất có hại sinh ra trong quá trình EDM;
b) Các yêu cầu về môi trường cho sự phóng điện tử hệ thống thoát khí thải trong môi trường;
c) Các quy tắc chống cháy, tiêu hủy chất thải và các quy tắc đặc biệt cho vị trí EDM;
d) Tránh sự xâm nhập của chất lỏng điện môi bị chảy ra, nhỏ giọt hoặc thấm chất điện môi vào sàn.
Thông tin sử dụng bao gồm các mục chi tiết như sau:
– Sự ổn định trong suốt thời gian lắp đặt máy và kiểm tra máy (các thông tin được chỉ rõ: các điểm treo máy, khối lượng của máy và cách di chuyển máy);
– Kiểm tra các kết nối về hệ thống mạch điện, thủy lực và khí nén dựa trên các hướng dẫn cài đặt;
– Kiểm tra việc thiết lập các biện pháp an toàn;
– Việc ngắt nguồn điện từ hệ thống EDM bằng cách ngắt mạch chính cho chế độ “không hoạt động gia công” lâu dài của máy (theo tuần, theo kỳ nghỉ, bảo trì);
– Mặc dù tiếng ồn của thiết bị EDM không được xem như một mối nguy hiểm nhưng một khai báo phải được thực hiện đối với sự phát xạ ồn trong không khí, khi sử dụng dạng số kép được mô tả trong tiêu chuẩn ISO 4871;
– Thông tin về mặt sàn đặt máy phải là bề mặt chống trượt.
6.3.2.2. Thông tin chung về an toàn
a) Thông tin chung về an toàn phải bao gồm các mục như sau:
1) Chỉ dẫn rằng thiết bị EDM và hệ thống EDM phải không được sử dụng trong môi trường cháy nổ hoặc môi trường có khả năng cháy nổ;
2) Chỉ dẫn rằng bề mặt sàn xung quanh thiết bị EDM phải được giữ chống trượt, đặc biệt với những vị trí cần phải tiếp cận nhiều với máy;
3) Chỉ dẫn rằng không gian xung quanh máy là đủ và phải được chuẩn bị đầy đủ cho toàn thể công nhân vận hành, phục vụ và bảo trì;
4) Chỉ dẫn rằng việc vận hành trên thiết bị EDM trong không khí bẩn phải được tránh bằng các biện pháp của hệ thống hút không khí của khách hàng (Hình minh họa A.3);
5) Các hướng dẫn xử lý sự cố và/ hoặc tìm lỗi để tránh các bộ phận máy bị giảm tốc độ;
6) Các hướng dẫn giảm áp để tránh áp suất thủy lực hoặc khí nén dư trong khi phục vụ, bảo trì, khắc phục sự cố và sửa chữa;
7) Hướng dẫn trong khi di chuyển, thao tác và lắp ráp các bộ phận có trọng lượng lớn để tìm lỗi và sửa chữa;
8) Hướng dẫn sử dụng hộp vận hành di động hoặc các thiết bị bảo vệ an toàn tương đương khác đối với trường hợp vận hành một tay, để tránh người vận hành tiếp xúc trực tiếp với các nguy hiểm từ nguồn phóng điện trong chế độ điều chỉnh sự phóng điện;
9) Hướng dẫn người vận hành về quá trình làm việc với các bộ phận mang điện cũng như các nguy cơ đặc thù của các mối nguy hiểm có liên quan tới điện;
10) Hướng dẫn có các ghi chép về sự ủy quyền đối với việc sử dụng thiết bị EDM và các hệ thống EDM;
11) Hướng dẫn cách nâng hoặc di chuyển thiết bị EDM và các hệ thống EDM (điểm treo, khối lượng và khối tâm cũng như cách di chuyển thiết bị chính xác);
12) Hướng dẫn về việc thường xuyên kiểm tra các chức năng hiệu chỉnh hệ thống xả khí của khách hàng.
b) Các hướng dẫn việc sử dụng các trang bị bảo vệ cá nhân bao gồm:
1) Hướng dẫn sử dụng găng tay công nghiệp cách điện phù hợp;
2) Hướng dẫn sử dụng giày phù hợp khi di chuyển xung quanh máy.
6.3.2.3. Các đặc điểm về nguồn động lực
a) Chỉ rõ nguồn cung cấp ngoài (điện, thủy lực và/ hoặc khí nén).
b) Chỉ rõ điều kiện tiếp đất của thiết bị EDM.
c) Chỉ rõ các khuyến nghị về cỡ kích thước cáp.
6.3.2.4. Các đặc điểm về khí nén
a) Chỉ rõ các thông tin về chất lượng khí nén và sự kết nối.
b) Chỉ rõ dải áp suất phù hợp.
c) Chỉ rõ lưu lượng cần thiết.
6.3.2.5. Chất lỏng điện môi dễ cháy
Thông tin phải bao gồm:
a) Việc sử dụng các vật liệu chống cháy cho các thiết bị kết nối ngoài (bộ lọc trung tâm và/ hoặc các hệ thống xả khí thải);
b) Thông tin về việc sử dụng các loại rào chắn trong việc ngăn cách khách hàng để ngăn cản sự mở rộng của ngọn lửa từ chất lỏng điện môi;
c) Thông tin về sự lựa chọn hệ thống chữa cháy phải không gây nguy hại tới thiết bị EDM và hệ thống EDM (nước là môi trường dập vì sự ăn mòn hoặc sự phân bố của chất lỏng điện môi cháy);
d) Thông tin thêm về các biện pháp chữa cháy:
1) Kích thước và vị trí phù hợp của các vòi phun; áp suất tối ưu cho môi trường chữa cháy;
2) Các đặc trưng về mặt tiếp xúc của thiết bị phát hiện cháy của thiết bị EDM với việc lắp đặt thiết bị chữa cháy của người sử dụng (xem Hình A.4);
3) Mặt phân cách điện.
e) Các biện pháp để ngăn cháy và/ hoặc nổ bằng mọi ký hiệu và/ hoặc cảnh báo cần thiết;
f) Các quy tắc an toàn để giảm thiểu các nguy cơ về cháy:
1) Sử dụng các loại chất lỏng điện môi phù hợp với điểm chớp cháy lớn hơn 60 oC (xem Phụ lục C cho các ký hiệu phòng cháy cho trường hợp các vùng đặc trưng);
2) Thông tin cho người sử dụng về một vài loại chất điện môi dễ cháy có thể có nguy cơ nguy hiểm đối với các trường hợp vận hành đặc trưng của thiết bị EDM và các hệ thống EDM, và việc sử dụng chúng là bắt buộc đề tránh các trường hợp nguy hiểm do nổ không mong đợi;
3) Tránh bật lửa và chiếu sáng;
4) Các biện pháp đặc biệt.
g) Các đặc trưng của mặt phân cách hệ thống làm mát chất lỏng điện môi với thiết bị EDM, bao gồm thông tin, như:
1) Lưu lượng;
2) Khả năng trao đổi nhiệt;
3) Điều kiện kỹ thuật của mặt phân cách.
6.3.2.6. Các chất nguy hiểm
Thông tin phải bao gồm:
a) Sự thay thế mới không khí từ bên ngoài trên mặt bằng đặt máy cần được tính đến:
1) Yêu cầu về thông gió để tạo ra môi trường làm việc không ảnh hưởng tới sức khỏe;
2) Các thiết bị tuần hoàn không khí.
b) Đặc điểm của kết nối thiết bị EDM với hệ thống thoát khí thải của người sử dụng, bao gồm ít nhất là thông tin sau đây (xem Hình A.3):
1) Lưu lượng (giá trị nhỏ nhất và lớn nhất);
2) Các kích thước của bộ kết nối thoát khí thải (vật liệu chống cháy).
c) Kết nối điện của cảm biến dòng không khí để đảm bảo rằng dòng không khí phải không lưu chuyển khi phát hiện đám cháy;
d) Các đặc điểm về kiểu và khả năng của hệ thống thoát nước tại vị trí duy trì sự thoát chất lỏng điện môi để ngăn ngừa các mối nguy hiểm sinh học.
6.3.2.7. Sự phát xạ điện-từ (EMC)
Thông tin sau phải được đưa ra:
a) Các kết nối bằng vật kết nối kim loại của các linh kiện bên ngoài, như hệ thống lọc, hệ thống thoát khí thải, xuyên qua tấm che của thiết bị, phải được kết nối điện với tấm chắn;
b) Trong trường hợp kết nối với một nắp nhô ra, kết nối này là không cần thiết.
6.3.3. Những khuyến nghị đặc biệt khi vận hành EDM
Nhà sản xuất phải cung cấp các thông tin như sau:
a) Chỉ ra cách lựa chọn giữa chế độ thiết lập, chế độ hiệu chỉnh phóng điện và chế độ tự động được cung cấp (lựa chọn công tắc nút bấm hoặc các biện pháp khác);
b) Các hướng dẫn cho tất cả các kiểu vận hành phù hợp với thiết bị EDM và hệ thống EDM;
c) Thông tin cho người sử dụng nếu quy trình lựa chọn chế độ không bị hạn chế đối với người vận hành có trình độ nhất định;
d) Các hướng dẫn và đào tạo cho người sử dụng hoặc bảo trì thiết bị EDM hoặc hệ thống EDM. Thông tin này phải chỉ rõ các công đoạn khác nhau (sử dụng, kiểm tra, bảo trì);
e) Sự sắp xếp đối với việc vận hành không có giám sát thiết bị EDM hoặc hệ thống EDM;
f) Các quy trình vận hành cho chu trình kiểm tra (kiểm tra, vệ sinh, điều chỉnh và thay thế) cùng với tần suất thực hiện (theo ngày, tuần, tháng);
g) Danh sách tất cả các hoạt động phải được thực hiện và những vấn đề được tránh:
1) Các yêu cầu đối với việc thiết lập các thiết bị an toàn ngoại vi (hệ thống hút khí thải, các thiết bị chữa cháy, phòng thông gió và các tín hiệu báo động từ xa);
2) Trang bị bảo vệ cá nhân (kính, găng tay, bộ lọc bụi độc) và giầy thích hợp (giầy chống chất lỏng điện môi với đế chống trượt);
3) Các phương án bảo vệ cá nhân (vệ sinh, kem bôi tay);
4) Các quy tắc an toàn liên quan đến các nguy cơ về điện (diện tích, các điều kiện lắp đặt);
5) Các bộ phận bảo trì, chu kỳ thay và các hướng dẫn thay thế.
h) Sự xuất hiện các mối nguy hiểm hoặc nguy cơ xuất hiện các mối nguy hiểm do chất thải từ quá trình EDM có chủ đích (chất thải được xem xét bao gồm chất lỏng điện môi đã sử dụng, dầu bôi trơn đã sử dựng, các bộ lọc đã sử dụng, các điện cực đã sử dụng, bùn trong bể chứa, nhựa khử ion và các bộ phận bị mòn);
i) Tránh sự ô nhiễm gây ra bởi sự rò rỉ, tràn và thoát nước không phù hợp;
j) Các quy tắc vận hành an toàn để tránh tai nạn (mức dung dịch điện dung an toàn ít nhất là 40 mm kể từ khu vực phóng điện và tránh các túi khí trong các lỗ trên phôi hoặc điện cực);
k) Bản sao của tất cả các nhãn, ký hiệu và các cảnh báo sử dụng cho thiết bị EDM;
I) Các điều kiện dẫn tới sự khởi động các thiết bị an toàn:
1) Sự đánh lửa trong bể gia công;
2) Nhiệt độ cao của chất lỏng điện môi trong bể gia công;
3) Mức chất lỏng điện môi thấp trong bể gia công;
4) Sự thoát điện cực bất thường trong suốt quá trình gia công;
m) Các thiết bị an toàn chủ quan và khách quan:
1) Bằng mắt;
2) Bằng tai;
3) Phát tín hiệu ngoại vi/ từ xa, bao gồm các đặc điểm giao tiếp;
4) Dừng khẩn cấp;
5) Khóa liên động;
n) Thực hiện các biện pháp thích hợp cả bằng tay hoặc tự động theo sự xuất hiện của cảnh báo hoặc tín hiệu báo động:
1) Tắt nguồn điện của thiết bị EDM hoặc hệ thống EDM;
2) Đóng đường dẫn thoát khí thải;
3) Đóng van điều khiển lưu lượng;
4) Sử dụng các bộ chữa cháy…;
o) Đặc điểm các các bộ phận dự trữ được sử dụng ảnh hưởng tới sức khỏe và an toàn của người vận hành.
6.3.4. Tiếng ồn
Các thông tin về sự phát xạ tiếng ồn trong không khí phải được cung cấp như sau:
a) Mức áp suất âm phát xạ theo trọng số A tại vị trí làm việc, mức vượt quá 70 dB(A); mức ở dưới 70 dB(A) trong thực tế phải được chỉ rõ;
b) Giá trị áp suất âm đỉnh tức thời theo trọng số C vị trí làm việc, mức này vượt quá 63 Pa (130 dB tương đương với 20 mPa);
c) Mức cường độ âm theo trọng số A phát xạ từ máy, mức áp suất âm phát xạ theo trọng số A tại vị trí làm việc vượt quá 80 dB(A).
Các giá trị này phải là các giá trị được đo đạc thực tế trên máy hoặc các giá trị được thiết lập dựa trên cơ sở của việc đo thực hiện cho máy có thể so sánh được về mặt kỹ thuật đại diện cho máy được chế tạo.
Bất cứ khi nào các giá trị âm phát xạ được chỉ ra, các độ không đảm bảo đo phải được xác định.
Các điều kiện hoạt động của máy trong suốt thời gian đo và các phương pháp đo đã sử dụng phải được mô tả.
Vị trí và giá trị của áp suất âm lớn nhất phải được chỉ rõ.
Việc công bố phải kèm theo công bố về phương pháp đo đã sử dụng và các điều kiện vận hành đã áp dụng trong suốt quá trình đo và các giá trị của độ không đảm bảo, K, sử dụng dạng số kép cho việc công bố theo dạng số kép của ISO 4871.
Xem Phụ lục B.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Các ví dụ và các sơ đồ
CHÚ DẪN:
1 | Ụ gia công | 9 | Hệ thống bảo vệ cửa |
2 | Trụ máy | 10 | Bàn máy |
3 | Thoát khí xả | 11 | Thùng chứa chất lỏng điện môi cháy được |
4 | Bộ gá điện cực | 12 | Thiết bị phát hiện cháy |
5 | Tủ điện (máy phát) | 13 | Tấm chắn của khu vực gia công (lồng Farađây) (bảo vệ ngăn sự tiếp xúc trực tiếp có thể kết hợp tấm chắn cho EMC) |
6 | Thiết bị điều khiển cầm tay được | ||
7 | Khung máy | ||
8 | Bể gia công |
Hình A.1 – Tấm chắn EMC, phát hiện cháy và thoát khí thải –
Ví dụ dạng sơ đồ của tâm chắn khu vực làm việc
CHÚ DẪN:
1 | Đầu máy | ||
2 | Trụ máy | 8 | Hệ thống cửa bảo vệ |
3 | Thoát khí xả | 9 | Bệ máy |
4 | Bộ gá điện cực | 10 | Thùng chứa chất lỏng điện môi dễ cháy |
5 | Hộp điện (máy phát) | 11 | Bể gia công |
6 | Thiết bị điều khiển di chuyển được | 12 | Thiết bị phát hiện cháy |
7 | Bàn máy | 13 | Ụ gia công |
Hình A.2 – Tấm chắn EMC, phát hiện cháy và thoát khí thải –
Ví dụ dạng sơ đồ của tấm chắn thiết bị EDM
CHÚ DẪN:
1 | Nhà sản xuất | 6 | Đường hút khí |
2 | Người sử dụng | 7 | Cảm biến lưu lượng |
3 | Thiết bị thoát khí xả | 8 | Tín hiệu dừng gia công nếu không đủ lưu lượng khí |
4 | Bộ kết nối | 9 | Bể gia công chứa chất lỏng điện môi cháy được |
5 | Hệ thống thoát khí xả
Thông tin cho người sử dụng: – Lưu lượng khí nhỏ nhất và lớn nhất [m3/h] – Đường kính của bộ kết nổi hệ thống xả [mm] – Mặt phân cách điện của cảm biến lưu lượng |
Hình A.3 – Hệ thống thoát khí xả (sơ đồ mặt phân cách)
CHÚ DẪN:
1 | Môi trường chữa cháy | 11 | Thiết bị phát hiện cháy OK |
2 | Người sử dụng | 12 | Tín hiệu ngừng gia công (có thể sử dụng để ngắt toàn bộ năng lượng cung cấp cho máy) |
3 | Nhà sản xuất | 13 | Tủ điện (máy phát) |
4 | Hệ thống thoát khí xả | 14 | Bể gia công chứa chất lỏng điện môi dễ cháy |
5 | Đường hút khí | 15 | Súng phun mù |
6 | Cơ cấu van khóa (màng chắn) | 16 | Đầu phun |
7 | Các tín hiệu khẩn cấp | 17 | Cảm biến cháy |
8 | Kích hoạt thiết bị chữa cháy | 18 | Đầu máy |
9 | Báo cháy từ xa | 19 | Báo cháy cục bộ |
10 | Thiết bị phát hiện cháy | ||
–×–×–×–×–× |
Đường giới hạn giữa vùng trách nhiệm của người sử dụng và vùng trách nhiệm của nhà sản xuất |
a Tín hiệu đầu ra của thiết bị van khóa tùy chọn
b Tín hiệu đầu ra để kích hoạt thiết bị tự động chữa cháy (lựa chọn)
c Tín hiệu đầu ra của báo cháy từ xa
Hình A.4 – Hệ thống phát hiện cháy (sơ đồ mặt phân cách)
CHÚ DẪN:
1 | Mạch sơ cấp: dừng máy hoàn toàn | 5 | Các trục |
2 | Mạch thứ cấp: tạm dừng máy (trạng thái không gia công) | 6 | Khóa liên động của hệ thống bảo vệ |
3 | Điện cực | 7 | Giám sát mức và nhiệt độ của chất lỏng điện môi |
4 | Phôi | 8 | Bề mặt của bộ vận hành với chức năng dừng vận hành |
a Đóng/ngắt máy
b Dừng khẩn cấp
c Phát hiện cháy
d Nguồn điện gia công
e Chuyển động
Cửa bảo vệ mở hoặc lỗi mức chất lỏng điện môi hoặc lỗi các thiết bị giám sát nhiệt độ phải dừng các chuyển động và ngắt nguồn điện gia công và đặt máy ở trạng thái không gia công với các tin báo lỗi.
Hình A.5 – Ví dụ của một sơ đồ mạch cho các chức năng an toàn của một thiết bị EDM
CHÚ DẪN:
1 | Tín hiệu dừng máy (phần cứng) | 5 | Giám sát thiết bị bảo vệ |
2 | Tín hiệu dừng máy và tin báo mức độ lỗi SL1, SL2 (phần mềm) | 6 | Giám sát nhiệt độ chất lỏng điện môi |
3 | Tín hiệu dừng máy và tin báo lỗi nhiệt độ SL1, SL2 (phần mềm) | 7 | Giám sát mức của chất lỏng điện môi |
4 | Tin báo mở cửa | 8 | Vòng an toàn (phần cứng) |
CHÚ THÍCH 1: Các thiết bị điều khiển nhiệt độ dung dịch có thể đặt ở vị trí mà chúng có thể cảm nhận được nhiệt độ cao nhất của chất lỏng điện môi.
CHÚ THÍCH 2: Rơ le K1 và K2 tiếp xúc dạng cưỡng bức.
CHÚ THÍCH 3: Sự hoạt động (mở) của SL1’ và SL2 được kiểm tra mỗi khi bể gia công được rút nước. Nếu thiết bị SL1’ hoặc SL2 lỗi khi hoạt động, nó không có khả năng đóng nguồn điện gia công (TCVN 7384-2 (ISO 13849-2)).
CHÚ THÍCH 4: Các tiếp xúc SL1’/SL2 cũng như ST1’/ST2 được giám sát lỗi phát hiện, theo TCVN 7384-2:2010 (ISO 13849-2:2003). 6.24.
Hình A.6 – Ví dụ của sự dư thừa trong mức giám sát và nhiệt độ của chất lỏng điện môi cháy được
CHÚ DẪN:
1 | Báo hiệu cháy cục bộ |
2 | Thiết bị phát hiện cháy |
3 | Tủ điện (máy phát) |
4 | Tấm bảo vệ với khóa liên động |
5 | Bộ thay đổi điện cực thẳng |
Hình A.7 – Máy xung định hình với bộ thay đổi điện cực thẳng/tuyến tính
CHÚ DẪN:
1 | Báo hiệu cháy cục bộ |
2 | Thiết bị phát hiện cháy |
3 | Tủ điện (máy phát) |
4 | Giá treo robot |
5 | Robot |
6 | Cửa bảo vệ với khóa liên động |
7 | Cửa bảo vệ cố định |
Hình A.8 – Máy xung định hình có robot
CHÚ DẪN:
1 | Vỏ bảo vệ có cửa | 6 | Phôi |
3 | Cuộn dây | 7 | Bộ dẫn dây dưới |
4 | Điện cực dây dẫn | 8 | Bộ dẫn dây trên |
5 | Bộ phận rút dây | 9 | Cửa bảo vệ có khóa liên động |
6 | Tủ điện (máy phát) | 10 | Cửa bảo vệ cố định |
Hình A.9 – Máy cắt dây
Phụ lục B
(Qui định)
Đo sự phát xạ tiếng ồn
Các điều kiện hoạt động để đo ồn phải bao gồm:
a) Chạy không tải;
b) Chuẩn bi gia công (vị trí trục, kiểm tra chương trình, kiểm tra rửa và tự động cuốn dây);
c) Quá trình EDM với điều kiện gia công bóc tách kim loại ở mức độ cao nhất, ví dụ: toàn bộ năng lượng của quá trình xung tạo hình, cắt dây ở tốc độ cao, cắt trong điều kiện xối áp suất cao và dạng khác của quá trình gia công trong đó thiết bị phát xạ ra tiếng ồn;
d) Vận hành với thiết bị thay tự động, ví dụ: bộ thay điện cực, bộ thay phôi.
Các điều kiện lắp đặt và vận hành thiết bị phải phù hợp với các hướng dẫn của nhà sản xuất để xác định sự phát xạ mức áp suất âm của thiết bị.
Sự phát xạ mức áp suất âm của thiết bị phải được đo bằng sử dụng ISO 11202, kể đến các yếu tố:
– Bộ chỉ báo môi trường, K2A, phải bằng hoặc nhỏ hơn 4 dB;
– Sự khác nhau giữa mức áp suất âm nền và mức áp suất âm của thiết bị tại mỗi điểm đo phải bằng hoặc lớn hơn 6 dB.
Phải công bố một bản thực hiện về phát xạ ồn trong không khí đã đo được, chỉ ra các phương pháp sử dụng và các điều kiện vận hành được áp dụng trong suốt thời gian kiểm tra cũng như giá trị của độ không đảm bảo K (xem ISO 4871).
Sự công bố tiếng ồn phải đi kèm với công bố sau:
“Các hình minh họa trích dẫn là các mức phát xạ và không cần mức làm việc an toàn. Trong khi đây là sự so sánh giữa mức phát xạ và mức phơi nhiễm, điều này không được sử dụng một cách tin cậy để xác định có hay không việc yêu cầu sự phòng ngừa trước. Các hệ số ảnh hưởng đến mức phơi nhiễm thực tế của người làm việc bao gồm cả các đặc điểm của phòng làm việc, các nguồn ồn khác…, ví dụ số lượng máy và các quá trình gia công khác liền kề, và khoảng thời gian trong đó người vận hành phải tiếp xúc với tiếng ồn. Mức phơi nhiễm cho phép cũng có thể khác nhau ở các nước khác nhau. Tuy nhiên, thông tin này sẽ cho phép người sử dụng thiết bị thực hiện đánh giá mối nguy hiểm và rủi ro tốt hơn.”
Nếu cần phải xác định mức năng lượng âm cũng như mức áp suất âm phát xạ, thì việc này phải được thực hiện theo ISO 3746, khi sử dụng cùng một điều kiện vận hành như đã nêu ở trên.
Phụ lục C
(Tham khảo)
Các quy tắc phòng cháy cho các trường hợp khu vực đặc biệt
C.1. Các quy tắc phòng cháy
C.1.1. Tổng quan
Trong trường hợp các nước có tiêu chuẩn quốc gia hoặc các quy định liên quan đến các mối nguy hiểm cháy, phải áp dụng các quy định này.
Ví dụ, các quy tắc phòng cháy trong MAS 810:1996 có hiệu lực ở Nhật Bản.
C.1.2. Đối tượng
Các quy tắc phòng cháy dùng cho việc phòng ngừa các nguy cơ do cháy gây ra bởi thiết bị EDM và đảm bảo cho sự an toàn của người vận hành thông qua việc sử dụng các tiêu chuẩn kết cấu phù hợp và các tiêu chuẩn vận hành phù hợp đi kèm với giải thích cách sử dụng đặc tính của máy.
C.1.3. Áp dụng
Các quy tắc phòng cháy phải được áp dụng cho thiết bị EDM có sử dụng chất lỏng điện môi dễ cháy.
C.1.4. Liên quan đến các quy tắc phòng cháy
Nên tuân theo các quy tắc phòng cháy bất kể có sử dụng tiêu chuẩn này hay không.
C.2. Tiêu chuẩn kết cấu
C.2.1. Chất lỏng điện môi và bể chứa chất lỏng điện môi
a) Chất lỏng điện môi cho thiết bị EDM: nên sử dụng chất lỏng điện môi có điểm chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 70 oC.
b) Bể chứa chất lỏng điện môi: bể chứa chất lỏng điện môi nên được làm bằng thép có chiều dày lớn hơn hoặc bằng 3,2 mm hoặc vật liệu kim loại có độ bền tương đương hoặc lớn hơn. Bể nên kín khí và không cho phép rò rỉ hoặc bị phá hủy trong quá trình thử không thấm nước.
c) Ống nối bể chứa chất lỏng điện môi và bể gia công: các ống nên được làm từ kim loại và chịu được quá trình thử không thấm nước tại áp suất lớn hơn hoặc bằng 1,5 lần áp suất lớn nhất trong quá trình sử dụng.
C.2.2. Thiết bị cho từng biện pháp an toàn
a) Cảm biến nhiệt độ dung dịch: nhiệt độ thiết kế nên lớn nhất là 60 oC. Trong trường hợp nhiệt độ chất lỏng điện môi vượt quá giá trị này, nên dừng quá trình gia công lại.
b) Cảm biến mức dung dịch: mức dung dịch phù hợp nên được đặt theo chiều cao của phôi. Trong trường hợp mức chất lỏng điện môi giảm xuống dưới mức này thì quá trình gia công cũng như các bơm nên được dừng lại. Không nên ngắt chức năng này.
c) Cảm biến cho quá trình gia công bất thường: trong trường hợp vật liệu các bon đang giãn nở thì quá trình gia công nên được dừng lại.
C.2.3. Thiết bị chữa cháy tự động
Một thiết bị chữa cháy tự động nên có không chỉ khả năng nhận biết tự động được sự đánh lửa gây ra do chất lỏng điện môi, vật liệu tự động dập tắt trên bề mặt của toàn bộ bể gia công và dập tắt cháy mà còn có khả năng cắt nguồn phóng điện, ngắt các bơm chất lỏng điện môi, phát tín hiệu báo động.
Hệ thống cảm biến và các vật liệu dập cháy nên có các đặc tính như sau:
a) Cảm biến phải cảm nhận được nhiệt độ hoặc lửa. Nếu là hệ thống cảm biến nhiệt thì nên cảm nhận được nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 75 oC.
b) Vật liệu chữa cháy nên có đủ khả năng và tốc độ để chữa cháy của dầu và ngăn được sự bắt lửa lại.
Bảng C.1 – Các giá trị giới hạn ngưỡng
Giá trị giới hạn ngưỡng đối với môi trường có nhiệt độ £ 35oC |
Tiêu chuẩn này |
Nhật Bản MAS 810:1996 |
Trung Quốc GB 13567:1998 |
Điểm chớp cháy của chất lỏng điện môi |
> 60 oC (+15 oC) |
> 70 oC (+10 oC) |
> 70 oC (+10 oC) |
Giới hạn của cảm biến nhiệt độ |
< 45 oC |
< 60 oC |
< 60 oC |
Giới hạn của cảm biến mức |
> 40 mm |
> 50 mm |
> 50 mm |
Độ nhạy nhiệt của thiết bị chữa cháy |
– |
< 75 oC |
Yêu cầu trong 5.6.3 GB |
C.2.4. Dán nhãn
a) Tấm ghi các hướng dẫn vận hành an toàn: Tấm ghi có chứa các thông tin hướng dẫn về an toàn khi vận hành phải được gắn vào thiết bị EDM:
1) Các điểm và các phương pháp kiểm tra hàng ngày;
2) Các giới hạn sốc điện trực tiếp (các vị trí không nên tiếp xúc trực tiếp…)
3) Loại và thể tích (mức dung dịch) của chất lỏng điện môi; lưu ý đối với trường hợp rò rỉ dung dịch;
4) Các hướng dẫn an toàn cần thiết trong quá trình vận hành.
b) Sổ tay hướng dẫn: cần có các thông tin sau:
1) Các ứng dụng liên quan tới trạm chữa cháy cục bộ của việc lắp đặt thiết bị EDM;
2) Các hạng mục được liệt kê trong C.3.
C.3. Tiêu chuẩn vận hành
C.3.1. Tổng quan
Những vấn đề sau phải được hoán thành khi sử dụng thiết bị EDM.
C.3.2. Loại và mức chất lỏng điện môi
a) Nên sử dụng chất lỏng điện môi có điểm chớp cháy lớn hơn hoặc bằng 70 oC.
b) Mức dung dịch nên cao nhất có thể và cách mặt trên của phôi gia công ít nhất 50 mm.
C.3.3. Thiết bị cho mỗi biện pháp an toàn và vận hành an toàn
Khi sử dụng thiết bị EDM, nên cung cấp thiết bị được mô tả trong mục C.2 như cảm biến nhiệt độ chất lỏng điện môi, cảm biến mức chất lỏng điện môi, cảm biến cho quá trình gia công bất thường và thiết bị tự động chữa cháy.
Đối với các máy có các thiết bị như trên thì không nên bỏ đi hoặc thay đổi mỗi một thiết bị.
Sau đây là thông tin về các chức năng của thiết bị và chức năng phòng ngừa khi vận hành thiết bị>
a) Cảm biến nhiệt độ của chất lỏng điện môi: thiết bị này có khả năng ngay lập tức dừng quá trình gia công khi nhiệt độ của chất lỏng điện môi vượt quá giá trị thiết kế. Nhiệt độ thiết kế nên nhỏ hơn hoặc bằng 60 oC.
b) Cảm biến mức chất lỏng điện môi: thiết bị này có khả năng ngay lập tức dừng quá trình gia công khi mức của chất lỏng điện môi xuống dưới giá trị thiết kế. Mức chất lỏng điện môi nên lớn hơn 50mm kể từ mặt trên của phôi.
c) Cảm biến cho trường hợp gia công bất thường: thiết bị này nên có khả năng ngay lập tức dừng quá trình gia công khi các bít xuất hiện và bắt đầu tăng lên giữa điện cực và phôi.
d) Thiết bị chữa cháy tự động: thiết bị này nên có khả năng tự động nhận ra cháy ở phía trên chất lỏng điện môi và tự động dập tắt môi trường bề mặt của toàn bộ bể gia công. Vị trí, hướng và các điều kiện khác của đầu phun không nên thay đổi.
C.3.4. Bảo trì và kiểm tra
a) Đối với công tác kiểm tra (kiểm tra hàng ngày), nên kiểm tra các vấn đề sau trước khi bắt đầu công việc:
1) Tiếng ồn, rung động, áp suất,… của thùng chứa chất lỏng điện môi;
2) Thể tích, mức, nhiệt độ và sự rò rỉ dung dịch;
3) Các điều kiện về gá lắp của điện cực và phôi;
4) Xác nhận lại chức năng của các bộ phận của thiết bị an toàn.
b) Đối với công tác kiểm tra định kỳ (6 tháng, 1 năm và 5 năm)
1) Chức năng của cảm biến nhiệt độ chất lỏng điện môi nên được xác nhận 6 tháng một lần ở nhiệt độ thiết kế, và
2) Thiết bị chữa cháy tự động được mong đợi là phải được kiểm tra định kỳ theo các mục sẽ nêu ở dưới vì các biện pháp bảo trì phù hợp là đặc biệt cần thiết:
i) Kiểm tra bên ngoài nhiều hơn một lần trong mỗi 6 tháng (sự phá hủy của vòi phun, đường ống, cảm biến và dây dẫn);
ii) Kiểm tra các chức năng nhiều hơn một lần trong mỗi năm;
iii) Kiểm tra chi tiết nhiều hơn một lần trong mỗi 5 năm (thay thế vật liệu dập cháy như bột và/ hoặc bọt).
C.3.5. Môi trường vận hành
Môi trường vận hành của thiết bị EDM nên được giữ sạch nhất có thể và phải luôn kiểm tra các vấn đề sau:
a) Chú ý tới vật dễ cháy và/ hoặc vật sinh nhiệt độ cao như máy sấy, máy hàn và máy mài; không được phép sử dụng lửa quanh thiết bị EDM.
b) Đủ điều kiện thoát khí thải.
c) Các thiết bị chữa cháy trên thiết bị EDM có sử dụng chất lỏng điện môi dễ cháy nên được đặt chế độ tự động phát hiện cháy và chế độ tự động chữa cháy.
C.3.6. Lưu ý đặc biệt khi máy đang hoạt động
a) Không được phép gia công ở chế độ không phải là cắt chìm bởi vì quá trình gia công EDM có sự phun chất lỏng điện môi vào phôi có thể kích thích sự đánh lửa (xem Hình C.1).
b) Chú ý tới quá trình gia công gần bề mặt chất lỏng điện môi: nên chú ý đặc biệt tới cách cố định và định vị của các phần cố định để không xảy ra hiện tượng phóng lửa cạnh bề mặt chất lỏng điện môi; mức chất lỏng điện môi nên được giữ ở mức lớn hơn 50 mm kể từ mặt trên của phôi (xem Hình C.2, C.3 và C.8).
c) Giám sát quá trình gia công tự động: nên giao cho một người có khả năng thực hiện các thao tác phù hợp để tránh các mối nguy hiểm do cháy tạo ra để tạo ra vùng an toàn trong suốt quá trình gia công tự động mà không kể đến các thiết bị an toàn có sẵn. Các ví dụ sau đây là các nguy hiểm cháy thực tế liên quan tới thiết bị EDM sử dụng chất lỏng điện môi dễ cháy và phải chú ý không được thực hiện quá trình gia công trong các điều kiện này:
1) Đánh lửa khi gia công không phải là cắt chìm;
2) Gia công phôi có chiều cao không phù hợp với độ sâu của bể gia công, mức chất lỏng điện môi nên lớn hơn 50 mm kể từ mặt trên của phôi.;
3) Gia công với mực dung dịch không đủ chiều sâu mặc dù bể gia công có đủ thể tích;
4) Sự phóng điện giữa điện cực và phôi cố định; sự phóng điện ở vùng không mong đợi và gần bề mặt chất lỏng điện môi;
5) Sự phóng điện giữa cáp nguồn với lớp bảo vệ điện bị vỡ và đồ gá phôi;
6) Sự phóng điện giữa điện cực và đồ gá do điện cực bị rơi ra khỏi bộ gá của nó;
7) Sự phóng điện trên bề mặt chất lỏng điện môi sinh ra các bít do quá trình phóng điện bất thường;
8) Sự giảm mực chất lỏng điện môi không chủ định;
9) Sự phóng điện giữa điện cực và đầu phun rửa.
C.3.7. Các ví dụ về rủi ro đánh lửa trong quá trình EDM
CHÚ THÍCH: Hình C.1 đến C.9 chỉ ra các trạng thái nguy hiểm có thể xảy ra. Nó được mong đợi là phải có lưu ý đặc biệt cho trường hợp chống đánh lửa.
C.3.7.1. Vùng nguy hiểm số 1
Điện cực, quanh vòi phun rửa và bàn máy. Nguy cơ: đánh lửa trong trường hợp gia công có phun chất lỏng điện môi, không gia công dạng cắt chìm.
CHÚ DẪN:
1 | Điện cực |
2 | Phôi không được làm ngập trong dung dịch |
3 | Bàn máy |
4 | Vòi phun |
Hình C.1 – Vùng nguy hiểm số 1
C.3.7.2. Vùng nguy hiểm số 2
Mức chất lỏng điện môi. Rủi ro nguy hiểm: gia công phối với chiều cao không thích hợp so với chiều sâu của bể gia công. Mức chất lỏng điện môi cần lớn hơn 50 mm so với bề mặt trên của phôi.
CHÚ DẪN:
1 Chất lỏng điện môi không bao phủ hết phôi
Hình C.2 – Vùng nguy hiểm số 2
C.3.7.3. Vùng nguy hiểm số 3
Mức chất lỏng điện môi. Rủi ro nguy hiểm: gia công mà không đủ chiều sâu của chất lỏng điện môi mặc dù đủ thể tích của bể gia công.
CHÚ DẪN:
1 Không đủ mức chất lỏng điện môi
Hình C.3 – Vùng nguy hiểm số 3
C.3.7.4. Vùng nguy hiểm số 4
Đồ gá phôi. Rủi ro nguy hiểm: rủi ro của phóng điện giữa điện cực và đồ gá phôi. Phóng điện tại khu vực không mong muốn gần với bề mặt của chất lỏng điện môi.
CHÚ DẪN:
1 Đồ gá phôi
2 Điện cực
Hình C.4 – Vùng nguy hiểm số 4
C.3.7.5. Vùng nguy hiểm số 5
Cáp nguồn. Rủi ro nguy hiểm: rủi ro của sự phóng điện giữa cáp nguồn bị hở với đồ gá phôi.
CHÚ DẪN:
1 Cáp nguồn
Hình C.5 – Vùng nguy hiểm số 5
C.3.7.6. Vùng nguy hiểm số 6
Bộ kẹp điện cực trên bộ gá điện cực. Rủi ro nguy hiểm: nguồn phóng điện giữa điện cực và bộ gá của nó bất cứ khi nào điện cực tuột khỏi bộ kẹp.
CHÚ DẪN:
1 Bộ gá điện cực
2 Điện cực
a Lắp ghép giữa điện cực và bộ gá điện cực bị thiếu (nguy cơ phóng điện giữa bộ kẹp điện cực và điện cực)
Hình C.6 – Vùng nguy hiểm số 6
C.3.7.7. Vùng nguy hiểm số 7
Sự gia tăng lượng các bit. Rủi ro nguy hiểm: rủi ro của phóng điện tại bề mặt chất lỏng điện môi do sự tăng các bít sinh ra do quá trình phóng điện bất thường.
CHÚ DẪN:
a Sự tăng lượng cacbon (rủi ro của nguy cơ cháy ở bề mặt trên chất lỏng điện môi)
Hình C.7 – Vùng nguy hiểm số 7
C.3.7.8. Vùng nguy hiểm số 8
Không đủ mức chất lỏng điện môi. Rủi ro nguy hiểm: sự sụt giảm mức điện môi không chủ đích.
CHÚ DẪN:
1 Các giọt dung dịch điện môi
a Sự rò rỉ chất lỏng điện môi có thể làm giảm mức điện môi
Hình C.8 – Vùng nguy hiểm số 8
C.3.7.9. Vùng nguy hiểm số 9
Các vòi phun dẫn điện. Rủi ro nguy hiểm: rủi ro của phóng điện giữa điện cực và vòi phun.
CHÚ DẪN:
1 Vòi phun (vòi phun dẫn điện tiếp xúc với điện cực)
2 Điện cực
Hình C.9 – Vùng nguy hiểm số 9
C.4. Phép kiểm không thấm nước không bắt buộc
C.4.1. Các dụng cụ kiểm tra
Các dụng cụ được sử dụng trong phép kiểm không thấm nước không bắt buộc như sau:
a) Bể làm bằng thép tấm chứa chất lỏng điện môi cho thiết bị EDM và hệ thống EDM;
b) Thể tích bể nhỏ hơn 2000 I (một bể có thể tích lớn hơn hoặc bằng 2000 I nên phù hợp với các quy tắc thiết kế sử dụng quy tắc phòng cháy).
C.4.2. Quy trình kiểm
a) Việc kiểm nên được thực hiện sau khi đã hàn xong các bộ phận của bể và trước khi sơn và/ hoặc phủ.
b) Bể nên được điền đầy nước, giữ trong 10 min, và kiểm tra kỹ lại bằng mắt để xác định việc bị rò rỉ nếu có.
c) Tiếp theo, bể nên được kiểm tra rò rỉ bằng mắt bằng việc gõ búa dọc theo các đường hàn.
C.4.3. Sự xác định
Bể nên được xem xét bằng các biện pháp thích hợp với phép thử nếu không có rò rỉ như mô tả trong C.4.2.
C.4.4. Báo cáo kết quả kiểm và lưu trữ
Các hạng mục sau nên được ghi lại và giữ bởi nhà sản xuất như một kết quả của phép kiểm chống nước không bắt buộc:
a) Mô tả các biên bản kiểm:
1) Phương pháp kiểm (theo MAS 810:1996);
2) Áp suất kiểm (áp suất khí quyển);
3) Thể tích bể (xem C.4.5.3);
4) Kích thước bể (kích thước bao của bể kim loại tấm: dài, rộng, cao);
5) Vật liệu bể và chiều dày;
6) Ngày kiểm tra;
7) Số sê ri; có thể sử dụng bất kỳ số nào được thiết kế cho việc kiểm tra bể đều. Số này nên giống với số đã sử dụng trong “nhãn kiểm nghiệm thấm của phép kiểm tra không thấm nước” hoặc “giấy chứng nhận của phép kiểm tra không thấm nước”.
8) Tên của công ty hoặc người kiểm tra;
9) Tên của người kiểm tra;
b) Kích thước và dạng của biên bản kiểm bất kỳ.
C.4.5. Thông tin trên nhãn và/ hoặc đính kèm
Những tài liệu sau nên được dán dưới dạng nhãn và/hoặc đính kèm ở bể, sử dụng cho phép kiểm tra không thấm nước không bắt buộc:
a) Nhãn kiểm nghiệm thấm của kiểm không thấm nước không bắt buộc: dính kèm với bể;
b) Giấy chứng nhận của phép kiểm không thấm nước không bắt buộc: được sử dụng như tài liệu đính kèm với thiết bị EDM;
c) Kết quả tính thể tích bể: đính kèm với giấy chứng nhận của phép kiểm không thấm nước không bắt buộc;
d) Bản vẽ của bể: đính kèm với giấy chứng nhận của phép kiểm không thấm nước không bắt buộc.
C.4.5.1. Nhãn kiểm nghiệm của phép kiểm không thấm nước không bắt buộc
a) Nội dung của nhãn gồm có:
1) Phương pháp kiểm (theo MAS 810:1996),
2) Áp suất kiểm tra (áp suất khí quyển),
3) Thể tích bể,
4) Ngày kiểm,
5) Số sê ri; có thể sử dụng bất kỳ số sê ri nào được thiết kế cho phép kiểm tra bể. Số sê ri nên giống với số đã sử dụng cho “giấy chứng nhận của phép kiểm không thấm nước không bắt buộc”,
6) Tên của công ty.
b) Tài liệu và nhãn nên chịu được môi trường dầu.
c) Nhãn chứng minh kiểm nghiệm của phép kiểm không thấm nước không bắt buộc nên được đính kèm với bể. Kỹ thuật dán nhãn phải đảm bảo nhãn chịu được môi trường dầu.
C.4.5.2. Giấy chứng nhận của phép kiểm không thấm nước không bắt buộc
Một giấy chứng nhận của phép kiểm không thấm nước không bắt buộc nên được người sử dụng thiết bị EDM và hệ thống EDM chuẩn bị dưới dạng tài liệu báo cáo cho cơ quan phòng cháy địa phương. Nó nên được đính kèm với thiết bị EDM và hệ thống EDM hoặc thùng chứa chất lỏng điện môi.
a) Nội dung của giấy chứng nhận phép kiểm không thấm nước không bắt buộc bao gồm:
1) Phương pháp kiểm (theo MAS 810:1996);
2) Áp suất kiểm (áp suất khí quyển);
3) Thể tích bể;
4) Kích thước bể;
5) Vật liệu và chiều dày;
6) Ngày kiểm;
7) Số sê ri, có thể sử dụng bất kỳ số nào được thiết kế cho kiểm tra bể. Số này nên giống với số đã sử dụng trong “nhãn chứng minh kiểm nghiệm của phép kiểm không thấm nước không bắt buộc”;
8) Tên công ty.
b) Kích thước của giấy chứng nhận nên là khổ giấy A4.
C.4.5.3. Kết quả tính toán thể tích bể
Kết quả tính toán thể tích bể nên được đính kèm với giấy chứng nhận của phép kiểm tra không thấm nước khi nó là chuẩn của thể tích bể đã được mô tả trong nhãn kiểm nghiệm thấm (của phép kiểm tra không thấm nước) và giấy chứng nhận của phép kiểm tra không thấm nước.
a) Thể tích bể được tính theo các bước sau:
1) Thể tích bể: bằng tổng thể tích của phần rỗng nhỏ nhất;
2) Kích thước bể: các kích thước bao lớn nhất (dài x rộng x cao);
3) Tổng thể tích của bể: là thể tích nước dùng để đổ đầy bể và được tính bằng kích thước bên trong của bể;
4) Thể tích tự do:
5) Tỷ số.
b) Kết quả tính toán nên trình bày trong khổ giấy A4.
C.4.5.4. Bản vẽ của bể
Nên đính kèm theo giấy chứng nhận thử nghiệm không thấm nước một hình minh họa hoặc một bản vẽ của bể khi nó là gốc để thực hiện các phép tính toán thể tích bể.
Kích thước và định dạng của bản vẽ là bất kỳ.
Phụ lục D
(Tham khảo)
Hướng dẫn đánh giá rủi ro cho thiết bị EDM và hệ thống EDM để xác định mức đặc tính yêu cầu và, nếu cần thiết, loại
D.1. Ước lượng tần suất và tác động của các mối nguy hiểm có thể xảy ra
Bước 1: Nhà sản xuất nên kiểm tra nếu những nguy hiểm có thể dự đoán trước đã xảy ra với thiết bị EDM và hệ thống EDM trước đó, và xác định tần số (từ không chắc xảy ra đến thường xảy ra) cũng như tác động của các mối nguy hiểm (từ những tổn hại không đáng kể tới các mối nguy hiểm cho tính mạng). Sau đó, đánh giá các mối nguy hiểm có thể xảy ra trên thiết bị để thiết kế và hoàn thiện dữ liệu phù hợp. Nếu kết quả của đánh giá này được đặt trong vùng xám đen, các nguy hiểm loại này không được chấp nhận và một người chịu trách nhiệm nên đặt trong tình trạng có điện để xem lại về các biện pháp kỹ thuật theo ISO 12100. Phương pháp xem xét lại nên được kiểm tra lại để xác nhận rằng sự tối thiểu hóa các rủi ro mong đợi phải di chuyển xuống dưới vùng xám đen.
Hình D.1 – Ước lượng tần suất và tác động của các mối nguy hiểm có thể xảy ra
D.2. Nhận biết mức đặc tính yêu cầu (PLr) để phòng ngừa các mối nguy hiểm có thể xảy ra
Bước thứ hai: Chắc chắn rằng tất cả các nguy cơ đã xác định nằm dưới vùng xám đen; xác định mức độ chấp hành yêu cầu từ thường xuyên (nghĩa là tổn hại không đáng kể) tới không chắc xảy ra (nghĩa là nguy hiểm tới tính mạng) cho mỗi kênh như đã chỉ ra trong vùng xám nhạt.
Hình D.2 – Nhận biết mức đặc tính yêu cầu (PLr) để tránh các mối nguy hiểm có thể xảy ra
D.3. Xác định thời gian trung bình xảy ra hư hỏng nguy hiểm (MTTFd) và khoảng chuẩn đoán (DCavg)
Bước thứ ba: Xác định sự cần thiết thời gian trung bình xảy ra hư hỏng (MTTPd) của các bộ phận có sẵn cũng như khoảng chuẩn đoán (DCavg) của hệ thống điều khiển, để xác định mức độ chấp hành yêu cầu (PLr) và loại máy nếu cần, như đã thể hiện trên Hình 5 của TCVN 7384-1:2010 (ISO 13849-1:2006) (xem Hình D.3).
CHÚ DẪN:
PL | Mức đặc tính |
1 | MTTFd của mỗi kênh = thấp |
2 | MTTFd của mỗi kênh = trung bình |
3 | MTTFd của mỗi kênh = cao |
Hình D.3 – Xác định thời gian trung bình xảy ra hư hỏng nguy hiểm (MTTFd) và khoảng chuẩn đoán (DCavg)
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 7010:2001 Graphical symbots – Safety colours and safety signs – Required safety signs (Ký hiệu đồ họa – Màu an toàn và ký hiệu an toàn)
[2] ISO/IEC 2806:1994 Industrial automation systems – Numerical control of machines – Vocabulary (Hệ thống tự động công nghiệp – Điều khiển số của máy – Từ vựng)
[3] MAS 810:1996 Safety standard for fire prevention on EDM (Tiêu chuẩn an toàn về ngăn ngừa cháy trên máy EDM)
[4] GB 13567:1998 Electro-discharge machines – Technical requirements for safeguarding (Máy gia công tia lửa điện – Yêu cầu kỹ thuật đối với bảo vệ an toàn)
[5] TCVN 7301-2 (ISO/TR 14121-2) An toàn máy – Đánh giá rủi ro – Phần 2: Hướng dẫn thực hành và ví dụ về các phương pháp)
1) Hiện có TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003) An toàn máy – Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế – Phần 1: Thuật ngữ, phương pháp luận cơ bản; TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003) An toàn máy – Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế – Phần 1: Nguyên tắc kỹ thuật.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 11191:2015 (ISO 28881:2013) VỀ MÁY CÔNG CỤ – AN TOÀN – MÁY GIA CÔNG TIA LỬA ĐIỆN | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN11191:2015 | Ngày hiệu lực | 01/01/2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng |
Ngày ban hành | 01/01/2015 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |