TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10441:2014 (ISO 22651:2002) VỀ GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐẾ TRONG – ĐỘ ỔN ĐỊNH KÍCH THƯỚC
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10441:2014
ISO 22651:2002
GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐẾ TRONG – ĐỘ ỔN ĐỊNH KÍCH THƯỚC
Footwear – Test methods for insoles – Dimensional stability
Lời nói đầu
TCVN 10441:2014 hoàn toàn tương đương với ISO 22651:2002. ISO 22651:2002 đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2008 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 10441:2014 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 216 Giầy dép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐẾ TRONG – ĐỘ ỔN ĐỊNH KÍCH THƯỚC
Footwear – Test methods for insoles – Dimensional stability
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ ổn định kích thước của đế trong sau khi ngâm trong nước, không tính đến vật liệu.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 10071 (ISO 18454)1), Giầy dép – Môi trường chuẩn để điều hòa và thử giầy dép và các chi tiết của giầy dép
TCVN 10440 (ISO 17709)2), Giầy dép – Vị trí lấy mẫu, chuẩn bị và khoảng thời gian điều hòa mẫu và mẫu thử
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau
3.1. Độ trương nở (swelling)
Sự tăng lên về độ dầy của vật liệu đế trong sau khi để mẫu thử ngâm ngập trong nước trong 6 h, biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm.
3.2. Sự gia tăng về độ lớn (increase in size)
Sự gia tăng về chiều dài và chiều rộng của vật liệu đế trong sau khi ngâm mẫu thử trong nước trong 6 h, biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm.
3.3. Độ co (shrinkage)
Sự giảm về chiều dài và chiều rộng của vật liệu đế trong sau khi cho mẫu thử sấy trong tủ sấy ở 35 0C trong 24 h, biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm.
3.4. Độ ổn định kích thước (dimensional stability)
Sự thay đổi về khoảng cách giữa hai điểm đối chứng trên mẫu thử trước và sau các điều kiện thử quy định (ví dụ, nhiệt, độ ẩm) biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của khoảng cách ban đầu.
4. Thiết bị, dụng cụ và vật liệu
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ và vật liệu sau:
4.1. Đồng hồ đo vi lượng, đặt trên một đế chắc chắn và chịu một tải trọng tĩnh sao cho chân nén tác dụng một áp lực 50 kPa ± 5 kPa3). Đồng hồ đo có chân nén phẳng, tròn và có đường kính 10,0 mm.
Đồng hồ đo có thang chia độ là 0,01 mm.
4.2. Dụng cụ đo – calip du xích hoặc dụng cụ tương tự, có khả năng đo chính xác đến 0,1 mm.
4.3. Cốc thủy tinh hoặc dụng cụ chứa có đáy phẳng, có độ lớn đủ để có thể đặt mẫu thử dưới đáy.
4.4. Tủ sấy, để gia nhiệt mẫu thử và kiểm soát sao cho mẫu thử được giữ ở nhiệt tĩnh 35 0C ± 1 0C trong suốt khoảng thời gian sấy mẫu.
4.5. Nước cất
5. Lấy mẫu và điều hòa mẫu thử
Từ đế trong của giầy, đế trong được cắt, hoặc chi tiết được cung cấp, cắt hai mẫu thử hình vuông hoặc hình chữ nhật có kích thước (60 mm ± 20 mm) x (60 mm ± 20 mm), một mẫu dùng để xác định độ trương nở và sự gia tăng về độ lớn và mẫu thử còn lại dùng để xác định độ co. Dựa vào các kích thước đã cho, cắt các mẫu thử to bằng mẫu quy định.
Nếu các mẫu thử được lấy từ giầy hoặc chi tiết được cắt, quá trình lấy mẫu phải được thực hiện theo TCVN 10440 (ISO 17709).
Điều hòa các mẫu thử theo TCVN 10071 (ISO 18454), trong tối thiểu là 24 h.
6. Phương pháp thử
6.1. Độ trương nở và sự gia tăng về độ lớn
Trên một trong các mẫu thử đã điều hòa, vẽ các đường thẳng song song và cách mỗi cạnh 5 mm. Ký hiệu các góc của hình vuông hoặc hình chữ nhật được tạo thành là A, B, C và D (xem Hình 1). Vẽ các TCVN 10441:2014 đường chéo AD và BC. Đánh dấu tâm E và các điểm giữa của đường chéo AE, BE, CE và ED và ký hiệu lần lượt là F, G, H và I.
Đo các khoảng cách giữa các điểm A-B, C-D, A-C và B-D bằng dụng cụ đo.
Đo độ dầy tại các điểm E, F, G, H và I bằng đồng hồ đo vi lượng.
Ngâm ngập mẫu thử trong nước cất trong 6 h.
Mẫu thử phải ngập hoàn toàn trong nước được gia tải bằng một quả nặng nhỏ.
Lấy mẫu thử ra khỏi nước và loại bỏ hết các giọt nước trên bề mặt.
Đo lại các khoảng cách AB, CD, AC và BD và độ dầy tại các điểm E, F, G, H và I.
6.2. Độ co
Trên mẫu thử còn lại đã điều hòa, vẽ các đường thẳng song song theo cách tương tự như trong 6.1 (xem Hình 1). Đo các khoảng cách A-B, C-D, A-C và B-D.
Cho mẫu thử vào tủ sấy (xem 4.4) trong 24 h. Sau đó đo lại các khoảng cách A-B, C-D, A-C và B-D.
7. Biểu thị kết quả
7.1. Độ trương nở
Tính toán giá trị trung bình của năm độ dầy e0
Tính toán giá trị trung bình của năm độ dầy sau khi lấy mẫu thử ra khỏi nước ef
Độ trương nở, H, được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) theo công thức sau:
Trong đó:
ef là độ dầy của mẫu thử khi ướt
e0 là độ dầy của mẫu thử khi khô
Biểu thị kết quả chính xác đến 0,5 %.
7.2. Sự gia tăng về độ lớn
Tính toán giá trị trung bình của các khoảng cách ban đầu A-B và C-D được đo theo 6.1 và gọi là a1. Theo cách tương tự tìm được giá trị trung bình của các khoảng cách ban đầu A-C và B-D và gọi là b1.
Theo cách tương tự, tính các giá trị trung bình của các khoảng cách tương tự đo được sau khi lấy các mẫu thử ra khỏi nước và gọi là a2 đối với các khoảng cách A-B và C-D và b2 đối với các khoảng cách A-C và B-D.
Tính toán sự gia tăng về độ lớn, V, biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, theo công thức sau:
(sự gia tăng về độ lớn theo hướng a)
(sự gia tăng về độ lớn theo hướng b)
Biểu thị kết quả chính xác đến 0,5 %.
7.3. Độ co
Tính toán giá trị trung bình của các khoảng cách A-B và C-D đo được theo 6.2 và gọi là a0.
Theo cách tương tự, tìm được giá trị trung bình của các khoảng cách A-C và B-D và gọi là b0.
Tính toán các giá trị trung bình của các khoảng cách tương tự đo được sau khi để mẫu thử trong 24 h trong tủ sấy ở 35 0C và gọi chúng là a24 và b24.
Tính toán độ co S, biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, theo công thức sau:
và
Biểu thị kết quả chính xác đến 0,5 %.
Kết quả sẽ là trung bình của hai giá trị
8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm thông tin sau:
a) Kết quả đối với độ trương nở, sự gia tăng về độ lớn và độ co được biểu thị theo 7.1, 7.2 và 7.3;
b) Mô tả đầy đủ các mẫu được thử bao gồm mã kiểu loại thương mại, mầu sắc, bản chất, v.v…;
c) Mô tả quy trình lấy mẫu, nếu có liên quan;
d) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
e) Chi tiết về bất kỳ sai khác nào so với quy trình thử của tiêu chuẩn này;
f) Bất kỳ sai khác nào so với phương pháp thử của tiêu chuẩn này;
g) Ngày thử nghiệm.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 1 – Đánh dấu mẫu thử
PHỤ LỤC ZZ
(tham khảo)
Danh mục tiêu chuẩn hoàn toàn tương đương được viện dẫn trong Điều 2
Tiêu chuẩn Châu Âu |
Tiêu chuẩn quốc tế |
Tiêu chuẩn Quốc gia |
EN 12222:1997 | ISO 18454:2001 | TCVN 10071:2013 |
EN 13400:2001 | ISO 17709:2004 | TCVN 10440:2014 |
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Thiết bị, dụng cụ và vật liệu
5. Lấy mẫu và điều hòa mẫu thử
6. Phương pháp thử
7. Biểu thị kết quả .
8. Báo cáo thử nghiệm
1) ISO 18454 hoàn toàn tương đương với EN 12222
2) ISO 17709 hoàn toàn tương đương với EN 13400
3) 1 Pa = 1 N/m2
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10441:2014 (ISO 22651:2002) VỀ GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐẾ TRONG – ĐỘ ỔN ĐỊNH KÍCH THƯỚC | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN10441:2014 | Ngày hiệu lực | 01/01/2014 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nhẹ |
Ngày ban hành | 01/01/2014 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |